lOMoARcPSD| 48599919
Câu 1: bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam?
+ Bối cảnh quốc tế :
- Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh
sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước tư bản đế quốc vừa tăng cường bóc
lột nhân dân lao động trong nước vừa xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc
thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao
động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn
ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
-Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác -
Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười Nga
đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
-Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt
Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Bối cảnh trong nước :
Tại Việt Nam, năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng
bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành
thuộc địa nửa phong kiến.
-Về chính trị, thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền
lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt
Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế
độ cai trị riêng. Thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột kinh tế và
áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam.
-Về kinh tế, thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để
lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp,
hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
-Về văn hoá, thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây
tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt động yêu
nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán. Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn
lOMoARcPSD| 48599919
chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và thi hành
chính sách ngu dân để dễ bề cai trị.
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hoá, giáo dục
thực dân, xã hội Việt Nam đã diễn ra quá trình phân hoá sâu sắc. Giai cấp địa
chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Tuy nhiên,
trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hoá. Một bộ phận địa chủ có
lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp
dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
Giai cấp nông dân lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực
dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ của
giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong
kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại
ruộng đất và quyền sống tự do.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
thực dân Pháp, đa số xuất thân từ giai cấp nông dân, quan hệ trực tiếp và chặt
chẽ với giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột.
Giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn
ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc
yêu nước ở mức độ nhất định. Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam bao gồm học
sinh, trí thức, những người làm nghề tự do… đời sống bấp bênh, dễ bị phá sản
trở thành người vô sản, có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân, có khả
năng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào.
Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người
dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc lột.
vậy, trong xã hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là
nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản
vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là mâu thuẫn giữa
toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Tính chất của xã hội
Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến đang đặt ra hai yêu cầu: Một là,
phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân; Hai là, xoá bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân,
chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc
là nhiệm vụ hàng đầu.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước của nhân dân ta
chống thực dân Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang lại kết
lOMoARcPSD| 48599919
quả. Phong trào Cần Vương - phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến,
do giai cấp phong kiến lãnh đạo đã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX với cuộc khởi
nghĩa của Phan Đình Phùng (năm 1896). Sang đầu thế kỷ XX, khuynh hướng
này không còn là khuynh hướng tiêu biểu nữa. Phong trào nông dân, tiêu biểu là
cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài mấy chục năm cũng
thất bại vào năm 1913. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc
khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại.
Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự tiếp nối truyền
thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch
sử. Nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên
các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc
khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
Câu 2: NAQ chuẩn bị điều kiện thành lập đảng?
( NAQ là người tìm được và lựa chọn đúng dắn con đường cách mạng Việt Nma
là con đường cách mạng vô sản)
- NAQ đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức, cán bộ cho sự ra
đời của ĐẢNG:
Sự chuẩn bị về tư tưởng :
+ Người đã vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp lực lượng
tuyên truyền con đường cách mạng vô sản thông qua các bài báo viết đăng trên
Báo Người cùng khổ , nhân đạo , đời sống công nhận, tạp chính cộng sản...
+ Qua nội dung các bài báo và các tác phẩm đó, người tập trung lên án chủ
nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân Pháp.
Người vạch trần bản chất xâm lược, bóc lột, phản động, đàn áp tàn bạo của chủ
nghĩa thực dân.
Sự chuẩn bị về chính trị:
+ Thông qua nhiều bài viết, NAQ đã đưa ra những luận điểm quan trong về cách
mạng giải phóng dân tộc bao gồm cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới có thể thành công trước
cạnh mạng vô sản ở chính quốc, góp phần thúc đẩy cách mạng vô sản ở chính
lOMoARcPSD| 48599919
quốc phát triển . Đây là một luận điểm rất sáng tạo của NAQ so với quốc tế
cộng sản lúc bấy giờ
+ Cần phải xây dựng khối liên minh công nông làm động lực cách mạng. Đồng
thời tập hợp sự tham gia đông đảo của các giai cấp tầng lớp khác để xây dựng
sức mạng toàn dân tộc
+ Phải có Đảng Cách Mạng, Đảng phải được trang bị bởi học thuyết MácLenin
Sự ra đời của ĐCSVN đã chấm dứt hẳn thời kì khủng hoảng về đường lối cứu
nước về giai cấp lãnh đạo cách mạng , và những đường lối đã đặt ra đã đưa
VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Sự chuẩn bị về tổ chức
Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính
đảng vô sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ,
từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung Quốc) để vừa
chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm 1925, Nguyễn Ái
Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên, m
lớp đào tạo cán bộ cách mạng
Câu 3: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt
Nam.
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2/1930) được đề ra tại Hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế
Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu
Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản
Đảng (101929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị
họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng),
từ ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có
4 văn bản: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương
trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp
thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện nói
trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác -
Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các
lOMoARcPSD| 48599919
Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách
mạng thế giới và Đông Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu,
văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp xếp theo một lôgic hợp lý của một
Cương lĩnh chính trị của Đảng.
- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt đã vạch ra những nội dung cơ bản
của đường lối cách mạng Việt Nam. Đó là:
(i) Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản. đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù
cách mạng vô sản bao gồm ba nội dung gắn bó với nhau: dân tộc, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội
(ii) Trong giai đoạn thực hiện chiến lược cách mạng tư sản dân quyền và cách
mạng thổ địa, nhiệm vụ của cách mạng về các phương diện chính trị, kinh
tế, xã hội là:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước việt nam hoàn toàn độc lập; dựng ra Chính phủ công, nông, binh; tổ chức
ra quân đội công - nông.
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho
Chính phủ công, nông, binh. Thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của
công và chia cho dân cày nghèo. Miễn thuế cho dân nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật: ngày làm 8 giờ.
+ Về phương diện xã hội: dân chúng được tự do, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hóa.
(iii) Về giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng:
Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận
giai cấp mình, phải làm cho giao cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
Đảng phải thu phục cho được đại đa số dân cày và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh gục bọn đại địa chủ và phong kiến.
Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác
xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư sản quốc gia.
lOMoARcPSD| 48599919
Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức trung nông, Thanh niên,
Tân việt… để kéo họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng
(đảng lập hiến…) thì phải đánh đổ.
Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào
nhượng bộ chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường lối thỏa hiệp. Như
vậy, lực lượng cách mạng bao gồm các giai cấp và tầng lớp như công nhân,
ng dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc và các các nhân yêu nước thuộc
tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ, trong đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo
cách mạng.
( iv) Về đoàn kết quốc tế :
Đoàn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất
là giai cấp vô sản Pháp.Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã phát triển
thêm một số luận điểm quan trọng trong tác phẩm Đường cách mệnh như tính
chất Đảng chia ruộng đất của đế quốc và địa chủ, phản cách mạng cho nông dân
nghèo, lợi dụng mâu thuẫn có nguyên tắc… Cương lĩnh chính trị của Đảng ra
đời sau. Nghị quyết Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ XI khoảng một năm rưỡi,
đồng thời đã không chịu ảnh hưởng một số quan điểm “tả” của quốc tế cộng
sản.
- Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản" . Đó là mục đích lâu dài,
cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về xã hội làm
cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho
dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến
làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân
dân (công, nông, binh); về kinh tế là xóa bỏ “các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho
dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân
quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân
cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ”. Những
mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của
nhân dân ta.Sách lược của Đảng nêu rõ” Đảng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân”; “liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức, trung nông”; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ tư sản
dân tộc, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình
thành mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc,đánh đuổi bọn đại địa chủ và
phong kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
lOMoARcPSD| 48599919
Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính xác tên
Đảng, tôn chỉ của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ
hay khu bộ; tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ương.
- Ý nghĩa lịch sử của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt :
- Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do nguyễn ái quốc khởi thảo là cương
lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam, đó là một cương lĩnh
cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại mới. Độc lập, tự do gắn liền với định hướng tiến lên chủ
nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
- Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân
tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
Câu 4: Ý nghĩa của luận cương chính trị tháng 10/1930
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã đóng góp quan trọng vào kho tàng luận
của của Đảng, vạch ra con đường đi lên của cách mạng nước ta. Luận cương
chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà
Chánh cương vắn tắt Sách lược vắn tắt (tháng 02/1930) đã nêu ra. Bên cạnh
mặt thống nhất bản, Luận cương đã bổ sung, phát triển một số nội dung chủ
yếu:
1. Luận cương chính trị chỉ giai đoạn đầu cách mạng sản kiểu
mới do giai cấp công nhân lãnh đạo, giai đoạn tiếp theo là cách mạng xã hội chủ
nghĩa
2. Luận cương chính trị phát triển về phương pháp cách mạng: bạo lực
giành chính quyền phải bằng khởi nghĩa vũ trang
3. Luận cương chính trị bổ sung, phát triển luận về xây dựng Đảng
kiểu mới Việt Nam, đảm bảo cho Đảng luôn givững bản chất giai cấp công
nhân, vững mạnh vchính trị, tư tưởng, tổ chức, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chính
trị của Đảng qua các thời kỳ, giai đoạn cách mạng
lOMoARcPSD| 48599919
thể nói Luận cương chính trị tháng 10/1930 văn kiện lịch sử quan trọng,
khẳng định năng lực tầm nhìn chiến lược của Đảng ta trong việc xác định
đường lối cách mạng lãnh đạo quần chúng nhân dân đứng dậy đánh đổ thực dân
phong kiến, giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa hội, đồng thời cũng
thể hiện cách mạng Việt Nam một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới.
CÂU 5: Biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ? Vận dụng
vào công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay.
Biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ:
1) Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các
nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; đòi thực
hiện “đa nguyên, đa đảng”.
2) Phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, phát triển “xã hội
dân sự”. Phủ nhận nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai.
3) Nói, viết, làm trái quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Hạ thấp, phủ nhận những thành quả cách mạng;
thổi phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà nước. Xuyên tạc lịch sử, bịa đặt, vu cáo
các lãnh tụ tiền bối và lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
4) Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ.
Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để
nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uyn, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ,
nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
5) Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với
lực lượng vũ trang; đòi “phi chính trị hoá” quân đội và công an; xuyên tạc
đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; chia rẽ quân đội với công
an; chia rẽ nhân dân với quân đội và công an.
6) Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ
hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ
chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước.
7) Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất
lợi trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước.
lOMoARcPSD| 48599919
8) Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật.
Tác động, lôi kéo, lái dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng; cổ suý cho
quan điểm, tư tưởng dân chủ cực đoan; thổi phồng mặt trái của xã hội. Sáng tác,
quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp
uy tín của Đảng.
9) Có tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tôn giáo cực đoan. Lợi dụng vấn đề “dân
chủ”, “nhân quyền”, dân tộc, tôn giáo để gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các
dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn giáo
với Đảng và Nhà nước.
Vận dụng vào công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay.
Để đấu tranh ngăn chặn tình trạng “tự chuyển hóa”, “tự diễn biến”của các thế
lực thù địch trên mặt trận chính trị - tư tưởng trong nội bộ Đảng và mỗi cán bộ,
đảng viên, cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Đổi mới công tác tư tưởng:
Cần nâng cao hiệu quả giáo dục tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán
bộ, đảng viên, đặc biệt là công chức, viên chức.
○ Đổi mới nội dung tuyên truyền, giáo dục về nhiệm vụ chính trị, làm
rõ đường lối và chính sách của Đảng.
2. Triển khai đồng b các giải pháp:
Các cấp ủy đảng cần ngăn chặn suy thoái về tư tưởng, đạo đức
trong đội ngũ cán bộ.
○ Tăng cường tự phê bình và phê bình, kiểm tra, giám sát và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm.
3. Đề cao tự phê bình và phê bình:
Tăng cường tính tự phê bình, khắc phục chủ nghĩa cá nhân, và làm
trong sạch đội ngũ cán bộ.
4. Tăng cường thông tin và tuyên truyền:
Cung cấp thông tin chính thống, định hướng đúng đắn cho cán bộ,
đảng viên và Nhân dân về các vấn đề quan trọng.
5. Củng cố đoàn kết, thống nhất:
Chống các biểu hiện cục bộ, địa phương, phe cánh, và giáo dục
nâng cao nhận thức về trách nhiệm trong đấu tranh tư tưởng.
6. Kết hợp xây dựng và chống tiêu cực:
Đảm bảo ổn định chính trị và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
nâng cao khả năng tự bảo vệ trước các hoạt động chống phá.
7. Nâng cao phẩm chất cán bộ:
lOMoARcPSD| 48599919
Cán bộ, đảng viên cần không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, có tinh
thần trách nhiệm cao và phong cách làm việc khoa học để làm
trong sạch nội bộ.
Tóm lại, công tác phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nhiệm vụ
quan trọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, nhằm giữ vững sự trong sạch
và vững mạnh của Đảng trong bối cảnh hiện nay.
Câu 6: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội (Cương lĩnh 1991):
Bối cảnh ra đời Cương lĩnh 1991
Đại hôi Đ
ảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991)
1 .Tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo Cách mạng Việt Nam; chỉ ra những
thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra 5 bài học lớn:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
- Hai là, sự nghiệp cách mạng của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng,
toàn dân, dân tộc và quốc tế
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm
thắng lợi của Cách mạng Việt Nam
2. Sáu đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN mà Việt Namy dựng : - Do nhân
dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới".
lOMoARcPSD| 48599919
3. Bảy phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam :
- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ
trung tâm.
- Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với
sự đa dạng về hình thức sở hữu.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
làm cho thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị
trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
4. Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị
- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
- Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là
tổ chức lãnh đạo hệ thống chính trị.
5. Năm bài học lớn:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và
sức mạnh quốc tế
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của cách mạng Việt Nam
Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về
bản những sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về
lOMoARcPSD| 48599919
chính trị và tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước
hội chủ nghĩa phồn vinh.
Quá độ lên chủ nghĩa hội nước ta quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng
đường. Mục tiêu của chặng đường đầu là: thông qua đổi mới toàn diện, hội
đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau...
Câu 7: Bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng 1945
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã để lại cho Đảng và nhân
dân Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, làm phong phú thêm
hệ thống lý luận của cách mạng Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và
cách mạng ruộng đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm
gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ
chống đế quốc.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực
lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là
một điển hình thành công của Đng về huy động lực lượng toàn dân tộc
lên trận địa cách mạng, đưa cả dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật
cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Theo cách dùng từ
của V.I.Lênin trong tác phẩm Tổng kết một cuộc tranh luận về quyền tự
quyết, thì đó chính là một “lò lửa khởi nghĩa dân tộc”.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách
mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến
tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát
động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn
quốc.
lOMoARcPSD| 48599919
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt
đối trung thành với lợi ích của giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển
lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị
đúng đắn, mt đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ
chặt chẽ với quần chúng.
→Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng đã lãnh đạo nhân
dân đưa lịch sử dân tộc sang trang mới, đánh dấu bước nhảy vọt vĩ đại trong q
trình tiến hoá của dân tộc. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ khi ra đời, dù
phải trải qua muôn vàn khó khăn thử thách, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng,
với tinh thần đoàn kết phấn đấu của toàn dân, luôn được xây dựng và củng cố,
vững bước tiến trên con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Câu 8: đường lối đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI?
Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, Từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986.
Trong bối cảnh Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù Địch bao vây, cấm
vận và ở tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội.
Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội Vi đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi
bật:
Đại hội đã rút ra 4 bài học quý báu:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng”
lấy dân làm gốc”
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành đọng khách
quan
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều
kiện mới
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với 1 Đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính,
bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp với kế hoạch th
trường. 5 phương hướng lón phát triển kinh tế là : bố trí lại cơ cấu sản
lOMoARcPSD| 48599919
xuất: điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất
XHCN; sử dụng và cải tạo đúng đắn các Thành phần kinh tế; phát huy
mạnh mẽ động lực khoa học kĩ thuật; mở rộng nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội.
Về đối ngoại, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên
Xô và các nước XHCN, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc,
phấn đấu giữ vững hòa bình Đông dương, ĐNA và trên thế giới , tăng
cường quan hệ đặc biệt giữa 3 nước Đông Dương.
Về cải tạo XHCN, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều
thành phần kinh tế. Nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc
doanh, phát huy khả năng tích cực của các thành phần kinh tế khác.
Các thành phần kinh tế bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ trước pháp
luật.
Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị
nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng hiệu lực quản lý nhà nước,
phát huy quyền làm chủ nhân dân.
Câu 9 . Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua năm 2011
1. Quá trnh cách mng và nhng bài hc kinh nghiê
- Về quá trình cách mạng Viêt Na
Cương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi đại đã đạt được trong hơn
80 năm qua (1930 2010), khẳng định những thắng lợi đại những thành quả
từ thắng lợi vĩ đại đó mang lại.
- Về những bài học kinh nghiêm  ớn
Cương lĩnh năm 2011 cơ bản giữ nguyên 5 bài học như Cương lĩnh năm 1991,
có một số bổ sung, phát triển:
Bổ sung vấn đề “tham nhũng” vào nội dung bài học thứ hai “Quan liêu, tham
nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh
của đất nước, của chế độ hội chủ nghĩa của Đảng”. (Nghị quyết Trung ương
3 khoá XI đã xác định đây là một nội dung trong ba vấn đề cấp bách hiện nay).
Bổ sung từ “quyết định” cho đúng với thực tế bài học thứ năm: “sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam” chứ không chỉ là “nhân tố hàng đầu bảo đảm” như trong Cương lĩnh năm
1991.
2. Thi k quá đô lên ch ngha x hộ
- Về bối cảnh quốc tế: Đây nôi dung c
ó nhiều điểm bổ sung, phát triển mới,
do bối cảnh thế giới đã thay đổi so với thời điểm Đảng ta ban hành Cương lĩnh
năm 1991. Kế thừa những dự báo về tình hình thế giới từ Đại hội Đảng khóa X
đã được thực tế khẳng định tính đúng đắn của các dự báo đó, Cương lĩnh năm
lOMoARcPSD| 48599919
2011 viết gọn hơn theo hướng không đi sâu vào những vấn đề thế giới không
liên quan trực tiếp đến nước ta, nhất những vấn đề còn ý kiến khác nhau.
Với tinh thần đó, Cương lĩnh năm 2011đã đưa ra 6 nhận định tình hình thế giới
và dự báo trong vài thập kỷ tới:
Mô, về đặc điểm, xu thế chung: Cương lĩnh năm 2011 nhận định: Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức quá trình toàn cầu hoá diễn ra
mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước. Các mâu thuẫn
bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức mức độ khác nhau vẫn tồn
tại phát triển. Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác phát triển là xu
thế lớn, nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột
trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua trang, hoạt động can thiệp, lật
đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ biển đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt v
lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
Hai, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa hội: Cương lĩnh năm 2011 đưa ra ba
nhận định rất bản: Trong quá trình hình thành phát triển, Liên các
nước hội chủ nghĩa đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng chỗ
dựa cho phong trào hoà bình cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào
cuộc đấu tranh hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chế độ xã hội chủ nghĩa Liên Đông Âu sụp đổ một tổn thất lớn đối
với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường hội
chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, vẫn kiên định mc tiêu, lý tưởng, tiến hành cải
cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục.
Các nước theo con đường hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản cánh tả còn
gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ
nghĩa xã hội.
Ba, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa bản: Cương lĩnh năm 1991 nhận định
“Trước mắt, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển kinh tế”. Thực tế 2 thập
kỷ qua dự báo tới đây chủ nghĩa bản không chỉ còn tiềm năng phát triển
kinh tế, mà đang phát triển và phát triển không chỉ về kinh tế, mà còn phát triển
các lĩnh vực khác, như giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an
ninh những điều chỉnh cả về hội, nhưng bản chất của chủ nghĩa bản
không thay đổi. Do đó, Cương lĩnh năm 2011 đã nhận định, đánh giá đúng mức
hơn về chủ nghĩa bản: “Hiện tại, chủ nghĩa bản còn tiềm năng phát triển,
nhưng về bản chất vẫn một chế độ áp bức, bóc lột bất công”. Cương lĩnh
năm 2011 bổ sung nhận định “khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục
xảy ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của
nhân dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa bản”. Bốn, nhận định
về các nước đang phát triển, kém phát triển: Cương lĩnh năm 2011 viết theo
hướng chặt chẽ hơn, chính xác hơn với tình hình thực tế: “Các nước đang phát
triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống
nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi scan thiệp, áp đặt xâm lược để bảo vệ độc
lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc”.
lOMoARcPSD| 48599919
Năm, nhận định về những vấn đề toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh loài
người: Kế thừa Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung hai vấn
đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh loài người “chống khủng b
và “ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu”, thay đổi từ “bênh tậ tt ành từ
“dịch bênh”.
Sáu, nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại: Cương
lĩnh năm 2011 xác định: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại
các nước với chế độ xã hội trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu
tranh của nhân dân các nước hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và
tiến bộ hội gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ những bước tiến
mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội”. (Cương lĩnh năm 1991 xác định: Loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến
tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến hoá của lịch sử).
- Về mục tiêu tổng quát. Cương lĩnh năm 2011 đã nêu khái khát hơn các đăc
trưng
của xã hôi XHCN. C
ụ thể: Bổ sung thêm 2 đặc trưng “dân chủ, công bằngvào
mục tiêu tổng quát “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Điểm mới của Cương lĩnh năm 2011 so với văn kiên Đại hội Đ
ảng khóa X
chuyển từ “dân chủ" lên trước từ “công bằng” trong mục tiêu tổng quát. Bởi vì,
cả lý luận thực tiễn đều chỉ rõ dân chủ điều kiện, tiền đề của công bằng, văn
minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta hội dân chủ theo đúng
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Điều chỉnh môt  cụm từ trong đăc trưng c
a xã hôi XHCN cho đ
úng thực tế
như “do nhân dân làm chủthay thế cho “do nhân dân lao đông àm chủ”; bổ
sung cụm từ “quan hêản xuất tiến bô p ù hợpthay thế cho “chế đô công  ữu
về các tư liêu ản xuất chủ yếu”; bổ sung từ “pháp quyền” vào sau từ “nhà nước”,
thêm nôi dung “do Đảng Cộng sản lãnh đạoào sau cụm từ “nhà nước pháp
quyền”.
Như vây, Cương lĩnh năm 2011 đ
ã nêu: Xã hôi x
ã hôi c nghĩa nhân dân
ta xây dựng là môt x
ã hôi: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
do nhân dân làm chủ; nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiên đ
ại và quan hê  ản xuất tiến bô p ù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đâm đ
à
bản sắc dân tôc; con ngự ời có cuôc  ống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiê
phát triển toàn diên; c
ác dân tôc trong cộ ng đ
ồng Viêt Nam ình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có nhà nước pháp quyền xã hôi c ủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng Công ản lãnh đạo;
quan hê  ữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới."
Câu 10. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi mới?
Trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay), Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
định công nghiệp hóa (CNH) là một trong những mục tiêu hàng đầu nhằm phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và hiện đại hóa đất nước. Dưới đây là
các quan điểm chính của Đảng về công nghiệp hóa trong giai đoạn này:
lOMoARcPSD| 48599919
1. Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa
Đảng coi CNH là một phần không thể tách rời trong quá trình hiện đại
hóa đất nước, nhằm xây dựng một nền kinh tế tiên tiến, hiệu quả và bền
vững.
2. Định hướng phát triển
Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu: Đảng khuyến khích phát triển
công nghiệp chế biến, chế tạo với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng và
xuất khẩu.
Công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại: Ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ
môi trường.
3. Tạo ra nguồn lực cho công nghiệp hóa
Đầu tư cơ sở hạ tầng: Tăng cường đầu tư vào hạ tầng giao thông, năng
lượng, viễn thông, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp.
Phát triển nguồn nhân lực: Đảng chú trọng vào giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của công nghiệp
hóa.
4. Tích cực thu hút đầu tư
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trong nước và nước
ngoài vào các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, công
nghệ thông tin và năng lượng tái tạo.
5. Công nghiệp hóa trong bối cảnh phát triển bền vững
Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc công nghiệp hóa phải đi đôi với
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đảm bảo công bằng xã hội và
bảo vệ lợi ích của người lao động.
6. Hội nhập quốc tế
CNH được coi là một phần của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trên thị trường
toàn cầu.
7. Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách
lOMoARcPSD| 48599919
Đảng thường xuyên điều chỉnh chính sách công nghiệp hóa, nhằm phù
hợp với tình hình thực tiễn, cũng như yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 11: Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chng Mỹ
Ý nghĩa thắng lợi: Kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhân
dân ta đã đánh thắng kẻ thù lớn mạnh và hung hãn nhất của loài người
tiến bộ trong thế kỷ 20, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc Việt Nam
yêu quý, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị kéo dài 115 năm của chủ nghĩa
thực dân trên đất nước ta. Nhân dân ta gạt bỏ được trở ngại lớn nhất
trong cuông cuộc hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, thực
hiện thống nhất đất nước, tiến lên CNXH. Do đó, thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mang nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Đối với nhân dân ta
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đánh dấu bước ngoặt
rất cơ bản, quyết định của con đường cách mạng mà Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vạch ra từ trong Chính cương vắn tắt năm 1930 - Con đường độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, tự do, ấm no, hạnh phúc.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kế tục thắng lợi
Cách mạng tháng 8-1945, phát huy thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp (1945-1954), là trận đánh quyết định nhất ca cuộc chiến đấu 30 năm
(1945-1975) gian khổ, ác liệt, giành lại và giữ vững nền độc lập tự do, thống nhất
Tổ quốc. Từ đây, cả dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên mới: Độc lập dân tộc và chủ
nghĩa hội, đẩy lùi nghèo nàn, lạc hậu, tạo lập cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
công bằng, dân chủ, văn minh.
- Qua cuộc chiến đấu chiến thắng, Đảng ta, nhân dân ta, quân đội ta, cả
dân tộc ta mỗi người Việt Nam được rèn luyện cả về phẩm chất tài năng,
lOMoARcPSD| 48599919
càng nhận thức sâu sắc hơn, đúng đắn hơn vị trí, khả năng và sức mạnh của mình
trong thời đại mới.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nâng vị thế chính
trị của Việt Nam trên thế giới lên một tầm cao mới niềm thào của mỗi
người dân trong thế kỷ XX và mai sau.
Đối với thế giới
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta
một thắng lợi tiêu biểu của lực lượng cách mạng thế giới, góp phần thúc đẩy mạnh
mẽ cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì độc lập, hòa bình, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đập tan cuộc phản
công lớn nhất, kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, của chủ nghĩa đế quốc vào
trào lưu cách mạng của thời đại mũi nhọn phong trào giải phóng dân tộc,
mở đầu sự phá sản của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên toàn thế giới.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước làm sáng tỏ tính hiện
thực, tính phổ biến của xu thế phát triển của loài người tiến bộ, góp phần động
viên cổ vũ các dân tộc dũng cảm, kiên cường giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và CNXH, thực hiện công cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải phóng
con người trực tiếp góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc của nhân
dân hai nước láng giềng Lào và Campuchia anh em.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là biểu tượng mới về
sức mạnh của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, làm tiêu tan huyền thoại về sức mạnh của đế quốc Mỹ.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nêu bật một chân
lý: Trong thời đại ngày nay, một dân tộc nước không rộng, người không đông,
kinh tế kém phát triển, song dân tộc ta đã đoàn kết chặt chẽ đấu tranh kiên
lOMoARcPSD| 48599919
quyết dưới sự lãnh đạo của một đảng mác xít-lêninít, đường lối phương
pháp cách mạng đúng đắn, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc CNXH, kết hợp
chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại thì hoàn toàn thể đánh bại
mọi thế lực xâm lược.
Câu 12: Nội dung phong trào dân chủ 1936- 1939?
I. Tình hình thế giới và trong nước
1. Tnh hnh thế giới
- Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức,
Italia, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ
chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập Mặt
trận nhân dân rộng rãi. (Tổ chức tại Matxcova - Liên Xô)
- Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số
chính sách tiến bộ ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
2. Tnh hnh trong nước
- Chính trị:
+ Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, nới lỏng
một số quyền tự do báo chí.
+ Trong nước nhiều đản phái với xu hướng chính trị khác nhau cùng hoạt
động, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương mạnh nhất, chủ trương
ràng, tổ chức chặt chẽ.
- Kinh tế: Thực dân Pháp đã tăng cường bóc lột thuộc địa để đắp cho chính
quốc. Nhìn chung những năm 1936 1939 là giai đoạn phục hồi phát triển

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
Câu 1: bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam? + Bối cảnh quốc tế :
- Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh
sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước tư bản đế quốc vừa tăng cường bóc
lột nhân dân lao động trong nước vừa xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc
thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao
động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn
ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
-Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác -
Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười Nga
đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
-Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt
Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Bối cảnh trong nước :
Tại Việt Nam, năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng
bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành
thuộc địa nửa phong kiến.
-Về chính trị, thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền
lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt
Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế
độ cai trị riêng. Thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột kinh tế và
áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam.
-Về kinh tế, thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để
lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp,
hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
-Về văn hoá, thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây
tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt động yêu
nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán. Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn lOMoAR cPSD| 48599919
chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và thi hành
chính sách ngu dân để dễ bề cai trị.
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hoá, giáo dục
thực dân, xã hội Việt Nam đã diễn ra quá trình phân hoá sâu sắc. Giai cấp địa
chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Tuy nhiên,
trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hoá. Một bộ phận địa chủ có
lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp
dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực
dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ của
giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong
kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại
ruộng đất và quyền sống tự do.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
thực dân Pháp, đa số xuất thân từ giai cấp nông dân, có quan hệ trực tiếp và chặt
chẽ với giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột.
Giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn
ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc
và yêu nước ở mức độ nhất định. Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam bao gồm học
sinh, trí thức, những người làm nghề tự do… đời sống bấp bênh, dễ bị phá sản
trở thành người vô sản, có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân, có khả
năng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào.
Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người
dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc lột. Vì
vậy, trong xã hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là
nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản
vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là mâu thuẫn giữa
toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Tính chất của xã hội
Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến đang đặt ra hai yêu cầu: Một là,
phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân; Hai là, xoá bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân,
chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc
là nhiệm vụ hàng đầu.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước của nhân dân ta
chống thực dân Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang lại kết lOMoAR cPSD| 48599919
quả. Phong trào Cần Vương - phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến,
do giai cấp phong kiến lãnh đạo đã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX với cuộc khởi
nghĩa của Phan Đình Phùng (năm 1896). Sang đầu thế kỷ XX, khuynh hướng
này không còn là khuynh hướng tiêu biểu nữa. Phong trào nông dân, tiêu biểu là
cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài mấy chục năm cũng
thất bại vào năm 1913. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc
khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại.
Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự tiếp nối truyền
thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch
sử. Nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên
các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc
khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
Câu 2: NAQ chuẩn bị điều kiện thành lập đảng?
( NAQ là người tìm được và lựa chọn đúng dắn con đường cách mạng Việt Nma
là con đường cách mạng vô sản)
- NAQ đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức, cán bộ cho sự ra đời của ĐẢNG:
Sự chuẩn bị về tư tưởng :
+ Người đã vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp lực lượng và
tuyên truyền con đường cách mạng vô sản thông qua các bài báo viết đăng trên
Báo Người cùng khổ , nhân đạo , đời sống công nhận, tạp chính cộng sản...
+ Qua nội dung các bài báo và các tác phẩm đó, người tập trung lên án chủ
nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân Pháp.
Người vạch trần bản chất xâm lược, bóc lột, phản động, đàn áp tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.
Sự chuẩn bị về chính trị:
+ Thông qua nhiều bài viết, NAQ đã đưa ra những luận điểm quan trong về cách
mạng giải phóng dân tộc bao gồm cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới có thể thành công trước
cạnh mạng vô sản ở chính quốc, góp phần thúc đẩy cách mạng vô sản ở chính lOMoAR cPSD| 48599919
quốc phát triển . Đây là một luận điểm rất sáng tạo của NAQ so với quốc tế cộng sản lúc bấy giờ
+ Cần phải xây dựng khối liên minh công nông làm động lực cách mạng. Đồng
thời tập hợp sự tham gia đông đảo của các giai cấp tầng lớp khác để xây dựng sức mạng toàn dân tộc
+ Phải có Đảng Cách Mạng, Đảng phải được trang bị bởi học thuyết MácLenin
➢ Sự ra đời của ĐCSVN đã chấm dứt hẳn thời kì khủng hoảng về đường lối cứu
nước về giai cấp lãnh đạo cách mạng , và những đường lối đã đặt ra đã đưa
VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Sự chuẩn bị về tổ chức
Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính
đảng vô sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ,
từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung Quốc) để vừa
chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm 1925, Nguyễn Ái
Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên, mở
lớp đào tạo cán bộ cách mạng
Câu 3: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam. -
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2/1930) được đề ra tại Hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế
Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu
Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản
Đảng (101929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị
họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng),
từ ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có
4 văn bản: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương
trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp
thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện nói
trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác -
Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các lOMoAR cPSD| 48599919
Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách
mạng thế giới và Đông Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu,
văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp xếp theo một lôgic hợp lý của một
Cương lĩnh chính trị của Đảng. -
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt đã vạch ra những nội dung cơ bản
của đường lối cách mạng Việt Nam. Đó là:
(i) Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản. đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù
cách mạng vô sản bao gồm ba nội dung gắn bó với nhau: dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
(ii) Trong giai đoạn thực hiện chiến lược cách mạng tư sản dân quyền và cách
mạng thổ địa, nhiệm vụ của cách mạng về các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội là:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước việt nam hoàn toàn độc lập; dựng ra Chính phủ công, nông, binh; tổ chức
ra quân đội công - nông.
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho
Chính phủ công, nông, binh. Thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của
công và chia cho dân cày nghèo. Miễn thuế cho dân nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật: ngày làm 8 giờ.
+ Về phương diện xã hội: dân chúng được tự do, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hóa.
(iii) Về giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng:
Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận
giai cấp mình, phải làm cho giao cấp mình lãnh đạo được dân chúng. –
Đảng phải thu phục cho được đại đa số dân cày và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh gục bọn đại địa chủ và phong kiến. –
Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác
xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư sản quốc gia. lOMoAR cPSD| 48599919 –
Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức trung nông, Thanh niên,
Tân việt… để kéo họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng
(đảng lập hiến…) thì phải đánh đổ. –
Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào
nhượng bộ chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường lối thỏa hiệp. Như
vậy, lực lượng cách mạng bao gồm các giai cấp và tầng lớp như công nhân,
nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc và các các nhân yêu nước thuộc
tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ, trong đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
( iv) Về đoàn kết quốc tế :
Đoàn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất
là giai cấp vô sản Pháp.Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã phát triển
thêm một số luận điểm quan trọng trong tác phẩm Đường cách mệnh như tính
chất Đảng chia ruộng đất của đế quốc và địa chủ, phản cách mạng cho nông dân
nghèo, lợi dụng mâu thuẫn có nguyên tắc… Cương lĩnh chính trị của Đảng ra
đời sau. Nghị quyết Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ XI khoảng một năm rưỡi,
đồng thời đã không chịu ảnh hưởng một số quan điểm “tả” của quốc tế cộng sản.
- Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản" . Đó là mục đích lâu dài,
cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về xã hội làm
cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho
dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến
làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân
dân (công, nông, binh); về kinh tế là xóa bỏ “các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho
dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân
quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân
cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ”. Những
mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của
nhân dân ta.Sách lược của Đảng nêu rõ” Đảng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân”; “liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức, trung nông”; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ và tư sản
dân tộc, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình
thành mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc,đánh đuổi bọn đại địa chủ và
phong kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng. lOMoAR cPSD| 48599919
Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính xác tên
Đảng, tôn chỉ của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ
hay khu bộ; tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ương.
- Ý nghĩa lịch sử của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt :
- Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do nguyễn ái quốc khởi thảo là cương
lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam, đó là một cương lĩnh
cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại mới. Độc lập, tự do gắn liền với định hướng tiến lên chủ
nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
- Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân
tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
Câu 4: Ý nghĩa của luận cương chính trị tháng 10/1930
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã đóng góp quan trọng vào kho tàng lý luận
của của Đảng, vạch ra con đường đi lên của cách mạng nước ta. Luận cương
chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà
Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt (tháng 02/1930) đã nêu ra. Bên cạnh
mặt thống nhất cơ bản, Luận cương đã bổ sung, phát triển một số nội dung chủ yếu: 1.
Luận cương chính trị chỉ rõ giai đoạn đầu là cách mạng tư sản kiểu
mới do giai cấp công nhân lãnh đạo, giai đoạn tiếp theo là cách mạng xã hội chủ nghĩa 2.
Luận cương chính trị phát triển về phương pháp cách mạng: bạo lực
giành chính quyền phải bằng khởi nghĩa vũ trang 3.
Luận cương chính trị bổ sung, phát triển lý luận về xây dựng Đảng
kiểu mới ở Việt Nam, đảm bảo cho Đảng luôn giữ vững bản chất giai cấp công
nhân, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chính
trị của Đảng qua các thời kỳ, giai đoạn cách mạng lOMoAR cPSD| 48599919
Có thể nói Luận cương chính trị tháng 10/1930 là văn kiện lịch sử quan trọng,
khẳng định năng lực và tầm nhìn chiến lược của Đảng ta trong việc xác định
đường lối cách mạng lãnh đạo quần chúng nhân dân đứng dậy đánh đổ thực dân
phong kiến, giành độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng
thể hiện rõ cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
CÂU 5: Biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ? Vận dụng
vào công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay.
Biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ: 1)
Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các
nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; đòi thực
hiện “đa nguyên, đa đảng”. 2)
Phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, phát triển “xã hội
dân sự”. Phủ nhận nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai. 3)
Nói, viết, làm trái quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Hạ thấp, phủ nhận những thành quả cách mạng;
thổi phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà nước. Xuyên tạc lịch sử, bịa đặt, vu cáo
các lãnh tụ tiền bối và lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 4)
Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ.
Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để
nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ,
nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. 5)
Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với
lực lượng vũ trang; đòi “phi chính trị hoá” quân đội và công an; xuyên tạc
đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; chia rẽ quân đội với công
an; chia rẽ nhân dân với quân đội và công an. 6)
Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ
hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ
chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. 7)
Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất
lợi trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước. lOMoAR cPSD| 48599919 8)
Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật.
Tác động, lôi kéo, lái dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng; cổ suý cho
quan điểm, tư tưởng dân chủ cực đoan; thổi phồng mặt trái của xã hội. Sáng tác,
quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng. 9)
Có tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tôn giáo cực đoan. Lợi dụng vấn đề “dân
chủ”, “nhân quyền”, dân tộc, tôn giáo để gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các
dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn giáo
với Đảng và Nhà nước.
Vận dụng vào công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay.
Để đấu tranh ngăn chặn tình trạng “tự chuyển hóa”, “tự diễn biến”của các thế
lực thù địch trên mặt trận chính trị - tư tưởng trong nội bộ Đảng và mỗi cán bộ,
đảng viên, cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Đổi mới công tác tư tưởng:
○ Cần nâng cao hiệu quả giáo dục tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán
bộ, đảng viên, đặc biệt là công chức, viên chức.
○ Đổi mới nội dung tuyên truyền, giáo dục về nhiệm vụ chính trị, làm
rõ đường lối và chính sách của Đảng.
2. Triển khai đồng bộ các giải pháp:
○ Các cấp ủy đảng cần ngăn chặn suy thoái về tư tưởng, đạo đức trong đội ngũ cán bộ.
○ Tăng cường tự phê bình và phê bình, kiểm tra, giám sát và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm.
3. Đề cao tự phê bình và phê bình:
○ Tăng cường tính tự phê bình, khắc phục chủ nghĩa cá nhân, và làm
trong sạch đội ngũ cán bộ.
4. Tăng cường thông tin và tuyên truyền:
○ Cung cấp thông tin chính thống, định hướng đúng đắn cho cán bộ,
đảng viên và Nhân dân về các vấn đề quan trọng.
5. Củng cố đoàn kết, thống nhất:
○ Chống các biểu hiện cục bộ, địa phương, phe cánh, và giáo dục
nâng cao nhận thức về trách nhiệm trong đấu tranh tư tưởng.
6. Kết hợp xây dựng và chống tiêu cực:
○ Đảm bảo ổn định chính trị và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
nâng cao khả năng tự bảo vệ trước các hoạt động chống phá.
7. Nâng cao phẩm chất cán bộ: lOMoAR cPSD| 48599919
○ Cán bộ, đảng viên cần không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, có tinh
thần trách nhiệm cao và phong cách làm việc khoa học để làm trong sạch nội bộ.
Tóm lại, công tác phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nhiệm vụ
quan trọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, nhằm giữ vững sự trong sạch
và vững mạnh của Đảng trong bối cảnh hiện nay.
Câu 6: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Cương lĩnh 1991):
Bối cảnh ra đời Cương lĩnh 1991
Đại hôi Đ̣ ảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991)
1 .Tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo Cách mạng Việt Nam; chỉ ra những
thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra 5 bài học lớn:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
- Hai là, sự nghiệp cách mạng của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng,
toàn dân, dân tộc và quốc tế
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm
thắng lợi của Cách mạng Việt Nam
2. Sáu đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN mà Việt Nam xây dựng : - Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới". lOMoAR cPSD| 48599919
3. Bảy phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam :
- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
- Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với
sự đa dạng về hình thức sở hữu.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
làm cho thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị
trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
4. Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị
- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
- Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là
tổ chức lãnh đạo hệ thống chính trị. 5. Năm bài học lớn:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về
cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về lOMoAR cPSD| 48599919
chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng
đường. Mục tiêu của chặng đường đầu là: thông qua đổi mới toàn diện, xã hội
đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau...
Câu 7: Bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng 1945
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã để lại cho Đảng và nhân
dân Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, làm phong phú thêm
hệ thống lý luận của cách mạng Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. ●
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và
cách mạng ruộng đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm
gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. ●
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực
lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là
một điển hình thành công của Đảng về huy động lực lượng toàn dân tộc
lên trận địa cách mạng
, đưa cả dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật
cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Theo cách dùng từ
của V.I.Lênin trong tác phẩm Tổng kết một cuộc tranh luận về quyền tự
quyết, thì đó chính là một “lò lửa khởi nghĩa dân tộc”. ●
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách
mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến
tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát
động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc. lOMoAR cPSD| 48599919 ●
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt
đối trung thành với lợi ích của giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển
lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị
đúng đắn, một đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ
chặt chẽ với quần chúng.
→Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng đã lãnh đạo nhân
dân đưa lịch sử dân tộc sang trang mới, đánh dấu bước nhảy vọt vĩ đại trong quá
trình tiến hoá của dân tộc. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ khi ra đời, dù
phải trải qua muôn vàn khó khăn thử thách, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng,
với tinh thần đoàn kết phấn đấu của toàn dân, luôn được xây dựng và củng cố,
vững bước tiến trên con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Câu 8: đường lối đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI?
Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, Từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986.
Trong bối cảnh Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù Địch bao vây, cấm
vận và ở tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội.
Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội Vi đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật: ●
Đại hội đã rút ra 4 bài học quý báu:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng”
lấy dân làm gốc”
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành đọng khách quan
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với 1 Đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính,
bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp với kế hoạch thị
trường. 5 phương hướng lón phát triển kinh tế là : bố trí lại cơ cấu sản lOMoAR cPSD| 48599919
xuất: điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất
XHCN; sử dụng và cải tạo đúng đắn các Thành phần kinh tế; phát huy
mạnh mẽ động lực khoa học kĩ thuật; mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. ●
Về đối ngoại, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên
Xô và các nước XHCN, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc,
phấn đấu giữ vững hòa bình Đông dương, ĐNA và trên thế giới , tăng
cường quan hệ đặc biệt giữa 3 nước Đông Dương. ●
Về cải tạo XHCN, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều
thành phần kinh tế. Nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc
doanh, phát huy khả năng tích cực của các thành phần kinh tế khác.
Các thành phần kinh tế bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ trước pháp luật. ●
Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị
nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng hiệu lực quản lý nhà nước,
phát huy quyền làm chủ nhân dân.
Câu 9 . Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua năm 2011
1. Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiêṃ
- Về quá trình cách mạng Viêt Naṃ
Cương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi vĩ đại đã đạt được trong hơn
80 năm qua (1930 – 2010), khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả
từ thắng lợi vĩ đại đó mang lại.
- Về những bài học kinh nghiêm ḷ ớn
Cương lĩnh năm 2011 cơ bản giữ nguyên 5 bài học như Cương lĩnh năm 1991,
có một số bổ sung, phát triển:
Bổ sung vấn đề “tham nhũng” vào nội dung bài học thứ hai “Quan liêu, tham
nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh
của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”. (Nghị quyết Trung ương
3 khoá XI đã xác định đây là một nội dung trong ba vấn đề cấp bách hiện nay).
Bổ sung từ “quyết định” cho đúng với thực tế ở bài học thứ năm: “sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam” chứ không chỉ là “nhân tố hàng đầu bảo đảm” như trong Cương lĩnh năm 1991.
2. Thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hộ
- Về bối cảnh quốc tế: Đây là nôi dung c ̣ ó nhiều điểm bổ sung, phát triển mới,
do bối cảnh thế giới đã thay đổi so với thời điểm Đảng ta ban hành Cương lĩnh
năm 1991. Kế thừa những dự báo về tình hình thế giới từ Đại hội Đảng khóa X
đã được thực tế khẳng định tính đúng đắn của các dự báo đó, Cương lĩnh năm lOMoAR cPSD| 48599919
2011 viết gọn hơn theo hướng không đi sâu vào những vấn đề thế giới không
liên quan trực tiếp đến nước ta, nhất là những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Với tinh thần đó, Cương lĩnh năm 2011đã đưa ra 6 nhận định tình hình thế giới
và dự báo trong vài thập kỷ tới:
Môṭ, về đặc điểm, xu thế chung: Cương lĩnh năm 2011 nhận định: Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra
mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước. Các mâu thuẫn cơ
bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn
tại và phát triển. Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu
thế lớn, nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột
vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật
đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ biển đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về
lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
Hai, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa xã hội: Cương lĩnh năm 2011 đưa ra ba
nhận định rất cơ bản: Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ
dựa cho phong trào hoà bình và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào
cuộc đấu tranh hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là một tổn thất lớn đối
với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường xã hội
chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải
cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục.
Các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả còn
gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.
Ba, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa tư bản: Cương lĩnh năm 1991 nhận định
“Trước mắt, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển kinh tế”. Thực tế 2 thập
kỷ qua và dự báo tới đây chủ nghĩa tư bản không chỉ còn tiềm năng phát triển
kinh tế, mà đang phát triển và phát triển không chỉ về kinh tế, mà còn phát triển
các lĩnh vực khác, như giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an
ninh và có những điều chỉnh cả về xã hội, nhưng bản chất của chủ nghĩa tư bản
không thay đổi. Do đó, Cương lĩnh năm 2011 đã nhận định, đánh giá đúng mức
hơn về chủ nghĩa tư bản: “Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển,
nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công”. Cương lĩnh
năm 2011 bổ sung nhận định “khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục
xảy ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của
nhân dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản”. Bốn, nhận định
về các nước đang phát triển, kém phát triển: Cương lĩnh năm 2011 viết theo
hướng chặt chẽ hơn, chính xác hơn với tình hình thực tế: “Các nước đang phát
triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống
nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc
lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc”. lOMoAR cPSD| 48599919
Năm, nhận định về những vấn đề toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh loài
người: Kế thừa Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung hai vấn
đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh loài người là “chống khủng bố”
và “ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu”, thay đổi từ “bênh tậ t” tḥ ành từ “dịch bênh”.̣
Sáu, nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại: Cương
lĩnh năm 2011 xác định: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại
là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu
tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và
tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến
mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội”. (Cương lĩnh năm 1991 xác định: Loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến
tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến hoá của lịch sử).
- Về mục tiêu tổng quát. Cương lĩnh năm 2011 đã nêu khái khát hơn các đăc ̣ trưng
của xã hôi XHCN. C̣ ụ thể: Bổ sung thêm 2 đặc trưng “dân chủ, công bằng” vào
mục tiêu tổng quát là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Điểm mới của Cương lĩnh năm 2011 so với văn kiên Đại hội Đ̣ ảng khóa X là
chuyển từ “dân chủ" lên trước từ “công bằng” trong mục tiêu tổng quát. Bởi vì,
cả lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ dân chủ là điều kiện, tiền đề của công bằng, văn
minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta là xã hội dân chủ theo đúng tư tưởng Hồ Chí Minh.
Điều chỉnh môt ṣ ố cụm từ trong đăc trưng c ̣ ủa xã hôi XHCN cho đ ̣ úng thực tế
như “do nhân dân làm chủ” thay thế cho “do nhân dân lao đông ḷ àm chủ”; bổ
sung cụm từ “quan hê ṣ ản xuất tiến bô pḥ ù hợp” thay thế cho “chế đô công ḥ ữu
về các tư liêu ṣ ản xuất chủ yếu”; bổ sung từ “pháp quyền” vào sau từ “nhà nước”,
thêm nôi dung “do Đảng Cộng sản lãnh đạo” ṿ ào sau cụm từ “nhà nước pháp quyền”.
Như vây, Cương lĩnh năm 2011 đ ̣ ã nêu: Xã hôi x ̣ ã hôi cḥ ủ nghĩa mà nhân dân
ta xây dựng là môt x ̣ ã hôi: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;̣
do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiên đ ̣ ại và quan hê ṣ ản xuất tiến bô pḥ ù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đâm đ ̣ à
bản sắc dân tôc; con ngự ời có cuôc ṣ ống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiêṇ
phát triển toàn diên; c ̣ ác dân tôc trong cộ ng đ ̣ ồng Viêt Nam ḅ ình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có nhà nước pháp quyền xã hôi cḥ ủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Công ṣ ản lãnh đạo; có
quan hê ḥ ữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới."
Câu 10. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi mới?
Trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay), Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
định công nghiệp hóa (CNH) là một trong những mục tiêu hàng đầu nhằm phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và hiện đại hóa đất nước. Dưới đây là
các quan điểm chính của Đảng về công nghiệp hóa trong giai đoạn này: lOMoAR cPSD| 48599919
1. Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa
● Đảng coi CNH là một phần không thể tách rời trong quá trình hiện đại
hóa đất nước, nhằm xây dựng một nền kinh tế tiên tiến, hiệu quả và bền vững.
2. Định hướng phát triển
Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu: Đảng khuyến khích phát triển
công nghiệp chế biến, chế tạo với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng và xuất khẩu.
Công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại: Ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
3. Tạo ra nguồn lực cho công nghiệp hóa
Đầu tư cơ sở hạ tầng: Tăng cường đầu tư vào hạ tầng giao thông, năng
lượng, viễn thông, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp.
Phát triển nguồn nhân lực: Đảng chú trọng vào giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa.
4. Tích cực thu hút đầu tư
● Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trong nước và nước
ngoài vào các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, công
nghệ thông tin và năng lượng tái tạo.
5. Công nghiệp hóa trong bối cảnh phát triển bền vững
● Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc công nghiệp hóa phải đi đôi với
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đảm bảo công bằng xã hội và
bảo vệ lợi ích của người lao động.
6. Hội nhập quốc tế
● CNH được coi là một phần của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trên thị trường toàn cầu.
7. Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách lOMoAR cPSD| 48599919
● Đảng thường xuyên điều chỉnh chính sách công nghiệp hóa, nhằm phù
hợp với tình hình thực tiễn, cũng như yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 11: Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Ý nghĩa thắng lợi: Kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhân
dân ta đã đánh thắng kẻ thù lớn mạnh và hung hãn nhất của loài người
tiến bộ trong thế kỷ 20, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc Việt Nam
yêu quý, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị kéo dài 115 năm của chủ nghĩa
thực dân trên đất nước ta. Nhân dân ta gạt bỏ được trở ngại lớn nhất
trong cuông cuộc hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, thực
hiện thống nhất đất nước, tiến lên CNXH. Do đó, thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mang nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Đối với nhân dân ta -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đánh dấu bước ngoặt
rất cơ bản, quyết định của con đường cách mạng mà Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vạch ra từ trong Chính cương vắn tắt năm 1930 - Con đường độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, tự do, ấm no, hạnh phúc. -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kế tục thắng lợi
Cách mạng tháng 8-1945, phát huy thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp (1945-1954), là trận đánh quyết định nhất của cuộc chiến đấu 30 năm
(1945-1975) gian khổ, ác liệt, giành lại và giữ vững nền độc lập tự do, thống nhất
Tổ quốc. Từ đây, cả dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên mới: Độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, đẩy lùi nghèo nàn, lạc hậu, tạo lập cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
công bằng, dân chủ, văn minh. -
Qua cuộc chiến đấu và chiến thắng, Đảng ta, nhân dân ta, quân đội ta, cả
dân tộc ta và mỗi người Việt Nam được rèn luyện cả về phẩm chất và tài năng, lOMoAR cPSD| 48599919
càng nhận thức sâu sắc hơn, đúng đắn hơn vị trí, khả năng và sức mạnh của mình trong thời đại mới. -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nâng vị thế chính
trị của Việt Nam trên thế giới lên một tầm cao mới và là niềm tự hào của mỗi
người dân trong thế kỷ XX và mai sau.
Đối với thế giới -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta là
một thắng lợi tiêu biểu của lực lượng cách mạng thế giới, góp phần thúc đẩy mạnh
mẽ cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì độc lập, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đập tan cuộc phản
công lớn nhất, kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, của chủ nghĩa đế quốc vào
trào lưu cách mạng của thời đại mà mũi nhọn là phong trào giải phóng dân tộc,
mở đầu sự phá sản của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên toàn thế giới. -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước làm sáng tỏ tính hiện
thực, tính phổ biến của xu thế phát triển của loài người tiến bộ, góp phần động
viên cổ vũ các dân tộc dũng cảm, kiên cường giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và CNXH, thực hiện công cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người và trực tiếp góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc của nhân
dân hai nước láng giềng Lào và Campuchia anh em. -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là biểu tượng mới về
sức mạnh của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, làm tiêu tan huyền thoại về sức mạnh của đế quốc Mỹ. -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nêu bật một chân
lý: Trong thời đại ngày nay, một dân tộc nước không rộng, người không đông,
kinh tế kém phát triển, song dân tộc ta đã đoàn kết chặt chẽ và đấu tranh kiên lOMoAR cPSD| 48599919
quyết dưới sự lãnh đạo của một đảng mác xít-lêninít, có đường lối và phương
pháp cách mạng đúng đắn, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp
chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại thì hoàn toàn có thể đánh bại
mọi thế lực xâm lược.
Câu 12: Nội dung phong trào dân chủ 1936- 1939?
I. Tình hình thế giới và trong nước
1. Tình hình thế giới -
Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức,
Italia, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. -
Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ
chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập Mặt
trận nhân dân rộng rãi. (Tổ chức tại Matxcova - Liên Xô) -
Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số
chính sách tiến bộ ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
2. Tình hình trong nước - Chính trị:
+ Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, nới lỏng
một số quyền tự do báo chí.
+ Trong nước có nhiều đản phái với xu hướng chính trị khác nhau cùng hoạt
động, trong đó có Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất, có chủ trương rõ
ràng, tổ chức chặt chẽ.
- Kinh tế: Thực dân Pháp đã tăng cường bóc lột thuộc địa để bù đắp cho chính
quốc. Nhìn chung những năm 1936 – 1939 là giai đoạn phục hồi và phát triển