Lịch Sử 12 bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh

Lịch Sử 12 bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt môn Lịch Sử 12, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Thông tin:
6 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lịch Sử 12 bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh

Lịch Sử 12 bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt môn Lịch Sử 12, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

88 44 lượt tải Tải xuống
LCH S 12
BÀI 9. QUAN H QUC T TRONG VÀ SAU THI K “CHIẾN TRANH
LẠNH”
Sau thế chiến II,“ Chiến tranh lnh giữa hai siêu cường Liên xô M, chi phi
các quan h quc tế.
I. MÂU THUN ĐÔNG - TÂY S KHỞI ĐẦU CỦA “CHIẾN TRANH
LẠNH”
1. Ngun gc mâu thuẫn Đông - Tây
Sau chiến tranh quan h M chuyn t liên minh chng phát xít sang thế đối
đầu và tình trạng “chiến tranh lạnh”.
* Nguyên nhân: do s đối lp nhau v mc tiêu và chiến lược.
Liên Xô: ch trương duy trì hòa bình, an ninh thế gii, bo v nhng thành
qu ca ch nghĩa xã hội và đẩy mnh phong trào cách mng thế gii.
M:
o Chng phá Liên phe hi ch nghĩa, chống phong trào cách
mạng, mưu đồ làm bá ch thế gii.
o Lo ngại trước nh hưởng to ln ca Liên Xô và Đông Âu, s thng li
ca CHND Trung Quốc, CNXH đã trở thành h thng thế gii t
Động Âu sang Đông Á.
o Sau CTTG II, nước bn giàu mnh nht, nắm độc quyền khí
nguyên t, t cho mình có quyền lãnh đạo thế gii.
2. Din biến “chiến tranh lạnh”
a. Khởi đầu:12-03-1947, Tng thng Tru-man gửi thông điệp ti Quc hi M
khẳng định: s tn ti của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước M và đề ngh vin
tr cho Hy LpTh Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chng
Liên Xô.
Hc thuyết Truman:
Cng c chính quyn phản động đẩy i phong trào đấu tranh Hy Lp
và Th Nhĩ Kỳ.
Biến hai nước này thành tiền đồn chống Liên Xô và Đông Âu.
b. “Kế hoạch Marshall” (Mác san) (06.1947)
Vin tr 17 t đô la giúp Tây Âu khôi phc kinh tế,
“Kế hoạch Marshall” ca M đã tạo nên s đi lp v kinh tế chính tr
giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
c. Thành lp T chc Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO )ngày 4-4-1949,
liên minh quân s ln nht của các nước tư bản phương Tây do M cầm đu chng
Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Tháng 1-1949 Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ
Tháng 5-1955 thành lp T chc Hiệp ướcVác-xa-va (Varsava), mt liên minh
chính tr- quân s mang tính cht phòng th của các nước XHCN châu Âu.
* Như vậy: s ra đời ca NATO, Vácxava, kế hoch Macsan, khối SEV đã đánh
du s xác lp cc din hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế
gii.
Bản đồ hai cc, hai phe
II. S ĐỐI ĐẦU ĐÔNG TÂY NHNG CUC CHIN TRANH CC
B ÁC LIT.
Trong thi k chiến tranh lạnh”, hầu n mi cuc chiến tranh hoặc xung đột
quân s các khu vc trên thế giới đều liên quan ti s “đối đầu” giữa hai cc Xô
- M.
1. Cuc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thc dân Pháp 1945-1954
Sau CTTG II, thc dân Pháp quay tr lại Đông Dương, nn dân Đông
Dương kiên ng chống Pháp. Được s giúp đ ca Trung Quc, Liên
và các nước Xã hi ch nghĩa.
T 1950, khi M can thip vào chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến này
ngày càng chu s tác động ca hai phe.
Sau chiến thắng Điện Biên Ph, Hiệp định Genève được kết (7/1954) đã
công nhận độc lp, ch quyn, thng nht toàn vn lãnh th của ba nước
Đông Dương, nhưng Việt Nam tm thi b chia ct làm hai min tuyến
17. Hiệp định Genève thng li của nhân dân Đông Dương nhưng cũng
phn ánh cuộc đấu tranh gay gt gia hai phe.
2. Cuc chiến tranh Triu Tiên (1950 - 1953)
Sau CTTG, Triu Tiên tm thi chia làm hai min: Bắc tuyến 38 do Liên
Xô cai qun và phía Nam là M.
Năm 1948, trong bi cnh chiến tranh lnh, hai min Triều Tiên đã thành lập
hai quc gia riêng hai bên tuyến 38, Đại Hàn dân quc (phía Nam)
Cng hòa DCNH Triu Tiên (phía Bc).
T 1950 1953, chiến tranh Triu Tiên bùng n s chi vin ca Trung
Quc Và Liên Xô (min Bc) và M (min Nam).
Hiệp định đình chiến 1953 công nhận tuyến 38 là ranh gii quân s gia
hai min. Chiến tranh Triu Tiên là sn phm của “chiến tranh lạnh” và là sự
đụng đầu trc tiếp đầu tiên gia hai phe.
3. Cuc chiến tranh xâm lược Vit Nam của đế quc M (1954 - 1975)
Sau 1954, M ht cng Pháp, dng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm
mưu chia ct lâu dài Vit Nam, biến min Nam Vit Nam thành thuộc địa
kiu mới và căn cứ quân s ca M.
Việt Nam đã tr thành điểm nóng trong chiến lược toàn cu ca M nhm
đẩy lùi phong trào GPDT và làm suy yếu phe XHCN.
Chiến tranh Vit Nam tr thành cuc chiến tranh cc b ln nht, phn ánh
mâu thun gia hai phe.
Cui cùng, mi chiến lược chiến tranh ca M b phá sn, M phi Hip
định Paris (1973), cam kết tôn trọng độc lp, thng nht, ch quyn và toàn
vn lãnh th ca Vit Nam; phi rút quân và cam kết không dính líu v quân
s hoc can thip v chính tr đối vi Vit Nam.
Năm 1975, nhân dân Đông Dương kết thúc thng li cuc kháng chiến
chng M.
III. XU TH HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY “CHIẾN TRANH LẠNH”
CHM DT
1. Nhng biu hin ca xu thế hòa hoàn Đông - Tây
Đầu những năm 70, xu ớng hòa hoãn Đông - Tây xut hin vi nhng
cuộc thương lượng Xô - M.
Ngày 9/11/1972, hai nước Đức kết ti Bon Hiệp định v những sở
quan h giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
1972, - M tha thun hn chế khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM
(Hiệp ước Chng tên lửa đạn đạo), SALT-1 (Hiệp định hn chế vũ khí tiến
công chiến lược), đánh du s hình thành thế cân bng v quân s và vũ khí
ht nhân chiến lược giữa hai cường quc.
Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki,
khẳng định nhng nguyên tc trong quan h gia các quc gia và s hp tác
giữa các nước, to nên một chế gii quyết các vấn đề liên quan đến hòa
bình, an ninh châu lc này.
T 1985, nguyên th M tăng cường gp g, ký kết nhiều văn kiện hp
tác kinh tế KHKT, trng tâm thun th tiêu tên la tm trung châu Âu,
ct giảm vũ khí chiến c vàhn chế chạy đua vũ trang.
2. Chiến tranh lnh kết thúc
Tháng 12/1989, ti Manta (Malta- Địa Trung Hi ), M tuyên b chm dt
“chiến tranh lạnh” để ổn định và cng c v thế ca mình.
* Nguyên nhân khiến Xô - M kết thúc “chiến tranh lạnh”:
C hai nước đều quá tn kém và suy giảm “thế mạnh” nhiều mt.
Đức, Nht Bản, Tây Âu vươn lên mạnh, tr thành đối th cnh tranh gay gt
vi M.
Liên Xô lâm vào tình trng trì tr, khng hong.
Xô - M thoát khi thế đối đầu để ổn định và cng c v thế ca mình.
* Ý nghĩa: chiến tranh lnh chm dt m ra chiều hướng gii quyết hòa bình các
v tranh chấp, xung đột nhiu khu vực: Afganistan, Campuchia, Namibia…
Malta - Địa Trung Hi
IV. TH GIỚI SAU “CHIẾN TRANH LẠNH”
T 1989 - 1991, chế độ XHCN Liên Xô và Đông Âu tan rã.
Ngày 28/6/1991, khi SEV gii th
01/07/1991, T chc Varsava chm dt hoạt động.
Trt t “hai cực” Yalta sụp đổ, phm vi ảnh hưởng ca Liên châu Âu
và châu Á mất đi, ảnh hưởng ca M cũng bị thu hp nhiều nơi.
T 1991, tình hình thế gii có nhiều thay đổi to ln và phc tp:
o Trt t hai cc I-an-ta sụp đổ.Mt trt t thế giới đang dần dn hình
thành theo xu hướng đa cực.
o Các quc gia tp trung phát trin kinh tế
o M đang ra sc thiết lp mt trt t thế giới “đơn cực” để làm ch
thế giới,nhưng không thực hiện được.
o Sau “chiến tranh lạnh”, nhiu khu vc thế gii không ổn định, ni
chiến, xung đột quân s kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).
Sang thế k XXI, xu thế hòa bình, hp tác phát triển đang diễn ra thì v
khng b 11.09.2001 c M đã đặt các quc gia, dân tộc đứng trước
nhng thách thc ca ch nghĩa khủng b vi những nguy khó ng,
gây ra những tác động to ln, phc tp vi tình hình chính tr thế gii
trong quan h quc tế.
Ngày nay, các quc gia dân tc va nhng thời phát triển thun li,
đồng thi va phải đối mt vi nhng thách thc vô cùng gay gt.
| 1/6

Preview text:

LỊCH SỬ 12
BÀI 9. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ “CHIẾN TRANH LẠNH”
Sau thế chiến II,“ Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường là Liên xô và Mỹ, chi phối các quan hệ quốc tế.
I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA “CHIẾN TRANH LẠNH”
1. Nguồn gốc mâu thuẫn Đông - Tây
Sau chiến tranh quan hệ Xô – Mỹ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối
đầu và tình trạng “chiến tranh lạnh”.
* Nguyên nhân: do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.
 Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành
quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.  Mỹ:
o Chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách
mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới.
o Lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của Liên Xô và Đông Âu, sự thắng lợi
của CHND Trung Quốc, CNXH đã trở thành hệ thống thế giới từ Động Âu sang Đông Á.
o Sau CTTG II, là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí
nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
2. Diễn biến “chiến tranh lạnh”
a. Khởi đầu:12-03-1947, Tổng thống Tru-man gửi thông điệp tới Quốc hội Mỹ
khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện
trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô. Học thuyết Truman:
 Củng cố chính quyền phản động và đẩy lùi phong trào đấu tranh ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ.
 Biến hai nước này thành tiền đồn chống Liên Xô và Đông Âu.
b. “Kế hoạch Marshall” (Mác san) (06.1947)
 Viện trợ 17 tỷ đô la giúp Tây Âu khôi phục kinh tế,
 “Kế hoạch Marshall” của Mỹ đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị
giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
c. Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO )ngày 4-4-1949, là
liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ cầm đầu chống
Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Tháng 1-1949 Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ
Tháng 5-1955 thành lập Tổ chức Hiệp ướcVác-xa-va (Varsava), một liên minh
chính trị- quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu.
* Như vậy: sự ra đời của NATO, Vácxava, kế hoạch Macsan, khối SEV đã đánh
dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới.
Bản đồ hai cực, hai phe
II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG – TÂY VÀ NHỮNG CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ ÁC LIỆT.
Trong thời kỳ “chiến tranh lạnh”, hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột
quân sự ở các khu vực trên thế giới đều liên quan tới sự “đối đầu” giữa hai cực Xô - Mỹ.
1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp 1945-1954
 Sau CTTG II, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương, nhân dân Đông
Dương kiên cường chống Pháp. Được sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên xô
và các nước Xã hội chủ nghĩa.
 Từ 1950, khi Mỹ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến này
ngày càng chịu sự tác động của hai phe.
 Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Genève được ký kết (7/1954) đã
công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước
Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến
17. Hiệp định Genève là thắng lợi của nhân dân Đông Dương nhưng cũng
phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe.
2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953)
 Sau CTTG, Triều Tiên tạm thời chia làm hai miền: Bắc vĩ tuyến 38 do Liên
Xô cai quản và phía Nam là Mỹ.
 Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, hai miền Triều Tiên đã thành lập
hai quốc gia riêng ở hai bên vĩ tuyến 38, Đại Hàn dân quốc (phía Nam) và
Cộng hòa DCNH Triều Tiên (phía Bắc).
 Từ 1950 – 1953, chiến tranh Triều Tiên bùng nổ có sự chi viện của Trung
Quốc Và Liên Xô (miền Bắc) và Mỹ (miền Nam).
 Hiệp định đình chiến 1953 công nhận vĩ tuyến 38 là ranh giới quân sự giữa
hai miền. Chiến tranh Triều Tiên là sản phẩm của “chiến tranh lạnh” và là sự
đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.
3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mỹ (1954 - 1975)
 Sau 1954, Mỹ hất cẳng Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm
mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa
kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
 Việt Nam đã trở thành điểm nóng trong chiến lược toàn cầu của Mỹ nhằm
đẩy lùi phong trào GPDT và làm suy yếu phe XHCN.
 Chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe.
 Cuối cùng, mọi chiến lược chiến tranh của Mỹ bị phá sản, Mỹ phải ký Hiệp
định Paris (1973), cam kết tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phải rút quân và cam kết không dính líu về quân
sự hoặc can thiệp về chính trị đối với Việt Nam.
 Năm 1975, nhân dân Đông Dương kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT
1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông - Tây
 Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện với những
cuộc thương lượng Xô - Mỹ.
 Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở
quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
 1972, Xô - Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM
(Hiệp ước Chống tên lửa đạn đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến
công chiến lược), đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí
hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
 Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki,
khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác
giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa
bình, an ninh ở châu lục này.
 Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp
tác kinh tế – KHKT, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu,
cắt giảm vũ khí chiến lược vàhạn chế chạy đua vũ trang.
2. Chiến tranh lạnh kết thúc
Tháng 12/1989, tại Manta (Malta- Địa Trung Hải ), Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt
“chiến tranh lạnh” để ổn định và củng cố vị thế của mình.
* Nguyên nhân khiến Xô - Mỹ kết thúc “chiến tranh lạnh”:
 Cả hai nước đều quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” nhiều mặt.
 Đức, Nhật Bản, Tây Âu vươn lên mạnh, trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt với Mỹ.
 Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
 Xô - Mỹ thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
* Ý nghĩa: chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các
vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực: Afganistan, Campuchia, Namibia…
Malta - Địa Trung Hải
IV. THẾ GIỚI SAU “CHIẾN TRANH LẠNH”
 Từ 1989 - 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã.
 Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể
 01/07/1991, Tổ chức Varsava chấm dứt hoạt động.
 Trật tự “hai cực” Yalta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu
và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.
 Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:
o Trật tự hai cực I-an-ta sụp đổ.Một trật tự thế giới đang dần dần hình
thành theo xu hướng đa cực.
o Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế
o Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ
thế giới,nhưng không thực hiện được.
o Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội
chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).
 Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ
khủng bố 11.09.2001 ở nước Mỹ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước
những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường,
gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế.
 Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi,
đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.