Lịch sử 10 bài 39: Quốc tế thứ hai

Xin giới thiệu bài Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 39: Quốc tế thứ hai được sưu tầm và đăng tải xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

LỊCH SỬ 10 - BÀI 39. QUỐC TẾ THỨ HAI
Cuộc biểu tình của công nhân Niu Oóc năm 1862
1. Phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX
* Nguyên nhân
Đội ngũ giai cấp công nhân các nước tăng nhanh về số lượng và chất lượng,
có điều kiện sống tập trung.
Sự bóc lột nặng nề của giai cấp sản, xu thế độc quyền và chính sách chạy
đua trang chuẩn bị chiến tranh để phân chia lại thế giới khiến đời sống
của công nhân cực khổ dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh công nhân nổ ra.
* Phong trào công nhân
Phong trào công nhân đòi cải thiện đời sống, đòi quyền tự do dân chủ ngày
càng lan rộng, đặc biệt ở các nước tư bản tiên tiến như Anh, Pháp, Đức, Mĩ.
Cuộc tổng bãi công của gần 40 vạn công nhân Chi-ca-gô ngày 1 - 5 - 1886
đòi lao động 8 giờ đã buộc giới chủ phải nhượng bộ. Ngày đó đi vào lịch sử
ngày Quốc tế lao động và chế độ ngày làm việc 8 giờ dần được thực hiện
trong nhiều nước.
Điểm mới
Nhiều Đảng công nhân, Đảng xã hội, nhóm công nhân tiến bộ được thành
lập: Đảng công nhân hội dân chủ Đức (1875), Đảng công nhân hội
(1876), Đảng công nhân Pháp (1879), nhóm giả phóng lao động Nga (1883).
Đặt ra yêu cầu cần phải thành lập một tổ chức Quốc tế mới của giai cấp vô
sản thế giới nối tiếp nhiệm vụ của Quốc tế thứ nhất.
C. Mác qua đời (1883) sứ mệnh lãnh đạo phong trào công nhân Quốc tế
thuộc về Ph.Ăng-ghen.
2. Quốc tế thứ hai
* Hoàn cảnh ra đời
Chủ nghĩa bản phát triển giai đoạn cao, giai cấp sản tăng cường bóc
lột nhân dân lao động.
Chính sách chạy đua trang chuẩn bị phân chia lại thế giới dẫn đến đời
sống nhân dân cực khổ.
Nhiều Đảng và tổ chức công nhân tiến bộ ra đời, ngày 14 - 7 - 1889 Quốc tế
thứ II thành lập ở Pari.
* Hoạt động Quốc tế thứ II
Thông qua các Đại hội nghị quyết; sự cần thiết thành lập chính đảng của
giai cấp vô sản, đề cao đấu tranh chính trị.
Tăng cường phong trào quần chúng, đòi tăng lương, ngày làm 8 giờ, lấy
ngày 1 - 5 làm ngày Quốc tế lao động.
* Hạn chế: ảnh hưởng của các trào lưu cơ hội chủ nghĩa vô chính phủ.
* Đóng góp: Đoàn kết công nhân các nước thúc đẩy việc thành lập các chính đảng
vô sản ở nhiều nước
Ph. Ăngghen (Friedrich Engels, 1820 - 1895)
* Vai trò của Ăng-ghen đối với hoạt động của Quốc tế thứ II
Sự ra đời của Quốc tế thứ II bằng chứng về sthắng lợi của chủ nghĩa Mác
trong phong trào công nhân.
| 1/3

Preview text:

LỊCH SỬ 10 - BÀI 39. QUỐC TẾ THỨ HAI
Cuộc biểu tình của công nhân Niu Oóc năm 1862
1. Phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX * Nguyên nhân
• Đội ngũ giai cấp công nhân các nước tăng nhanh về số lượng và chất lượng,
có điều kiện sống tập trung.
• Sự bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản, xu thế độc quyền và chính sách chạy
đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh để phân chia lại thế giới khiến đời sống
của công nhân cực khổ dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh công nhân nổ ra. * Phong trào công nhân
• Phong trào công nhân đòi cải thiện đời sống, đòi quyền tự do dân chủ ngày
càng lan rộng, đặc biệt ở các nước tư bản tiên tiến như Anh, Pháp, Đức, Mĩ.
• Cuộc tổng bãi công của gần 40 vạn công nhân Chi-ca-gô ngày 1 - 5 - 1886
đòi lao động 8 giờ đã buộc giới chủ phải nhượng bộ. Ngày đó đi vào lịch sử
là ngày Quốc tế lao động và chế độ ngày làm việc 8 giờ dần được thực hiện trong nhiều nước. Điểm mới
• Nhiều Đảng công nhân, Đảng xã hội, nhóm công nhân tiến bộ được thành
lập: Đảng công nhân xã hội dân chủ Đức (1875), Đảng công nhân xã hội Mĩ
(1876), Đảng công nhân Pháp (1879), nhóm giả phóng lao động Nga (1883).
• Đặt ra yêu cầu cần phải thành lập một tổ chức Quốc tế mới của giai cấp vô
sản thế giới nối tiếp nhiệm vụ của Quốc tế thứ nhất.
• C. Mác qua đời (1883) sứ mệnh lãnh đạo phong trào công nhân Quốc tế thuộc về Ph.Ăng-ghen.
2. Quốc tế thứ hai * Hoàn cảnh ra đời
• Chủ nghĩa tư bản phát triển ở giai đoạn cao, giai cấp tư sản tăng cường bóc lột nhân dân lao động.
• Chính sách chạy đua vũ trang chuẩn bị phân chia lại thế giới dẫn đến đời
sống nhân dân cực khổ.
• Nhiều Đảng và tổ chức công nhân tiến bộ ra đời, ngày 14 - 7 - 1889 Quốc tế
thứ II thành lập ở Pari.
* Hoạt động Quốc tế thứ II
• Thông qua các Đại hội và nghị quyết; sự cần thiết thành lập chính đảng của
giai cấp vô sản, đề cao đấu tranh chính trị.
• Tăng cường phong trào quần chúng, đòi tăng lương, ngày làm 8 giờ, lấy
ngày 1 - 5 làm ngày Quốc tế lao động.
* Hạn chế: ảnh hưởng của các trào lưu cơ hội chủ nghĩa vô chính phủ.
* Đóng góp: Đoàn kết công nhân các nước thúc đẩy việc thành lập các chính đảng vô sản ở nhiều nước
Ph. Ăngghen (Friedrich Engels, 1820 - 1895)
* Vai trò của Ăng-ghen đối với hoạt động của Quốc tế thứ II
Sự ra đời của Quốc tế thứ II là bằng chứng về sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác
trong phong trào công nhân.