













Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
Lịch sử Đảng Cộng sản
Chủ đề 04: Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng
chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
(1954 - 1975) ( lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc
(1954 - 1965): Đảng lãnh đạo cách mạng cả nước (1965 - 1975); ý nghĩa lịch
sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954-1975)
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc 1954-1965
1.1. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách
mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954-1960 a. Hoàn cảnh lịch sử * Khó khăn
Ở miền Bắc: Sau ngày Hiệp định Giơnevơ (7-1954) được ký kết, cách mạng có
những đặc điểm và thuận lợi, khó khăn mới.
- Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. +
Miền Bắc đã hoàn thành cách mạng DTDCND, tiến lên xây dựng CNXH.
+ Miền Nam vẫn phải chịu ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai.
- Kẻ thù của dân tộc ta lúc này là đế quốc Mỹ, với tiềm lực kinh tế mạnh, quân sự
hùng hậu và mưu đồ bá chủ thế giới, tiêu diệt Chủ nghĩa cộng sản Trên trường quốc tế
- Xuất hiện đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu làm bá chủ thế giới
- Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang. Xuất hiện sự bất
đồng, chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. * Thuận lợi
- Miền Bắc được giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước.
- Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh.
b. Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội -
Tháng 9 - 1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới
và chính sách mới của Đảng. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh,
phục hồi kinh tế quốc dân, trước hết là phục hồi và phát triển sản xuất nông
nghiệp, ổn định xã hội, ổn định, đời sống nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động quan hệ quốc tế -
Hội nghị lần thứ 7 (3 - 1955) và lần thứ 8 (tháng 8 - 1955) Trung ương Đảng
nhận định: đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Muốn chống Mỹ
và tay sai phải củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam -
Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (12 - 1955), bàn về chiến lược cách mạng
của hai miền: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. -
Tháng 11-1958, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 14
đề ra kế hoạch ba năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối
với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (1958-1960) -
Tháng 4-1959, Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông
qua Nghị quyết về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp.
c. Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công ( 1954- 1960)
- Hội nghị 6 ( 15 -17/7/1954): Nhận định Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế giới và Việt Nam.
- Nghị quyết Bộ chính trị ( 9/1954): Nêu 3 nhiệm vụ trước mắt của miền Nam :
+ Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định;
+ Chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới;
+ Tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu
tranh nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc -
Tháng 10/1954, thành lập Xứ ủy Nam Bộ, do đồng chí Lê Duẩn làm Bí Thư.
- Tháng 8/1956, đồng chí Lê Duẩn dự thảo Đề cương cách mạng Việt Nam ở miền Nam.
- Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (12 - 1955), bàn về chiến lược cách mạng của
hai miền: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 48704538
- Hội nghị 15 (1/1959): Ra quyết định về cách mạng miền Nam, sử dụng bạo lực
cách mạng với 2 lực lượng chính trị và vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh quân sự.
1.2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách
mạng miền Nam 1961-1965
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
- Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9- 1960.
- Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Chủ đề của Đại hội: Đại hội lần này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà
- Đại hội xác định nhiệm vụ chung: Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực
hiện thống nhất nước nhà
- Đại hội chỉ rõ cả nước đang thực hiện hai chiến lược cách mạng:
+ Một là: Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.
+ Hai là: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và bọn tay sai, thực
hiện thống nhất, hoàn thành độc lập dân chủ trong cả nước
=> Hai chiến lược có mối quan hệ mật thiết thúc đẩy lẫn nhau
- Mục tiêu chiến lược: Giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
- Vị trí nhiệm vụ cụ thể cách mạng mỗi miền là :
+ Cách mạng miền Bắc: Là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước. Cách mạng
XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất.
+ Cách mạng miền Nam: có vị trí rất quan trọng, giữ vai trò quyết định trực tiếp.
- Về hòa bình, thống nhất Tổ quốc: kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình, luôn
đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. lOMoAR cPSD| 48704538
- Triển vọng của cách mạng Việt Nam: quá trình đấu tranh cách mạng dù gay go,
gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân
dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
=> Đánh giá: Hoàn chỉnh đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2
chiến lược ở 2 miền: thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ sáng tạo của Đảng. Tuy
nhiên, cho thấy nhận thức về con đường đi lên CNXH còn giản đơn. b. Xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc 1961-1965
- Đại hội lần thứ III của Đảng đã đề ra và chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965)
- Các phong trào thi đua phát triển mạnh - đỉnh cao của tinh thần yêu nước và dân tộc
+ Trong nông nghiệp có phong trào thi đua theo gương của Hợp tác xã Đại Phong (Quảng Bình),
+ Trong công nghiệp có phong trào thi đua với Nhà máy cơ khí Duyên Hải (Hải Phòng)
+ Trong tiểu thủ công nghiệp có phong trào thi đua với Hợp tác xã thủ công
nghiệp Thành Công (Thanh Hóa)
- Kết quả: Trong những năm thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965),
miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã không ngừng tăng cường chi viện cách mạng miền Nam.
2 . Lãnh đạo cách mạng cả nước (1965- 1975)
a.Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng -
Hoàn cảnh lịch sử: ngày 8/3/1965 Mỹ tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” phá hoại miền Bắc bằng không – hải quần để làm suy yếu miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện. -
Chủ trương: hội nghị lần thứ 11 (3/1965) và hội nghị lần thứ 12 (12/1965)
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước toàn quốc. -
Quyết tâm chiến lược: phát động công cuộc kháng chiến chống Mỹ, chống
Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng từ Nam chí Bắc. -
Mục tiêu và phương châm chiến lược: bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền
Nam, thống nhất nước nhà. Tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn. lOMoAR cPSD| 48704538 -
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam – Bắc: kết hơp đấu tranh chính trị, bảo
vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, giải phóng miền Nam. -
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: miền Nam là tiền
tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.
b. Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc,
giữ vững thế chiến lược tấn công, đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ 1965-1968.
- Ở miền Bắc: quân dân miền Bắc chiến đấu với tinh thần “Quyết tâm thắng giặc
Mỹ xâm lược”, “Tất cả vì miền Nam ruột thịt”. Ở miền Nam
+ 1965-1966 Bộ chỉ huy quân sự Mỹ đã mở cuộc phản công với mục tiêu là “tìm
diệt” quân giải phóng, “bình định” các vùng nông thôn đồng bằng.
+ 28/1/1967 Hội nghị lần thứ 13 Ban chấp hành Trung Ương Đảng (khóa III) vừa
đánh, vừa đàm, phát huy sức mạnh tổng hợp để đánh Mỹ.
+ Mở chiến dịch đường khe 9 Khe sanh từ ngày 24/1 đến ngày 15/ 7/1968
+ Tổng tiến công và nỗi dậy tết Mậu Thân 1968 là một chủ trương táo bạo và sáng
tạo của Đảng, đánh thắng vào ý chí xâm lược của giới cầm quyền Mỹ. điều này
dẫn đến chiến lược “ Chiến Tranh cục bộ”, phá sản, Mỹ buộc phải chấp nhận đàm
phán với Việt Nam tại hội nghị Paris (Pháp) từ ngày 13/5/1968.
c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ Quốc 1969 - 1975 Ở Miền Bắc
+ Tháng 11/1968, khắc phục hậu quả chiến tranh
+ Ngày 2/9/1969, chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời để lại bản Di chúc lịch sử
+ Những kết quả đạt được đã tạo nên chiến thắng to lớn ở miền Nam chiến lược
xuân hè 1972. Đặc biệt là Quân giải phóng ở thành cổ Quảng Trị trong 81 ngày
đêm từ ngày 28/6 đến ngày 16/9/1972.
+ Tháng 4/1972, đế quốc Mỹ đã cho máy bay, tàu chiến tiến hành cuộc chiến tranh
phá hoại miền Bắc lần thứ hai hết sức ác liệt.
+ Ngày 15/1/1973, chính phủ Mỹ tuyên bố ngừng mọi hoạt động phá hoại miền
Bắc và trở lại đám phán ở Paris. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Hiệp định Paris được ký kết miền Bắc có hòa bình, Trung ương Đảng đã ra kế
hoạch hai năm khôi phục và phát triển kinh tế 1974-1975. - Ở miền Nam
+ Năm 1971, quân dân Viêt Nam phối hợp với quân dân Lào chủ động đánh bại
cuộc hành quân quy mô lớn “Lam Sơn 719” của Mỹ ngụy, quân dân ta cùng với
quân dân Campuchia đập tan cuộc hành quân “Toàn thắng 1/1971” của Mỹ ngụy.
+ Ngày 26/4/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng Sài Gòn – Gia Định bắt
đầu. Sau 4 ngày đêm tiến công dũng mãnh, vào lúc 11giờ 30 phút ngày 30/4/1975,
lá cờ chiến thắng đã được cám trên Dinh Độc Lập.
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã toàn thắng, đánh dấu kết thúc
thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ. cứu nước vĩ đại của dân tộc.
3 . Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954-1975) * Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với trong nước :
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết
thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách
mạng, 117 năm chống đế quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền
độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
+ Đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả
nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất,
cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội - Quốc tế
+ Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ
nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô
lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai + làm phá sản các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ
và tác động đến nội tình nước Mỹ
+ làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng
của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới,
cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới. *Kinh nghiệm lOMoAR cPSD| 48704538
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động
sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi
ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối
đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
Chủ đề 05: Quá trình hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (hoàn
cảnh đất nước sau năm 1975, chủ trương của Đảng, thực hiện chủ trương, ý nghĩa).
Quá trình hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước + Hoàn cảnh lịch sử * Thuận lợi
- Đất nước hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Có nhiều thuận lợi với sức mạnh tổng hợp: Về tự nhiên và xã hội. * Khó khăn
- Đất nước thống nhất về mặt lãnh thổ nhưng về Nhà nước chưa được thống nhất.
- Hậu quả nặng nề của chiến tranh.
- Điểm xuất phát của Việt Nam về kinh tế - xã hội còn ở trình độ thấp.
- Các nước XHCN bộc lộ khó khăn về kinh tế - xã hội và sự phát triển.
- Các thế lực thù địch bao vây cấm vận và phá hoại sự phát triển của Việt Nam.
Hai miền tôn tại hai hình thức chính quyền khác nhau lOMoAR cPSD| 48704538 MIỀN BẮC MIỀN NAM
Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa •
Chính phủ cách mạng lâm thời (1945).
cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969).
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam •
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam • Đội quân tóc dài
* Chủ trương của Đảng -
Hội nghị lần thứ 24 BCHTW (8/1975) chủ trương hoàn thành thống nhất nước nhà. -
Phiên họp UBTV Quốc hội ngày 27/10/1975: Bàn chủ trương, biện pháp
thống nhất về mặt Nhà nước.
Hội nghị liên tịch giữa MTDTGPMNVN, Liên minh các lực lượng DTDC&HB
Việt Nam, Chính phủ LTCHMNVN, Hội đồng cố vấn Chính phủ và đại biểu các
nhân sĩ, trí thức ngày 5&6/11/1975, tại Sài Gòn.
Hội nghị Hiệp thương của Đoàn đại biểu Bắc, Nam tại Sài Gòn từ 15 đến 21/11/1975.
Chỉ thị số 228-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 3/1/1976.
* Thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước
- Tổng tuyển cử bầu Quốc hội của nước Việt Nam ngày 25/4/1976.
- Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất từ 24/6 đến 3/7/1976, tại Hà Nội
+Các tổ chức chính trị - xã hội được thống nhất: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Lao động Hồ Chí Minh, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
+ Lấy tên nước: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thủ đô là Hà Nội; Quốc huy
mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc kỳ là lá cờ đỏ sao
vàng; Quốc ca là bài Tiến quân ca.
+ Thành phố Sài Gòn - Gia Định đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, bầu Ban dự thảo Hiến pháp. - Ý nghĩa :
+ Là một trong những thành tựu nổi bật, tạo sức mạnh toàn diện của đất nước; tạo
điều kiện đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chủ đề 06: Quá trình Đảng lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc (1975 - 1986) (Đổi hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
và quả trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phả tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 - 1986).
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội vả bảo vệ Tổ quốc 1976-1981
- Đại hội lần thứ IV của Đảng
+ Diễn ra từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976, tại thủ đô Hà Nội.
+ Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu kế hoạch 5 năm (1976-1980), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng;
+ Quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và
sửa đổi Điều lệ Đảng, bầu Ban Chấp hành Trung ương, bầu đồng chí Lê Duẩn làm
Tổng Bí thư của Đảng.
+ Đại hội đã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, khẳng định thắng lợi
của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi đi vào lịch
sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất và đi vào lịch sử thế giới như
một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có ý nghĩa quốc tế quan trọng,
có tính thời đại sâu sắc.
- Ba đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
+ Một là, nước ta đang ở trong quá trình mà nền kinh tế phổ biến là là sản xuất
nhỏ tiến thẳng lên CNXH mà bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa-> quy
định nội dung, hình thức, bước đi của cách mạng xhcn ở nước ta
+ Hai là, Tổ quốc đã hòa bình độc lập thống nhất cả nước tiến lên cnxh với nhiều
thuận lợi rất lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do tàn dư của chiến tranh gây ra. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Ba là, Cách mạng xhcn ở nước ta diễn ra trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi,
song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực phản cách
mạng trên thế giới còn gay go quyết liệt.
- Đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới của nước ta
+ nắm vững chuyên chính vô sản
+ phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động
+ tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất,
cách mạng về khoa học kĩ thuật, cách mạng về tư tưởng văn hóa…
- Đường lối xây dựng, phát triển kinh tế: trong đó nổi bật là đẩy mạnh công
nghiệp hóa XHCN bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí trên
cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu công- nông
nghiệp kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển lực
lượng sản xuất, tăng cương kinh tế với các nước xhcn, đồng thời phát triển quan
hệ kinh tế với các nước khác.
- Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa
(1976 -1980): 2 mục tiêu cơ bản và cấp bách
+ đảm bảo nhu cầu của đời sống nhân dân tích lũy để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của cnxh
+ đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn hóa
mới.tăng cương nhà nước xhcn phát huy vai trò của các đoàn thể, coi trọng nhiệm
vụ củng cố quốc phòng an ninh chính trị và trật tự xã hội coi trọng nhiệm vụ quốc
tế và chính sách đối ngoại của Đảng, củng cố quan hệ đặc biệt với Lào và
Campuchia, đẩy mạnh hợp tác với Liên Xô, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
=> Ý nghĩa: Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định đường lối đưa cả nước tiến lên CNXH lOMoAR cPSD| 48704538
* Quá trình xây dựng CNXH (Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IV) -
Hội nghị Trung ương 6 (8/1979): Chủ trương khắc phục khuyết điểm, sai
lầm trong Quản lý kinh tế, trong cải tạo XHCN, phá bỏ rào cản cho “sản xuất bung ra". -
Chỉ thị số 100-CT/TW (1/1981): Về khoản sản phẩm đến nhóm và người lao
động trong các hợp tác xã nông nghiệp. -
Quyết định số 25-CP (1/1981): Về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và
quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết định số 26-CP về
việc mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức
tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà nước. -
Dự thảo Hiến pháp mới của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam tháng 9/1980
do Ban chấp hành Trung ương Đảng chỉ đạo: Thảo luận và quyết định những biện
pháp bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp sau khi được Quốc hội thông qua.
* Bảo vệ Tổ quốc 1976 – 1981 lOMoAR cPSD| 48704538
Chống chiến tranh biên giới phía Tây
Chống chiến tranh biên giới phía Bắc Nam - Nguyên nhân : -Nguyên nhân:
+Năm 1978, Trung Quốc rút chuyên gia,
cắt viện trợ cho Việt Nam, liên tiếp lấn
+Tập đoàn Pôn Pốt thi hành chính sách diệt chiếm dẫn đến xung đột trên biên giới phía
chủng ở Campuchia và tăng cường chống
Bắc. Ngày 17/2/1979, Trung Quốc huy
Việt Nam từ tháng 4/1975.
động hơn 60 vạn quân tấn công toàn tuyến
biên giới từ Lai Châu đến Quảng Ninh. -
+Đảng và Chính phủ Việt Nam nhiều lần để Diễn biến :
thị đàm phán giải quyết xung đột nhưng Pônpot đều từ chối.
+ Ngày 5/3/1979, Chủ tịch Tôn Đức
Thắng ra lệnh Tổng động viên toàn quốc. - Diễn biến :
+ Ngày 5/3/1979, Trung Quốc tuyên bố
+Quân và dân Việt Nam đánh đuổi bọn xâm rút quân, nhưng chưa từ bỏ hoạt động
lược ra khỏi bờ cõi, giúp Mặt trận đoản kết chống phá biên giới.
dân tộc cứu nước Campuchia. Ngày
7/1/1979 giải phóng Phnôm Pênh. Ngày
+ Từ ngày 18/4/1979 Việt Nam và Trung
18/2/1979, Việt Nam và Campuchia ký Hiệp Quốc đàm phán, từng bước giải quyết
ước hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
tranh chấp về biên giới và các vấn đề khác.
-Ý nghĩa: Bảo vệ biên giới phía Tây Nam
- Ý nghĩa: Bảo vệ biên giới phía Bắc Tổ
Tổ quốc. Giúp nhân dân Campuchia xóa bỏ quốc
chế diệt chủng Pônpốt.
b. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phả tiếp tục
đổi mới kinh tế 1982 - 1986).
* Đại hội V của Đảng và quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội
- Hoàn cảnh: Thế giới, trong nước có thuận lợi, khó khăn thách thức mới :
+ Hoa Kỳ tiếp tục cấm vận
+ CNĐQ, các thế lực phản động quốc tế xuyên tạc việc quân tình nguyện VN làm
nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia, chia rẽ ba nước Đông Dương.
+ Trong nước, tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội ngày càng nghiêm trọng. - Nội dung
+ Diễn ra từ 15 - 31.3.1982, gồm 1033 đại biểu, tại Hà Nội. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Đại hội Kiểm điểm các hoạt động của Đảng từ Đại hội IV, đánh giá những
thành tựu và khuyết điểm, phân tích thực trạng kinh tế - xã hội nước ta và những
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
+ Nêu ra hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam XHCN. Hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ mật thiết với nhau.
+ Khẳng định nước ta đang ở chặng đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH. +
Đại hội V đã thông qua những nhiệm vụ kinh tế, văn hóa và xã hội, tăng cường
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chính sách đối ngoại.
+ Phương hướng xây dựng CNXH: Tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Ý nghĩa: Có bước phát triển mới về nhận thức, trước hết là kinh tế. Đại hội chưa
thấy được sự cần thiết duy trì kinh tế nhiều thành phần, chưa kết hợp kế hoạch với
thị trường, vẫn cải tạo XHCN 6 miền Nam; đầu tư cơ sở vật chất triển công nghiệp
nặng tràn lan: chưa đầu tư cho nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng.
* Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
Sau đại hội V của Đảng thì ban chấp hành Trung ương đã có nhiều hội nghị để cụ
thể hóa, thực hiện Nghị quyết Đại hội, nổi bật chúng ta có thể thấy đó là: -
HNTW6 ( 7/1984): Hội nghị này tập trung giải quyết một số vấn đề cấp
bách về phân phối lưu thông với 2 loại công việc cần làm ngay
+ Phải đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng, quản lý chặt chẽ thị trường tự do
+ Thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù hợp với thực tế - HNTW 7 (12/1984):
+Xác định kế hoạch năm 1985 phải tiếp tục coi sản xuất nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, trước hết là sx lương thực, thực phẩm -
Bước đột phá thứ nhất là HNTW6 – khóa 4 (8/1979): Phá bỏ rào cản cho sản
xuất “bung ra”, xóa “cấm chợ, ngăn sông” -
Bước đột phá thứ hai là HNTW 8 (6/1985): đánh dấu quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng
+ Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, xóa bỏ chế độ tem phiếu. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Lấy giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN -
Bước đột phá thứ ba: Kết luận của Bộ chính trị tháng 8/1986 về phát triển
nhiều thành phần kinh tế, xóa bỏ chế bao cấp, chuyển sang chế một giá.( Đây là
bước đột phá thứ 3 về đổi mới kte, đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời
của đường lối đổi mới của Đảng.)