Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ Matxcova, t.18 tr.67 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ Matxcova, t.18 tr.67 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Triết học Mác Lênin (DC140DV01)
Trường: Đại học Hoa Sen
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Trong khi nói và vai trà của thực tễn Lenin viết:”Quan điển
về đời sống, về thực tiễn phải là thứ nhất, cơ bản của lý luận nhận
thức" (Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ Matxcova, t.18 tr.67), Từ lý luận
của triết học Mác -Lênin , anh (chị) hãy:
a)Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
b)Vận dụng để giải quyết vấn đề của bản thân sinh viên.
a. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất của con người, có tính mục
đích, tính lịch sử- xã hội nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Các hình thức của thực tiễn: hoạt động sản xuất , hoạt động chính trị
cải tạo xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong đó, hoạt
động sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng nhất.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1.Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: vì bằng và thông qua hoạt
động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ những thuộc tính, quy luật để con người nhận
thức. Chính thực tiễn cung cấp các tài và vật liệu cho nhận thức của
con người. Không có thực tiễn thì không có nhận thức, khoa học và
lý luận, bởi vì tri thức của con người xét đến cùng là được nảy sinh từ thực tiễn.
2.Thực tiễn là động lực của nhận thức: Thực tiễn luôn đề ra nhu
cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, vì thế nó
luôn thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học. Nó có tác dụng rèn
luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế,
hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó giúp nhận thức của con người tốt hơn.
Vì vậy, như Ph. Ăngghen đã khăng định: "chính việc người ta biến đổi
tự nhiên... là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của tư duy con người,
và trí tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta đã học cải biến tự nhiên".
3.Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức không chỉ
thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng
lực thực tiễn để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của con người vận động tiễn luôn vận động, phát triển
nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
Thực tiễn đặt ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.
4.Thực tiễn là tiêu chuan của chân lý: tri thức của con nguoi là
ket quả của quá trình nhận thức, nó có thể phản ánh dúng hoặc
không đúng hiện thực. Khong the lay tri thức để kiểm tra tri thức,
cũng khong the lay sự hiển nhiên hay sự tán thành của số động hoặc
sự có lợi, có ích để kiểm tra sự đúng, sai của tri thức. Theo Triết học
MLN, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân
lý. Dựa vào nó, người ta có thể chứng minh kiểm nghiệm chân lý bởi
chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa
được tư tưởng, từ đó mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định 1 sai lầm nào đó. * Y nghĩa:
+ Quán triệt quan điểm thực tiễn, yêu cầu việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiền, từ nhu cầu thực tiễn, tôn trọng quy luật khách quan, chống cái chủ quan.
+ Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; nếu xa rời thực
tiền sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan
liêu; ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiền sẽ rơi vào chủ
nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.
+ Thực tiễn luôn luôn vận động, phát triển không ngừng, nhận thức
lý luận muốn không lạc hậu phải thường xuyên tổng kết, bổ sung.
+ Mối quan hệ giữa thực tiễn và lý luận của Lênin, được Hồ Chí Minh
vận dụng: "Lý luận mà không có thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn
mà không có lý luận là thực tiễn mù quáng".
b.Vận dụng để giải quyết vấn đề của bản thân sinh viên
Câu 2: Khi đánh giá về vai trò của Lực lượng sản xuất đối với sự vận
động, phát triển của xã hội, C.Mác nói: "Cái cối xay quay bằng tay
đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước
đưa lại xã hội có nhà tự bản công nghiệp" (C.Mác và Ăngghen:
Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1995, t.4, tr.187); Từ lý luận
của triết học Mác - Lênin, anh (chị) hãy:
a. Phân tích vai trò của Lực lượng sản xuất đối với Quan hệ sản xuất.
Vận dụng vào thực tiễn phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
a. Vai trò của Lực lượng sản xuất đối với Quan hệ sản xuất * Khái niệm:
Lực lượng sản xuất dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Hiện
nay, khoa học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mối quan hệ cơ bản:
quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý trong
quá trình sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm làm ra. Trong
đó, quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất quyết định đối với quan hệ sản xuất
-Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự
biến đổi của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của
quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận
động và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá
trình sản xuất có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng đó,lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
-Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng
của lực lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu
con người; do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công
cụ lao động; do vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực
lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa khách quan của sự phát
triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
-Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản
xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của
quan hệ sản xuất. Con người bằng năng lực nhận thức và thực tiễn,
phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho
quá trình sản xuất phát triên đạt tới một nấc thang cao hơn.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
-Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra
theo hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
-Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản
xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những
thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao
động nhiệt tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được
đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu quan hệ sản
xuất không phù hợp thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản
xuất. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong những giới hạn, với
những điều kiện nhất định.
b. Vận dụng vào thực tiễn phát triển lực lượng sản xuất ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay: KINH TẾ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CÂU 3: Anh (chị) hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ này
và vận dụng vào bản thân mỗi sinh viên (có ví dụ minh họa cụ thể).
* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. a) Định nghĩa:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại, và tôn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Hay nói
cách khác, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới
khách quan vào trong bộ não con người.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
* Vật chất quyết định ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:
+ Vật chất là cái có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Nguồn
gốc của ý thức chính là vật chất : bộ não người - cơ quan phản ánh
thế giới xung quanh, sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não
người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức:
ƒ+ Ý thức luôn là sự phản ánh lại hiện thực khách quan (thế giới vật
chất) vào đầu óc của con người. Do đó, nội dung của ý thức luôn bị
quy định bởi hiện thực khách quan.
+ Hoạt động thực tiễn của con người là hoạt động vật chất, nó chính
là động lực làm nên sự phong phú và sâu sắc trong nội dung của ý thức.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
+ Sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới vật chất, của thực
tiễn là yếu tố quyết định sự vận động, biến đổi của tư duy, ý thức của con người
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
+ Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi
của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng
phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát
triển cả về nội dung và hình thức phản ánh
* Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng:
+ Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy
hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
+ Ý thức phản ánh không đúng hiện thức khách quan sẽ kìm hãm
tạm thời hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
-Vì vật chất quyết định ý thức nên mọi hoạt động (nhận thức và thực
tiễn) phải xuất phát từ thực tiễn khách quan. Chống chủ quan, duy ý chí.
+ Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, song sau khi ra đời ý
thức có tính độc lập tương đối nên có sự tác động trở lại to lớn đối
với vật chất thông qua thực tiễn của con người. d) Vận dụng:
CÂU 4: Nêu đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước theo quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Với vai trò là một sinh viên anh
(chị) sẽ làm gì để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ngày càng vững mạnh hơn khi thực trạng tham nhũng ở
nước ta đang diễn ra phổ biến như hiện nay?
* ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
a) Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
b) Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên
nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên
c)Ba là nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền
* CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC
Thứ 1 là chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội:
-Chức năng thống trị chính trị của nhà nước chịu sự qui định bởi tính
giai cấp của nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước
thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó
thông qua hệ thống chính sách và pháp luật.
-Chức năng xã hội của nhà nước được biểu hiện ở chỗ, nhà nước
nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều
hành các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế,
giáo dục, bảo vệ môi trường...để duy trì sự ổn định của xã hội trong
"trật tự" theo quan điểm của giai cấp thống trị.
Thứ 2 là chức năng đối nội và chức năng đối ngoại 1. Chức năng đối nội
+ Là sự thực hiện đường lối nhằm duy trì trật tự xã hội thông qua các công cụ
+ Đáp ứng và giải quyết những nhu cầu chung của toàn xã hội
+ Được thực hiện thường xuyên, liên tục không qua lăng kính giai
cấp của giai cấp thống trị 2. Chức năng đối ngoại
+ Là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống
trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác với
danh nghĩa quốc gia dân tộc
+ Được các quốc gia coi trọng, xem đó như là điều kiện cho sự phát
triển của mình. Các nhà nước không chỉ quan hệ với nhau mà còn
quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ...
* VẬN DỤNG: Với vai trò là một sinh viên anh (chị) sẽ làm gì để xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng
vững mạnh hơn khi thực trạng tham nhũng ở nước ta đang diễn ra phổ biến như hiện nay?
Thực trạng tham những hiện nay:
Nguyên nhân tham nhũng:
Giải pháp đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu tham nhũng
CÂU 5: Anh (chị) hãy trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Và sự vận dụng nguyên lý này của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
Trình bày về nguyên lý mối liên hệ phổ biến: * Khái niệm:
-Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một
sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
-MLH phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ
tồn tại ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới. * Tính chất:
Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan
của các mối liên hệ, tác động của bản thân thế giới vật chất.
Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóá lẫn nhau
không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong
xã hội, trong tư duy, mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếu tố, các
quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Tính đa dạng, phong phú: Có nhiều mối liên hệ: Có mối liên hệ về
mặt không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự
vật, hiện tượng. Có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong
những lĩnh vực rộng lớn của thế giới. Có mối liên hệ riêng chỉ tác
động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tượng cụ thể. Có mối
liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng, nhưng cũng có những
mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối liên hệ
ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ chỉ đóng vai
trò phụ thuộc (không bản chất). Có mối liên hệ chủ yếu và có mối
liên hệ thứ yếu v.v chúng giữ những vai trò khác nhau quy định sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. * Ý nghĩa:
-Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình
huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan
hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa
sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở
đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu
quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy, quan điểm toàn
diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
-Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý
các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những
tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải
quyết khác nhau trong thực tiễn.
Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể
trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp
đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như
vậy, trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và
khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và
khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
* Sự vận dụng nguyên lý này của Đảng ta trong công cuộc
đổi mới đất nước hiện nay.
+ Thời kỳ bao cấp chúng ta chủ quan, duy ý chí- Khủng hoảng kinh tế, tiêu cực xảy ra.
+ Năm 1986, Đảng ta nhận ra hạn chế, sai lầm, tôn trọng quy luật
khách quan, đề ra đường lối đổi mới trên mọi lĩnh vực (quán triệt
quan điểm toàn diện) trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm (quán
triệt quan điểm lịch sử cụ thể), thực hiện chính sách nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau đổi mới,
chúng ta đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
+ Đại hội XII, Đảng ta khẳng định: sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
+ Nêu thành tựu nước ta đạt được sau 37 năm đổi mới: kinh tế,
chính trị, văn hoa, xã hội,...
CÂU 6: "Trong mọi thời đại, những tư tưởng của giai cấp
thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa là
giai cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì
cũng là lực lượng tinh thần thống trị xã hội" (C.Mác và Ph.
Ăngghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.66); Từ
lý luận của triết học Mác - Lênin, anh (chị) hãy:
a)Phân tích quy luật quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
b)Liên hệ với cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay.
a. Phân tích quy luật quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng * Khái niệm:
-CƠ SỞ HẠ TẦNG là toàn bộ những QHSX hợp thành CO
-CẦU KINH TẾ của một xã hội nhất định, trong đó QHSX thống trị
giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác.
-KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG là toàn bộ những quan điểm : chính
trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật...cùng với
những thiết chế xã hội tương ứng như : nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội... được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng:
* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
-Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng
quy định. Trong các quan hệ xã hội, quan hệ vật chất, kinh tế (cái
thứ nhất) quy định quan hệ tinh thần, tư tưởng (cái thứ hai). Mâu
thuẫn trong đời sống vật chất, kinh tế, xét cho đến cùng, quy định
mâu thuẫn trong đời sống tinh thần, tư tưởng.
-Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng sẽ dẫn đến những biến đổi
trong kiến trúc thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
làm biến đối quan hệ sản xuất, kéo theo sự biến đổi của cơ sở hạ
tầng và thông qua sự biến đổi này, làm biến đổi kiến trúc thượng
tầng. Trong đó quan điểm chính trị, pháp luật v.v thay đổi trước; tôn
giáo, nghệ thuật v.v biến đổi sau, thậm chí chúng còn được kế thừa
trong kiến trúc thượng tầng mới. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng
hình thái kinh tế-xã hội cụ thể cũng như trong quá trình chuyển hóa
từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác, có
nghĩa là mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều có kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng của riêng mình (là tính lịch sử-cụ thể của cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng).
-Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng phong
phú và phức tạp.Bên trong kiến trúc thượng tầng cũng có những mối
liên hệ tác động lẫn nhau, đôi khi dẫn đến những biến đổi trong kiến
trúc thượng tầng mà không do cơ sở hạ tầng gây nên. Nhưng suy
cho đến cùng, mọi sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng đều có cơ
sở từ những sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng.
ƒTrong triết học Mác - Lênin, quy luật quan hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng (cơ sở kinh tế) và kiến trúc thượng tầng (hệ tư tưởng, chính
trị, pháp luật, tôn giáo, nghệ thuật, và các thiết chế xã hội khác) là
một trong những quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Quy
luật này nhấn mạnh rằng cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng, và kiến trúc thượng tầng có tác động ngược lại, có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
ƒ (Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng
tương ứng, tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ
sở hạ tầng qui định. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đối theo.)
* Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2
chiều:Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với qui luật khách
quan, sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với các qui
luật kinh tế khách quan, sẽ kìm hãm tạm thời sự phát triển kinh tế, xã hội.)
* Ý nghĩa phương pháp luận:
ƒ-Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách
đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị
tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị
tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất của vai
trò kiến trúc thượng tầng là vai trò hoạt động tự giác, tích cực của
các giai cấp, đảng phái vì lợi ích kinh tế sống còn của mình. Sự tác
động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trước hết và
chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của đảng, nhà nước.
-Chính vì vậy, V.I. Lênin cho rằng: "Chính trị là sự biểu hiện tập trung
của kinh tế... Chính trị không thể không chiếm địa vị hàng đầu so với
kinh tế Chính trị không chiếm địa vị hàng đầu so với kinh tế".
-Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một
yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Tuyệt đối hóa
kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố chính trị là rơi vào quan điểm
duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô chính phủ, bất
chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ. Nếu
tuyệt đối hóa về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò của kinh tế
sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai
đoạn và cũng không tránh khỏi thất bại. Trong quá trình lãnh đạo
cách mạng, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận
thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng
Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính
trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đối mới chính trị
từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích
hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đồi mới - ổn định - phát triển, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa. b) Liên hệ
Trước hết, đó là việc xây dựng, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa - nền kinh tế vận hành đầy đủ,
đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước, đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và
chủ động hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam "có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển,
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội".
mDựa vào nền KTTT định hướng XHCN và các chính sách bảo
vệ nền kinh tế để triển khai nhé.