Lịch sử 10 bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX

Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX được sưu tầm và đăng tải xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo chi tiết tài liệu dưới đây.

LỊCH SỬ 10 BÀI 33. HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG TƯ SẢN Ở CHÂU ÂU
VÀ MỸ GIỮA THẾ KỶ XIX
Đế quốc Đức được tuyên bố thành lập năm 1871 ở Hall of Mirrors, Versailles
1. Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức
* Tình hình nước Đức
Giữa thế kỷ XIX kinh tế bn Đức phát triển nhanh chóng, Đức trở thành
nước công nghiệp.
Phương thức kinh doanh theo đường lối bản chủ nghĩa đã xâm nhập vào
sản xuất: sử dụng máy móc, thuê mướn công nhân, đẩy mạnh khai thác... tạo
nên tầng lớp quý tộc tư sản gọi chung là Gioong-ke.
Lược đồ quá trình thống nhất nước Đức
* Quá trình thống nhất Đức
Nước Đức bị chia sẻ thành nhiều vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển kinh
tế tư bản chủ nghĩa, đặt ra yêu cầu cần thống nhất đất nước.
Năm 1864 Bi-xmác tấn công Đan Mạch, chống Áo (1866), chống Pháp
(1870- 1871).
Kết quả: Năm 1867 Liên bang Bắc Đức ra đời gồm 18 quốc gia Bắc Đức
3 thành phố tự do, hiến pháp được thông qua.
Năm 1870 - 1871 Bi-xmác gây chiến với Pháp thu phục các bang miền Nam
hoàn thành thống nhất Đức.
Ngày 18-1-1871, vua Phổ Vin-hem I lên ngôi hoàng đế, Bi-xmác trở thành
Thủ tướng, tháng 4 -1781, Hiến pháp mới được ban hành qui định Đức gồm
22 bang và 3 thành phố tự do
* Tính chất: một cuộc Cách mạng sản, tạo điều kiện cho kinh tế bản cách
mạng phát triển mạnh mẽ ở Đức.
Đức do sự thỏa hiệp của giai cấp sản quý tộc phong kiến, giai cấp vô sản
chưa đủ trưởng thành để tiến hành thống nhất đất nước bằng con đường Cách
mạng - con đường "Từ dưới lên", quá trình thống nhất đất nước được thực hiện
bằng con đường chiến tranh vương triều - "Từ trên xuống", thông qua quí tộc Phổ -
đại diện Bi-xmác. Với chính sách phản động đã đưa nước Đức thành một đồn
lũy phản động, nhất dẫn đến chủ nghĩa quân phiệt xâm lược trung tâm xảy
ra các cuộc chiến tranh ở châu Âu
Otto Von Bismarc
Vua Phổ Friedrich I
2. Cuộc đấu tranh thống nhất Italia
Lược đồ tiến trình thống nhất I-ta-li-a
* Tình hình I-ta-li-a trước khi thống nhất
Giữa thế kỷ XIX I-ta-li-a vẫn bị chia thành 7 vương quốc nhỏ, chịu sự
thống trị của đế quốc Áo.
+ Dưới sự đô hộ của đế quốc Áo và ách thống trcủa các thế lực phong kiến
kinh tế lạc hậu chậm phát triển.
+ Chỉ vương quốc Piê-môn-giữ được độc lập, kinh tế bản chủ nghĩa
phát triển.
* Nhiệm vụ
Yêu cầu cấp bách gii phóng dân tộc khỏi sự lệ thuộc vào Áo, xóa bỏ sự
cản trở của các thế lực phong kiến.
Mở đường cho kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
* Diễn biến: Nổi bật là vai trò của vương quốc Pi-ê-môn-tê.
Tháng 4 - 1859 chiến tranh giữa liên quân Piêmôn- Pháp với Áo dưới sự
hỗ trợ của đoàn quân tình nguyện Ga-ri-ban-đi đẩy quân Áo tình thế khó
khăn, tháng 3 - 1860 các vương quốc miền Bắc sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê.
Tháng 4 - 1860 khởi nghĩa nhân dân đảo Xi-xi-li-a bùng nổ, đòi lật đổ
chính quyền tay sai Áo thống nhất đất nước, Ga-ri-ban-đi cùng đội quân "Áo
đỏ" đổ bộ lên đảo giải phóng miền Nam Italia, sau đó miền Nam I-ta-li-a p
nhập vào Pi-ê-môn-tê (10 - 1860) thành lập vương quốc I-ta-li-a. Vua Pi-ê-
môn-tê là Em-ma-nu-en II làm quốc vương, Ca vua làm thủ tướng
Năm 1866 I-ta-li-a liên minh với Phổ chốngÁo giải phóng được --xi-a.
Năm 1870 Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp - Phổ, -ma thuộc về
I-ta-li-a.
* Ý nghĩa
Mang tính chất một cuộc Cách mạng sản, lật đổ sự thống trị của đế quốc
Áo và các thế lực phong kiến.
Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
* Hạn chế
Sau khi thống nhất Italia vẫn theo chế độ quân chủ lập hiến, nền dân chủ còn
rất nhiều hạn chế.
Nông dân nghèo không có đất đai và không có quyền bầu cử
3. Nội chiến ở Mĩ
Sau chiến tranh giành độc lập, Hoa Kỳ gồm 13 bang ven Đại Tây Dương.
Giữa thế kỷ XIX lãnh thổ kéo dài tới bờ Thái Bình Dương, gồm 30 bang.
Lược đồ nước Mỹ giữa thế kỷ XIX
* Tình hình Mĩ trước khi nội chiến
Kinh tế giữa thế kỷ XIX tồn tại theo 2 con đường: Miền Bắc phát triển
nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa, miền Nam phát triển kinh tế đồn điền dựa
trên bóc lột sức lao động nô lệ.
Nông nghiệp miền Bắc và miền Tây kinh tế trại chủ nhỏ nông dân tự do
chiếm ưu thế phục vụ thị trường công nghiệp, miền Nam kinh tế đồn điền
phát triển dựa trên sức lao động nô lệ làm giàu nhanh chóng cho giới chủ nô.
Tuy nhiên, chế độ nô lệ đã cản trở nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
Mâu thuẫn giữa sản trại chủ nhỏ miền Bắc với chủ miền Nam
ngày càng dẫn đến phong trào đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ lệ mở đường
cho CNTB phát triển.
* Nguyên nhân trực tiếp
Lin-côn ứng cử viên của Đảng Cộng hòa đại diện cho giai cấp sản và trại
chủ miền Bắc trúng cử Tổng thống đe dọa quyền lợi các chủ nô ở miền Nam
(vì Đảng Cộng hòa chủ trương bác bỏ chế độ nô lệ).
11 bang phản đối tách khỏi Liên bang thành lập Hiệp bang mới chính
phủ, Tổng thống riêng chuẩn bị lực ợng chống lại chính phủ Trung
ương.
* Diễn biến
Ngày 12/4/1861 nội chiến bùng nổ, ban đầu đội quân Liên bang kiên quyết
và không sử dụng biện pháp triệt để nên bị thua liên tiếp.
Chính phủ Lin-côn thay đổi biện pháp tác chiến và những biện pháp tích
cực hơn.
Giữa năm 1862 ký sắc lệnh cấp đất ở miền Tây cho dân di cư.
Ngày 01/1/1863 ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ nên hàng vạn lệ và người
dân gia nhập quân đội Liên bang.
Ngày 09/4/1865 quân đội miền Bắc giành thắng lợi quyết định trong trận
đánh thủ phủ Hiệp bang miền Nam (Xa-ra--ga), nội chiến chấm dứt. thắng
lợi thuộc về quân Liên bang.
* Ý nghĩa
Là cuộc Cách mạng tư sản lần thứ 2 ở Mĩ.
Xóa bỏ chế độ lệ miền Nam tạo điều kiện cho chủ nghĩa bản phát
triển.
Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau nội chiến.
| 1/9

Preview text:

LỊCH SỬ 10 BÀI 33. HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG TƯ SẢN Ở CHÂU ÂU
VÀ MỸ GIỮA THẾ KỶ XIX
Đế quốc Đức được tuyên bố thành lập năm 1871 ở Hall of Mirrors, Versailles
1. Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức * Tình hình nước Đức
• Giữa thế kỷ XIX kinh tế tư bản Đức phát triển nhanh chóng, Đức trở thành nước công nghiệp.
• Phương thức kinh doanh theo đường lối tư bản chủ nghĩa đã xâm nhập vào
sản xuất: sử dụng máy móc, thuê mướn công nhân, đẩy mạnh khai thác... tạo
nên tầng lớp quý tộc tư sản gọi chung là Gioong-ke.
Lược đồ quá trình thống nhất nước Đức
* Quá trình thống nhất Đức
• Nước Đức bị chia sẻ thành nhiều vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển kinh
tế tư bản chủ nghĩa, đặt ra yêu cầu cần thống nhất đất nước.
• Năm 1864 Bi-xmác tấn công Đan Mạch, chống Áo (1866), chống Pháp (1870- 1871).
• Kết quả: Năm 1867 Liên bang Bắc Đức ra đời gồm 18 quốc gia Bắc Đức và
3 thành phố tự do, hiến pháp được thông qua.
• Năm 1870 - 1871 Bi-xmác gây chiến với Pháp thu phục các bang miền Nam
hoàn thành thống nhất Đức.
• Ngày 18-1-1871, vua Phổ Vin-hem I lên ngôi hoàng đế, Bi-xmác trở thành
Thủ tướng, tháng 4 -1781, Hiến pháp mới được ban hành qui định Đức gồm
22 bang và 3 thành phố tự do
* Tính chất: là một cuộc Cách mạng tư sản, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản cách
mạng phát triển mạnh mẽ ở Đức.
Ở Đức do sự thỏa hiệp của giai cấp tư sản và quý tộc phong kiến, giai cấp vô sản
chưa đủ trưởng thành để tiến hành thống nhất đất nước bằng con đường Cách
mạng - con đường "Từ dưới lên", quá trình thống nhất đất nước được thực hiện
bằng con đường chiến tranh vương triều - "Từ trên xuống", thông qua quí tộc Phổ -
đại diện là Bi-xmác. Với chính sách phản động đã đưa nước Đức thành một đồn
lũy phản động, nhất là dẫn đến chủ nghĩa quân phiệt xâm lược và là trung tâm xảy
ra các cuộc chiến tranh ở châu Âu Otto Von Bismarc Vua Phổ Friedrich I
2. Cuộc đấu tranh thống nhất Italia
Lược đồ tiến trình thống nhất I-ta-li-a
* Tình hình I-ta-li-a trước khi thống nhất
• Giữa thế kỷ XIX I-ta-li-a vẫn bị chia thành 7 vương quốc nhỏ, và chịu sự
thống trị của đế quốc Áo.
• + Dưới sự đô hộ của đế quốc Áo và ách thống trị của các thế lực phong kiến
kinh tế lạc hậu chậm phát triển.
• + Chỉ có vương quốc Piê-môn-tê giữ được độc lập, kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển. * Nhiệm vụ
• Yêu cầu cấp bách là giải phóng dân tộc khỏi sự lệ thuộc vào Áo, xóa bỏ sự
cản trở của các thế lực phong kiến.
• Mở đường cho kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
* Diễn biến: Nổi bật là vai trò của vương quốc Pi-ê-môn-tê.
• Tháng 4 - 1859 chiến tranh giữa liên quân Piêmôntê - Pháp với Áo dưới sự
hỗ trợ của đoàn quân tình nguyện Ga-ri-ban-đi đẩy quân Áo tình thế khó
khăn, tháng 3 - 1860 các vương quốc miền Bắc sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê.
• Tháng 4 - 1860 khởi nghĩa nhân dân ở đảo Xi-xi-li-a bùng nổ, đòi lật đổ
chính quyền tay sai Áo thống nhất đất nước, Ga-ri-ban-đi cùng đội quân "Áo
đỏ" đổ bộ lên đảo giải phóng miền Nam Italia, sau đó miền Nam I-ta-li-a sáp
nhập vào Pi-ê-môn-tê (10 - 1860) thành lập vương quốc I-ta-li-a. Vua Pi-ê-
môn-tê là Em-ma-nu-en II làm quốc vương, Ca vua làm thủ tướng
• Năm 1866 I-ta-li-a liên minh với Phổ chốngÁo giải phóng được Vê-nê-xi-a.
• Năm 1870 Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp - Phổ, Rô-ma thuộc về I-ta-li-a. * Ý nghĩa
• Mang tính chất một cuộc Cách mạng tư sản, lật đổ sự thống trị của đế quốc
Áo và các thế lực phong kiến.
• Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. * Hạn chế
• Sau khi thống nhất Italia vẫn theo chế độ quân chủ lập hiến, nền dân chủ còn rất nhiều hạn chế.
• Nông dân nghèo không có đất đai và không có quyền bầu cử
3. Nội chiến ở Mĩ
Sau chiến tranh giành độc lập, Hoa Kỳ gồm 13 bang ven Đại Tây Dương.
Giữa thế kỷ XIX lãnh thổ kéo dài tới bờ Thái Bình Dương, gồm 30 bang.
Lược đồ nước Mỹ giữa thế kỷ XIX
* Tình hình Mĩ trước khi nội chiến
• Kinh tế Mĩ giữa thế kỷ XIX tồn tại theo 2 con đường: Miền Bắc phát triển
nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa, miền Nam phát triển kinh tế đồn điền dựa
trên bóc lột sức lao động nô lệ.
• Nông nghiệp miền Bắc và miền Tây kinh tế trại chủ nhỏ và nông dân tự do
chiếm ưu thế phục vụ thị trường công nghiệp, miền Nam kinh tế đồn điền
phát triển dựa trên sức lao động nô lệ làm giàu nhanh chóng cho giới chủ nô.
Tuy nhiên, chế độ nô lệ đã cản trở nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
• Mâu thuẫn giữa tư sản và trại chủ nhỏ ở miền Bắc với chủ nô miền Nam
ngày càng dẫn đến phong trào đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ nô lệ mở đường cho CNTB phát triển. * Nguyên nhân trực tiếp
• Lin-côn ứng cử viên của Đảng Cộng hòa đại diện cho giai cấp tư sản và trại
chủ miền Bắc trúng cử Tổng thống đe dọa quyền lợi các chủ nô ở miền Nam
(vì Đảng Cộng hòa chủ trương bác bỏ chế độ nô lệ).
• 11 bang phản đối tách khỏi Liên bang thành lập Hiệp bang mới có chính
phủ, Tổng thống riêng và chuẩn bị lực lượng chống lại chính phủ Trung ương. * Diễn biến
• Ngày 12/4/1861 nội chiến bùng nổ, ban đầu đội quân Liên bang kiên quyết
và không sử dụng biện pháp triệt để nên bị thua liên tiếp.
• Chính phủ Lin-côn thay đổi biện pháp tác chiến và có những biện pháp tích cực hơn.
• Giữa năm 1862 ký sắc lệnh cấp đất ở miền Tây cho dân di cư.
• Ngày 01/1/1863 ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ nên hàng vạn nô lệ và người
dân gia nhập quân đội Liên bang.
• Ngày 09/4/1865 quân đội miền Bắc giành thắng lợi quyết định trong trận
đánh thủ phủ Hiệp bang miền Nam (Xa-ra-tô-ga), nội chiến chấm dứt. thắng
lợi thuộc về quân Liên bang. * Ý nghĩa
• Là cuộc Cách mạng tư sản lần thứ 2 ở Mĩ.
• Xóa bỏ chế độ nô lệ ở miền Nam tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
• Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau nội chiến.