Bài tập ôn tập triết học phần 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bài tập ôn tập triết học phần 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập ôn tập triết học phần 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bài tập ôn tập triết học phần 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

72 36 lượt tải Tải xuống
Bài 2
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
2.1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
2.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù vật chất
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm
* Các nhà triết học duy tâm: tuy thừa nhận sự tồn tại các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng
lại phủ nhận đặc trưng “tự thân tồn tại” của chúng. Cụ thể:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận sự tồn tại thế giới vật chất là do “sự tha hóa” của
“tinh thần thế giới”.
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất chỉ là hình thức biểu
hiện của ý thức con người, phụ thuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ: G. Becoly cho rằng: vật chất là phức hợp của cảm giác.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác
* Các nhà triết học duy vật: thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân
giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.
- Chủ nghĩa duy vật thời kỳ cổ đại: (tiêu biểu ở Hy Lạp - La mã, Trung Quốc, Ấn Độ) đồng nhất
vật chất với các dạng cụ thể của vật chất, coi đó là khởi nguyên của thế giới. Quan niệm về vật
chất của thời kỳ này mang tính ngây thơ, chất phác. Cụ thể:
+ Ở Ấn Độ: Vật chất là đất, nước, lửa, gió (tư tưởng thuyết Tứ đại), anu; Không (tư tưởng của
Phật giáo)…
+ Trung Hoa: vật chất là kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (tư tưởng của thuyết Ngũ Hành); Đạo (Lão Tử)
+ Ở Hy Lap - La Mã: vật chất là nước (tư tưởng của Thales); lửa (tư tưởng Heraclits);
Apâyrôn… Bước tiến quan trọng nhất là thuyết nguyên tử của Đemocrits. Đemocrits cho rằng
nguyên tử là những hạt nhỏ nhất, không thể phân chia được, tồn tại vĩnh viễn; các nguyên tử
khác nhau về trật tự, trạng thái sẽ hình thành các sự vật khác nhau trong thế giới tự nhiên. Thuyết
nguyên tử của Đemocrits có ý nghĩa dự báo khoa học của con người về cấu trúc của thế giới vật
chất.
- Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV - XVIII:
+ Do sự ra đời phát triển của khoa học thực nghiệm, sự phát triển của cơ học cổ điển, chủ nghĩa
duy vật mang hình thức mới, đó là chủ nghĩa duy vật siêu hình máy móc.
+ Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này tiếp tục nghiên cứu và khẳng định thuyết nguyên tử; đồng nhất
vật chất với khối lượng, năng lượng; giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo những chuẩn
mực cơ học thuần túy; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể khác
nhau, không có mối liên hệ nội tại…
* Đánh giá quan niệm về vật chất của nghĩa duy vật trước C. Mác.
- Ưu điểm:
+ Đều coi vật chất là bản nguyên của thế giới.
+ Đã xuất phát từ chính bản thân vật chất để giải thích về thế giới, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc
của vật chất. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong cuộc đấu tranh chống lại quan điểm duy tâm, tôn
giáo.
- Hạn chế:
+ Đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể hoặc thuộc tính của vật chất. Quan niệm về vật chất
vẫn mang tính trực quan, cảm tính.
+ Cho đến thế kỷ XVII - XVIII, các nhà triết học vẫn chưa tìm ra bản chất đích thực của thế giới
vật chất.
+ Coi thế giới vật chất có giới hạn, đó là nguyên tử, thuộc tính của vật chất.
=> Chưa đưa ra định nghĩa về vật chất.
2.1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản
của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Các phát minh vật lý học
- Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan trọng:
+ 1895, Rơghen phát hiện ra tia X.
+ 1896, Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani. Phát minh này chứng tỏ
rằng nguyên tử có thể phân chia được, hoặc tan rã hoặc mất đi. Hạt có thể chuyển thành trường
có nghĩa vật chất chỉ còn là năng lượng, là sóng phi vật chất.
+ 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử, phát minh này chứng tỏ nguyên tử không phải là hạt nhỏ
nhất.
+ 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là khối lượng tĩnh mà
là khối lượng thay đổi theo tốc độ vận động của nguyên tử.
+ 1905 -1916: thuyết tương đối của A.Anhxtanh đã chứng minh: Không gian, thời gian, khối
lượng luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất.
Tác động của các phát minh vật lý học đến các nhà khoa học và triết học
- Tác động đến nhà khoa học và triết học duy vật siêu hình:
+ Họ hoang mang, dao động hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật.
+ Họ cho rằng: Vật chất cũng giống như nguyên tử có thể biến mất; hiện tượng không có khối
lượng cơ học, hạt chuyển thành trường cũng có nghĩa là vật chất chỉ còn là năng lượng, là sóng
phi vật chất…
- Tác động đến triết học duy tâm: Các nhà triết học duy tâm đã lợi dụng tình hình đó để tuyên
truyền và khẳng định quan điểm duy tâm về vật chất, chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy vật
về vật chất.
+ E. Makhơ và Ốt van: phủ nhận hiện thực khách quan của điện tử, sự tồn tại thực tế của nguyên
tử và phần tử.
+ Henri Bexgson cho rằng vật chất là cái phi vật chất đang vận động.
- Đây chính là cuộc khủng hoảng thế giới quan của vật lý học hiện đại, làm cho nhiều nhà khoa
học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật siêu hình sang chủ nghĩa duy tâm.
- Tác động đến quan điểm của triết học Mác - Lênin
+ Lênin bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm.
+ Lênin cho rằng vật chất vẫn tồn tại, hiểu biết của con người về vật chất phải thay đổi.
+ Lênin cho rằng để khắc phục được cuộc khủng nêu trên, cần thay chủ nghĩa duy vật siêu hình
bằng chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Lênin khái quát các thành tựu khoa học và đưa ra định nghĩa về vật chất
2.1.3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
* Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không phụ
thuộc vào cảm giác” (V.I. Lênin toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t18, tr 171, 151)
*Phương pháp định nghĩa:
V.I. Lênin định nghĩa vật chất theo phương pháp đặc biệt bằng cách đem đối lập phạm trù vật
chất với phạm trù ý thức chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật chất.
* Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là phạm trù triết học để phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học
với các quan niệm của khoa học tự nhiên về vật chất.
- Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan - đây là thuộc tính cơ bản nhất của vật chất. Tất cả
những gì đang tồn tại thực, bên ngoài ý thức của con người, không phụ thuộc vào ý thức của con
người đều là vật chất. Vật chất là vô cùng, vô tận.
→ Giúp giải quyết được khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lý và triết học.
- Thứ ba, vật chất tác động vào giác quan của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đem
lại cho con người cảm giác.
Ví dụ: Tác động trực tiếp: đường mang lại cảm giác ngọt ở lưỡi, hoa nhài mang đến cảm giác
thơm ở mũi. Tác động gián tiếp: Để nhận biết được tia X thì cần phải thông qua thiết bị huỳnh
quang phổ. Hiện nay, trong thế giới còn nhiều dạng vật chất mà vẫn chưa có dụng cụ khoa học để
giúp con người cảm nhận được nó. Tuy nhiên, tất cả những gì đang tồn tại khách quan, dù trước
hay sau, trực tiếp hay gián tiếp đều mang đến cho con người cảm giác về nó.
=> Khi đặt vật chất trong mối quan hệ với ý thức thì vật chất có trước, tồn tại trước, là nguồn gốc
của cảm giác (ý thức), là tính thưc nhất; cảm giác (ý thức) có sau, là tính thứ hai, tồn tại lệ thuôc
vào vật chất.
→Nội dung này trong định nghĩa vật chất đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết
học: giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, là nguồn gốc của ý thức, ý thức có sau, phụ thuộc
vào vật chất.
- Thứ tư, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng chép lại,
chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
Cùng với sự phát triển của khoa học, các giác quan của con người ngày càng được “nối dài”, sự
nhận thức của con người về thế giới ngày càng rộng và sâu ở cả tầm vi mô và vĩ mô, thuộc tính,
kết cầu của thế giới ngày càng được bộc lộ nhiều hơn.
→ Nội dung này trong định nghĩa vật chất đã giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học:
con người có khả năng nhận thức được thể giới. Chỉ có những cái con người chưa biết, không có
những cái con người không biết.
* Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận duy vật khoa học để đấu tranh chống
chủ nghĩa duy tâm. thuyết không thể biết và chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách
quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội (đó là điều kiện sinh hoạt
vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất của xã hội).
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ
thống lý luận thống nhất, tạo nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách chủ nghĩa
duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử
2.1.4. Phương thức tồn tại của vật chất
Phương thức tồn tại của vật chất: là thông qua cách thức tồn tại của vật chất là vận động; hình
thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian.
Vận động
- Khái niệm: Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vật chất chỉ có thể tồn tại và biểu hiện sự tồn tại
của mình thông qua vận động. Không có vật chất không vận động cũng như không có vận động
thuần tuý ở bên ngoài vật chất.
+ Vận động của vật chất không do ai sáng tạo ra cũng không thể bị tiêu diệt. Nó chỉ có thể
chuyển hoá từ hình thức này sang hình thức khác.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất: Vận động cơ học; vận động vật lý; vận động
hoá học; vận động sinh học; vận động xã hội.
Các hình thức vận động tương ứng với trình độ nhất định của tổ chức vật chất, hình thức vận
động cao nảy sinh trên cơ sở của hình thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp.
Những kết cấu vật chất dặc thù bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản
nhất định→ Phải thấy mối liên hệ của các hình thức vận động và cũng phải biết phân biệt sự
khác nhau của chúng.
- Vận động và đứng im
Vận động của vật chất bao hàm sự đứng im tương đối.
+ Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều
kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện
cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
+ Đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định, chỉ xảy ra với một hình
thức vận động xác định tại thời điểm xác định.
+ Đứng im là sự vận động trong trạng thái thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Vận động và
đứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập trong sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của mọi sự vật, hiện tượng, nhưng vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối.
=> Quán triệt quan điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn. Quan điểm này đòi hỏi phải xem
xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động; khi tiến hành cải tạo sự vật phải thông
qua các hình thức vận động vốn có đặc trưng của chúng.
Không gian và thời gian
- Không gian và thời gian mang tính khách quan
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết
cấu và sự tác động lẫn nhau.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá
trình.
- Tính chất của không gian và thời gian.
+ Không gian và thời gian mang tính khách quan
+ Không gian và thời gian mang tính vô tận và vĩnh cửu.
+ Không gian mang tính ba chiều: dài, rộng, cao. Còn thời gian có tính một chiều: quá khứ - hiện
tại - tương lai.
=> Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và trong hoạt
động thực tiễn.
2.1.5. Tính thống nhất vật chất của thế giới
* Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
- Tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con người.
- Sự tồn tại của thế giới hết sức phong phú về dạng loại. Có tồn tại vật chất và tồn tại tinh thần;
tồn tại khách quan và chủ quan; tồn tại của tự nhiên và tồn tại của xã hội…Vì thế tồn tại của thế
giới là tiền đề cho sự thống nhất thế giới.
- Chủ nghĩa duy vật: sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thể mà bản chất của nó là vật chất.
- Chủ nghĩa duy tâm: Bản chất của tồn tại là tinh thần.
Sự khác nhau về ngyên tắc giữa quan niệm duy vật và quan niệm duy tâm không phải ở việc thừa
nhận hay không thừa nhận tính thống nhất của thế giới, mà là ở chỗ chủ nghĩa duy vật cho rằng:
cơ sở của sự thống nhất của thế giới là ở tính vật chất của nó.
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở
tính vật chất. Điều này thể hiện ở các điểm sau:
- Một là, chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Hai là, mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, chúng đều là
những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm vật chất, chịu sự chi phối của các quy luật khách
quan, phổ biến của thế giới vật chất.
- Ba là, thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và
vô tận. Trong thế giới vật chất đó, không có cái gì khác ngoài các quá trình vật chất đang không
ngừng vận động, biến đổi, chuyển hóa cho nhau.
Quan điểm về tính thống nhất vật chất của thế giới đã và đang được các thành tựu khoa học
chứng minh.
| 1/5

Preview text:

Bài 2 VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
2.1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
2.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù vật chất
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm
* Các nhà triết học duy tâm: tuy thừa nhận sự tồn tại các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng
lại phủ nhận đặc trưng “tự thân tồn tại” của chúng. Cụ thể:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận sự tồn tại thế giới vật chất là do “sự tha hóa” của
“tinh thần thế giới”.
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất chỉ là hình thức biểu
hiện của ý thức con người, phụ thuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ: G. Becoly cho rằng: vật chất là phức hợp của cảm giác.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác
* Các nhà triết học duy vật: thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân
giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.
- Chủ nghĩa duy vật thời kỳ cổ đại: (tiêu biểu ở Hy Lạp - La mã, Trung Quốc, Ấn Độ) đồng nhất
vật chất với các dạng cụ thể của vật chất, coi đó là khởi nguyên của thế giới. Quan niệm về vật
chất của thời kỳ này mang tính ngây thơ, chất phác. Cụ thể:
+ Ở Ấn Độ: Vật chất là đất, nước, lửa, gió (tư tưởng thuyết Tứ đại), anu; Không (tư tưởng của Phật giáo)…
+ Trung Hoa: vật chất là kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (tư tưởng của thuyết Ngũ Hành); Đạo (Lão Tử) …
+ Ở Hy Lap - La Mã: vật chất là nước (tư tưởng của Thales); lửa (tư tưởng Heraclits);
Apâyrôn… Bước tiến quan trọng nhất là thuyết nguyên tử của Đemocrits. Đemocrits cho rằng
nguyên tử là những hạt nhỏ nhất, không thể phân chia được, tồn tại vĩnh viễn; các nguyên tử
khác nhau về trật tự, trạng thái sẽ hình thành các sự vật khác nhau trong thế giới tự nhiên. Thuyết
nguyên tử của Đemocrits có ý nghĩa dự báo khoa học của con người về cấu trúc của thế giới vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV - XVIII:
+ Do sự ra đời phát triển của khoa học thực nghiệm, sự phát triển của cơ học cổ điển, chủ nghĩa
duy vật mang hình thức mới, đó là chủ nghĩa duy vật siêu hình máy móc.
+ Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này tiếp tục nghiên cứu và khẳng định thuyết nguyên tử; đồng nhất
vật chất với khối lượng, năng lượng; giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo những chuẩn
mực cơ học thuần túy; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể khác
nhau, không có mối liên hệ nội tại…
* Đánh giá quan niệm về vật chất của nghĩa duy vật trước C. Mác. - Ưu điểm:
+ Đều coi vật chất là bản nguyên của thế giới.
+ Đã xuất phát từ chính bản thân vật chất để giải thích về thế giới, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc
của vật chất. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong cuộc đấu tranh chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo. - Hạn chế:
+ Đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể hoặc thuộc tính của vật chất. Quan niệm về vật chất
vẫn mang tính trực quan, cảm tính.
+ Cho đến thế kỷ XVII - XVIII, các nhà triết học vẫn chưa tìm ra bản chất đích thực của thế giới vật chất.
+ Coi thế giới vật chất có giới hạn, đó là nguyên tử, thuộc tính của vật chất.
=> Chưa đưa ra định nghĩa về vật chất.
2.1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản
của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Các phát minh vật lý học
- Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan trọng:
+ 1895, Rơghen phát hiện ra tia X.
+ 1896, Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani. Phát minh này chứng tỏ
rằng nguyên tử có thể phân chia được, hoặc tan rã hoặc mất đi. Hạt có thể chuyển thành trường
có nghĩa vật chất chỉ còn là năng lượng, là sóng phi vật chất.
+ 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử, phát minh này chứng tỏ nguyên tử không phải là hạt nhỏ nhất.
+ 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là khối lượng tĩnh mà
là khối lượng thay đổi theo tốc độ vận động của nguyên tử.
+ 1905 -1916: thuyết tương đối của A.Anhxtanh đã chứng minh: Không gian, thời gian, khối
lượng luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất.
Tác động của các phát minh vật lý học đến các nhà khoa học và triết học
- Tác động đến nhà khoa học và triết học duy vật siêu hình:
+ Họ hoang mang, dao động hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật.
+ Họ cho rằng: Vật chất cũng giống như nguyên tử có thể biến mất; hiện tượng không có khối
lượng cơ học, hạt chuyển thành trường cũng có nghĩa là vật chất chỉ còn là năng lượng, là sóng phi vật chất…
- Tác động đến triết học duy tâm: Các nhà triết học duy tâm đã lợi dụng tình hình đó để tuyên
truyền và khẳng định quan điểm duy tâm về vật chất, chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy vật về vật chất.
+ E. Makhơ và Ốt van: phủ nhận hiện thực khách quan của điện tử, sự tồn tại thực tế của nguyên tử và phần tử.
+ Henri Bexgson cho rằng vật chất là cái phi vật chất đang vận động.
- Đây chính là cuộc khủng hoảng thế giới quan của vật lý học hiện đại, làm cho nhiều nhà khoa
học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật siêu hình sang chủ nghĩa duy tâm.
- Tác động đến quan điểm của triết học Mác - Lênin
+ Lênin bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm.
+ Lênin cho rằng vật chất vẫn tồn tại, hiểu biết của con người về vật chất phải thay đổi.
+ Lênin cho rằng để khắc phục được cuộc khủng nêu trên, cần thay chủ nghĩa duy vật siêu hình
bằng chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Lênin khái quát các thành tựu khoa học và đưa ra định nghĩa về vật chất
2.1.3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
* Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không phụ
thuộc vào cảm giác” (V.I. Lênin toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t18, tr 171, 151)
*Phương pháp định nghĩa:
V.I. Lênin định nghĩa vật chất theo phương pháp đặc biệt bằng cách đem đối lập phạm trù vật
chất với phạm trù ý thức chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật chất.
* Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là phạm trù triết học để phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học
với các quan niệm của khoa học tự nhiên về vật chất.
- Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan - đây là thuộc tính cơ bản nhất của vật chất. Tất cả
những gì đang tồn tại thực, bên ngoài ý thức của con người, không phụ thuộc vào ý thức của con
người đều là vật chất. Vật chất là vô cùng, vô tận.
→ Giúp giải quyết được khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lý và triết học.
- Thứ ba, vật chất tác động vào giác quan của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đem
lại cho con người cảm giác.
Ví dụ: Tác động trực tiếp: đường mang lại cảm giác ngọt ở lưỡi, hoa nhài mang đến cảm giác
thơm ở mũi. Tác động gián tiếp: Để nhận biết được tia X thì cần phải thông qua thiết bị huỳnh
quang phổ. Hiện nay, trong thế giới còn nhiều dạng vật chất mà vẫn chưa có dụng cụ khoa học để
giúp con người cảm nhận được nó. Tuy nhiên, tất cả những gì đang tồn tại khách quan, dù trước
hay sau, trực tiếp hay gián tiếp đều mang đến cho con người cảm giác về nó.
=> Khi đặt vật chất trong mối quan hệ với ý thức thì vật chất có trước, tồn tại trước, là nguồn gốc
của cảm giác (ý thức), là tính thưc nhất; cảm giác (ý thức) có sau, là tính thứ hai, tồn tại lệ thuôc vào vật chất.
→Nội dung này trong định nghĩa vật chất đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết
học: giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, là nguồn gốc của ý thức, ý thức có sau, phụ thuộc vào vật chất.
- Thứ tư, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng chép lại,
chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
Cùng với sự phát triển của khoa học, các giác quan của con người ngày càng được “nối dài”, sự
nhận thức của con người về thế giới ngày càng rộng và sâu ở cả tầm vi mô và vĩ mô, thuộc tính,
kết cầu của thế giới ngày càng được bộc lộ nhiều hơn.
→ Nội dung này trong định nghĩa vật chất đã giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học:
con người có khả năng nhận thức được thể giới. Chỉ có những cái con người chưa biết, không có
những cái con người không biết.
* Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận duy vật khoa học để đấu tranh chống
chủ nghĩa duy tâm. thuyết không thể biết và chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách
quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội (đó là điều kiện sinh hoạt
vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất của xã hội).
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ
thống lý luận thống nhất, tạo nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách chủ nghĩa
duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử
2.1.4. Phương thức tồn tại của vật chất
Phương thức tồn tại của vật chất: là thông qua cách thức tồn tại của vật chất là vận động; hình
thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian. Vận động
- Khái niệm: Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vật chất chỉ có thể tồn tại và biểu hiện sự tồn tại
của mình thông qua vận động. Không có vật chất không vận động cũng như không có vận động
thuần tuý ở bên ngoài vật chất.
+ Vận động của vật chất không do ai sáng tạo ra cũng không thể bị tiêu diệt. Nó chỉ có thể
chuyển hoá từ hình thức này sang hình thức khác.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất: Vận động cơ học; vận động vật lý; vận động
hoá học; vận động sinh học; vận động xã hội.
Các hình thức vận động tương ứng với trình độ nhất định của tổ chức vật chất, hình thức vận
động cao nảy sinh trên cơ sở của hình thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp.
Những kết cấu vật chất dặc thù bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản
nhất định→ Phải thấy mối liên hệ của các hình thức vận động và cũng phải biết phân biệt sự khác nhau của chúng. - Vận động và đứng im
Vận động của vật chất bao hàm sự đứng im tương đối.
+ Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều
kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện
cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
+ Đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định, chỉ xảy ra với một hình
thức vận động xác định tại thời điểm xác định.
+ Đứng im là sự vận động trong trạng thái thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Vận động và
đứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập trong sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của mọi sự vật, hiện tượng, nhưng vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối.
=> Quán triệt quan điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn. Quan điểm này đòi hỏi phải xem
xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động; khi tiến hành cải tạo sự vật phải thông
qua các hình thức vận động vốn có đặc trưng của chúng. Không gian và thời gian
- Không gian và thời gian mang tính khách quan
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết
cấu và sự tác động lẫn nhau.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
- Tính chất của không gian và thời gian.
+ Không gian và thời gian mang tính khách quan
+ Không gian và thời gian mang tính vô tận và vĩnh cửu.
+ Không gian mang tính ba chiều: dài, rộng, cao. Còn thời gian có tính một chiều: quá khứ - hiện tại - tương lai.
=> Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.
2.1.5. Tính thống nhất vật chất của thế giới
* Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
- Tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con người.
- Sự tồn tại của thế giới hết sức phong phú về dạng loại. Có tồn tại vật chất và tồn tại tinh thần;
tồn tại khách quan và chủ quan; tồn tại của tự nhiên và tồn tại của xã hội…Vì thế tồn tại của thế
giới là tiền đề cho sự thống nhất thế giới.
- Chủ nghĩa duy vật: sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thể mà bản chất của nó là vật chất.
- Chủ nghĩa duy tâm: Bản chất của tồn tại là tinh thần.
Sự khác nhau về ngyên tắc giữa quan niệm duy vật và quan niệm duy tâm không phải ở việc thừa
nhận hay không thừa nhận tính thống nhất của thế giới, mà là ở chỗ chủ nghĩa duy vật cho rằng:
cơ sở của sự thống nhất của thế giới là ở tính vật chất của nó.
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở
tính vật chất. Điều này thể hiện ở các điểm sau:
- Một là, chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Hai là, mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, chúng đều là
những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm vật chất, chịu sự chi phối của các quy luật khách
quan, phổ biến của thế giới vật chất.
- Ba là, thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và
vô tận. Trong thế giới vật chất đó, không có cái gì khác ngoài các quá trình vật chất đang không
ngừng vận động, biến đổi, chuyển hóa cho nhau.
Quan điểm về tính thống nhất vật chất của thế giới đã và đang được các thành tựu khoa học chứng minh.