



















Preview text:
lOMoARcPSD| 61815267
LỊCH SỬ KIẾN TRÚC VIỆT NAM ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN- KHÍ HẬU VIỆT NAM 1)Vị trí địa lý
Phía Đông bên đảo Đông Dương, trong vành đai khí hậu Việt Nam
gió ẩm-nóng ẩm quanh năm 2)Địa hình
¾ là vùng núi và cao nguyên, còn lại là đồng bằng châu thổ màu mở
chạy dọc suốt bờ biển phía Đông.
Hệ thống sông ngòi chằng chịt, chủ yếu chạy dọc theo hướng Tây
Bắc- Đông Nam, đổ ra biển đông. 3)Khí hậu
Miền Bắc: xu hướng cận Nam Đông
Miền Nam: Khí hậu ôn hòa quanh năm
Miền Tây: Khí hậu khắc nghiệt 4)Nguyên liệu (NTN)
Đá: Hoa cương, cẩm thạch Gỗ: Lim, Kiềng Tranh, tre, nứa, lá
Gạch: từ nguồn đất sét phong phú
5)Thời nguyên thủy Mogolad __________ Australaid
(đại chủng A) (Đại chủng B)
LỊCH SỬ VĂN HÓA- XÃ HỘI- KTXN Thời kỳ độc lập (938-1009)
- Triều Ngô_Đinh_ Tiền Lê (938-1009)
- Triều Lý_Trần_ Hồ (1010-1407)
- Triều Lê_ Mạc_ Trịnh_Nguyễn_Tây sơn (1428-1802)
- Triều Nguyễn (1802-....) lOMoARcPSD| 61815267
Thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945) - Thời Kỳ I: 1858-1945 - Thời kỳ II: 1900-1920 - Thời kỳ III: 1920-1945
Xuất hiện Kiến trúc du nhập từ phương Tây: nhà thờ, tòa thị chính, trại lính,... Vương quốc Chămpa - Văn hóa Sa Huỳnh
- -Nước Lâm Ấp(TK II-VIII)
- Hoàn vương quốc (VIII-IX)
- Nước Chiêm Thành (IX-XIX)
THỜI KỲ HƯNG THỊNH (IX-XV)
THỜI KỲ SUY TÀN (XV-XVIII) Thuận thành trấn
Sự hình thành làng xóm ở Đồng Bằng Bác Bộ
- Tập trung thành từng cụm, mỏng - Trải dài theo dòng giao thông
- Bám theo giiao thong đường thủy ĐÔ THỊ
KHÁI NIỆM ĐÔ THỊ Đô thị gồm:
ĐÔ: là trung tâm chính trị, quân sự của triều địa, là gốc =, thường xuất
hiện trước, có thể là
- Quê huong của tiều đại
- Địa hình hiểm trở, có lợi về quân sự, phòng thủ lOMoARcPSD| 61815267
- Trung tâm của cả nước, thuận lợi giao thông thủy bộ, đất đai bằng phẳng.
THI: Trung tâm kinh tế, buôn bán thường xuất hiện khi kinh đô ngày
càng thịnh trị, đông đúc.
Ngoài ra còn có những đô thị thương mại thuần túy như: phố Hiến, Hội an,...
Địa điểm xây dựng
Thỏa mãn 1 trong các yếu tố :
- Quê hương của triều đại
- Địa thế hiểm trở, có ý nghĩa chiến thuật về chính trị, quân sự
- Trung tâm cả nước, vị trí Long Mạch thuận lời giâ thông thủy bộ,
đât bằng phẳng, có điều kiện phát triển mở rộng.
- Từ Bác đến Nam, các vùng đất nuocs hội tụ Tứ Linh với Long: Thành Long Thành Lân: Phú Xuân Quy: Gia Định Thành
Phụng: Phụng Hoàng trung đô hay Thành Phụng ( Gia Định)
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Chủ yếu theo trình độ phát triển từng triều đại mà vật liệu cấu trúc thành
có độ bền vững khác nhau. Chủ yếu
- Tre, gỗ, nứa, lá,...( lang xóm nguyên thủy)
- Đất đăps, có nền móng bằng đá(Cổ Loa, Hoa Lư)
BỐ CỤC TỰ NHIÊN CUNG ĐIỆN
- Hệ thống kiến trúc có quy mô lớn thể hiện quyền lực và sự giàu
mạnh của thiên tử, triều đình và quốc gia.
- Nơi thiết triều và cử hành lễ nghi phong kiến
- Nơi ở của vua chúa và hoàng tộc lOMoARcPSD| 61815267 BỐ CỤC TỔNG THÊ
Tổng thể dụa trên 1 trục Dũng đạo xuyên suốt, chặc chẽ cân đối:
Các cung điện được nối với nhau hành long - Dực Long - Trường Long - Hồi long - Vạn tự hồi long - Miếu thờ tổ tiên
Nghệ thuật tổ chức không gian
- Hệ thống cung điện tầng lớp trùng trùng điệp điệp, đăng đối, chặc chẽ
- Nghệ thuật đóng mở không gian, nửa kín, nửa hở
- Tổng thể kiến trúc hài hòa cây xanh, mặt nước
- Dựa trên các nguyên tắc về phong thủy, triết lý phương đông
Hình thức kiến trúc
- Mặt bằng bình chữ nhật, phát triển theo chiều sâu - Số gian lẻ, 2 chái
- Điện thường đc xây dựng trên nền cao bằng đá Thanh
- Kiến truc theo kiểu “ Trùng thiềm điệp ôc”
- Mái lợp theo ngói lưu ly, ngói liệt, ngói âm dương theo kiểu
“ chồng diễm”, 2 tầng tám mái, có khu nóc( khu đĩ))
- Mái thẳng, được vuốt cong ở đầu bờ nóc, bờ quyết tạo cảm giác mái vẫn uốn cong nhẹ.
- Cột hiên chống thẳng xuống nền sàn tạo cảm giác ngôi điện được tôn cao
- Kiến trúc chia làm hai phần: Nền đài và lầu Ngũ Phụng Nền đài
- Mặt bằng chữ U , 5 cổng vào lOMoARcPSD| 61815267
- Mặt lát đá Thanh, gạch vỡ - Cửa tò vò - Trang trí nữ tường Lầu Ngũ Phụng -
2 bên để trống, chỉ chống cột và nâng nền - Tả Dực lâu: gác chuông -
Hữu Dực lâu: lầu trống -
Mái hoàng lưu ly ở 5 gian giữa, 2 bên là Tranh lưu ly -
Tổng thể gồm 100 cột tượng trưng cho trăm họ -
Từ trên xuống dưới nhìn như 1 con chim Phụng đang dang cánh giữa trời xanh
KIẾN TRÚC ĐIỆN THÁI HÒA Quá trình trùng tu
Quá trình xây dựng và trùng tu cung điện Thái hòa được chia ra làm 3
giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn thì đều có những thay đổi lớn nhằm cải
tiến kiến trúc cũng như trang trí lại cung điện. •
Năm 1805: Vua Gia Long tiến hành xây dựng. •
Năm 1833: Vua Minh Mạng đã tiến hành lại hệ thống kiến trúc ở
cung đình Đại Nội. Đó là dời điện về mé nam để làm lộng lẫy hơn. •
Năm 1923: dưới thời nhà vua Khải Định thì điện Thái Hoà lại
được “đại gia trùng kiến”. HÌNH THỨC KIẾN TRÚC
Tổng diện tích mặt bằng của ngôi điện này là 1.360 m2. Khu vực nền
điện được thiết kế cao hơn nền sân khoảng 1m, cao hơn mặt đất khoảng
2.35m. Chính điện là ngôi nhà phía sau với cấu trúc bao gồm 5 gian 2 chái.
Mặt bằng: 7 gian 2 chái (mặt tiền)
Công trình được đặt trên bề cao ốp đá Thanh
Phía trước là sân đại triều nghi
Số 5, 9 được ưu tiên sử dụng lOMoARcPSD| 61815267
Kiến trúc tuân thủ các nguyên tắc phong kiến nghiêm ngặt: tả nam hữu nữ,..
Kiểu kiến trúc: “Trùng thiềm điệp ốc”, thời Nguyễn.
Một số người địa phương còn gọi với cái tên khác là “trùng thiềm trùng
lương”, ý nói đến những mái chồng lên nhau và những ngôi nhà nối liền nhau.
Hệ khung kết cấu được làm bằng gỗ và gạch.
Mái lợp ngói hoàng luu ly, chia làm 3 tầng, trong đó phần mái giữa và
tầng trên có 1 “cổ diêm” KẾT CẤU
Làm theo kiểu “vì kèo cánh ác”, nhưng hệ thống vì kèo nóc nhà trước lại
phụ thuộc loại vì kèo “chồng rường – giả thủ” được cấu trúc vô cùng tinh xảo.
Chánh điện và tiền điện nối liền với nhau, rộng 1440m2. Hệ khung kết
cấu được làm bằng gỗ và gạch. lOMoARcPSD| 61815267
Cung điện thì được xây theo lối trùng thiềm điệp ốc và được chống đỡ
bằng 80 cột gỗ lim, được sơn thếp vàng với trang trí họa tiết rồng vờn
mây. Đây là biểu tượng của sự gặp gỡ giữa vua và quần thần trong triều.
Khu vực gian giữa chính điện có đặt ngai vua ba tầng bệ gỗ. Phía trên bệ
còn có thêm bửu tán bằng pháp lam ngũ sắc và được trang trí chín con rồng.
Những chi tiết này đều được thếp màu vàng vô cùng rực rỡ. Phần trần
được treo lồng đèn và trang trí thơ văn, những hình ảnh bên trong công
trình này đều được cách điệu vô cùng đẹp mắt và thu hút. lOMoAR cPSD| 61815267
PHẬT GIÁO VIỆT NAM
KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG LỊCH SỬ:
- Xuất hiện từ thời Hùng Vương dựng nước dưới hình thức
các chòi nghỉ dạng nhà sàn
- TK X, phát triển lên thành các đình trạm
- Thời kỳ Lý_ Trần, Đình trạm phát triển rộng rãi
- Thời Lê (XV), khái niệm đình làng bắt đầu xuất hiện và
giữ vai trò trung tâm của làng xã
- Đầu TK XIX, đình làng bắt đầu mở rộng vào phía đàng trong
- Ngôi Đình trở thành cơ quan trung ương của 1 đơn vị hành chính khép kín 1) Chức năng
Tôn giáo Văn Hóa Hành Chính
2) Vị trí xây dựng
- Gắn liền với khu ở của làng, giao thông thuận lợi
- Có tầm nhìn thoáng rộng
- Tích hợp các yếu tố tự nhiên để tạo nên một tổng thể hài hòa:
Cây đa, bến nước, sân đình,... lOMoARcPSD| 61815267
3) Bố cục tổng thể - ổ chức không gian
6) Điêu khắc trang trí
Điêu khắc trên gỗ, chủ đề phong phú
KIẾN TRÚC ĐÌNH CHÙA 1) PHẬT GIÁO
- Ra đời vào khoảng TK VI TCN, do sishantha sông lập
- Tư tưởng từ bi bác ái, phổ độ chúng sinh , không phân biệt đẳng cấp,
sang hèn, tư tưởng giải thoát
- Quan niệm tôn giáo “ vô ngã, vô vị, vô thường, nghiệp chướng, luân hồi,...
- Các luận giải về từ diệu đé, Bát chánh đọa, thập nhị nhân duyên,... 2) CÁC TÔNG PHÁI
- Thượng tọa bộ ( sihaviravada)- Phật giáo nguyên thủy
- Đại thừa (mahayana)- Phật giáo Bắc truyền - Tinh độ tông - Thiên tông
3) PHẬT GIÁO VIÊT NAM
- Từ lâu đã gắn liền vs đời sống tâm lnh và thói quen sinh hoạt của ngươi Việt Nam
- Phật Giáo vào Việt Nam khoảng đầu công nguyên, hình thành
trung tâm Phật Giáo tại Luy Lâu- Truyền thuyết Thạch Quang, Man Nương Phật Mẫu lOMoARcPSD| 61815267
4) LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
- Từ đầu công nguyên dến hết thười kì Bắc thuộc GĐ
hình thành và phat triển rộng khắp, Thiền Phái phương Bắc du nhập vào Việt Nam
- Thời nhà Lý- Trần GĐ cục thịnh Phái Thảo Đường - Lý Nhân Tông lOMoARcPSD| 61815267
Phái Lâm Tam Tổ - Trần Nhân Tông
-Từ đời Hậu Lê đến cuối TK XIX là GĐ suy thoái
-Từ đầu TK XX đen nay GĐ phục hưng lOMoARcPSD| 61815267
KIẾN TRÚC CHÙA THÁP 1) CHỨC NĂNG CÔNG TRÌNH - Thờ phật - Hành lễ, dâng hương - Tu hành
- Trường học phật giáo - Ở và sinh hoạt
2) VỊ TRÍ SINH HOẠT
- Phong cảnh đẹp, sơn thủy hữu tình
- không khí trang nghiêm, tĩnh mịch
- Tích hợp các yếu tố phong thủy
- Tách biệt với khu dân cư, nhưng vẫn để dòng kết nối
3) BỐ CỤC TỔNG THỂ - TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
- Tổng thể đăng đối nhất chính đạo
- Cây xanh, mặt nước được phối kết nhuần nhuyễn
- Nội thất tối tăm,huyền bí và linh thiêng
4) HÌNH THỨC KIẾN TRÚC 1) NHO GIÁO Khổng tử ( 551-479TCN)
- Khổng tử và ngũ kinh: Thi, thu, lễ, dịch, xuân thu KIẾN TRÚC NHO GIÁO lOMoARcPSD| 61815267
- Tứ phối và tứ th: Luận ngữ, đại trụ( tằng
(không hiểu nên nếu dính thì mọi người tự địch nha)
NHO GIÁO VIỆT NAM Nho giáo Việt Nam qua các thời đại
- Đầu công nguyên đến cuối thời Trần( TK XIV)
- Từ Lê Sơ đến cuối Thời Nguyễn (XV-XIX) - Thời đại XHCN (TK XX)
- Tu nghiệp Quốc tụ giám ( Chu Văn An) Kiến trúc Nho giáo
Chức năng: Thờ tự- giáo dục- trường thi Nhà truyền thống - Các loại hình
- Văn miếu kinh đô, trấn thành
- Văn chí ( văn chỉ): Huyền tổng
- Tựu chí ( tự miếu ) lOMoARcPSD| 61815267
KIẾN TRÚC VĂN MIẾU QUỐC TỰ GIÁM HÀ NỘI Lịch sử xây dựng
BỐ CỤC TỔNG THỂ
Đăng đối theo trục bắc nam
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN VÀO KIẾN TRÚC
- Tứ thành mãn đến Khuê Văn Các
- Khuê Văn Các đến đại thành môn
- Từ địa thành môn đến Khải Thành Môn
- Khu cục Khải Thành điện
ĐIÊU KHẮC TRANG TRÍ VĂN THÀNH HUẾ
1) VỊ TRÍ XÂY DỰNG
- Xây dựng năm 1808, phía tây kinh thành
- Chu vi 160mx160, trục Bắc- Nam nhìn ra sông lOMoARcPSD| 61815267
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC
- Mang đặc điểm kiens trúc của triều đình Nguyễn ĐẠO GIÁO 1) Đạo giáo
- Lão tử và “ đạo đưc kính”
-Thuyết vô danh và vô vị
- Dương chu và” chủ nghĩa vi ngã”
- Trang tử và” Nam Hoa kinh” lOMoARcPSD| 61815267
-Tư tưởng” đạo thông vi nhất”
-Đạo giáo thàn tiên và thuật tu tiên luyện linh đan
Đạo giáo phù thủy và thuật bói toán
2) ĐẠO GIÁO TẠI VIỆT NAM
- Đã vào Việt nam và nhanh chóng hòa nhập vào tín ngưỡng dân gian
dân tộc, hòa đồng với phật giáo, Nho giáo để tạo thành “ Tôn giáo
đồng đẳng “ gắn chết chặc chẽ.
- Bên cạnh những vị thàn siêu nhiên, những anh hùng dân tộc, đc tôn thờnhư những vị thần lOMoARcPSD| 61815267
- Tư tưởng ở ẩn, sống an nhàn, quay lưng vs thế sự của nhà Nho khi có
biến cố lich sử 3) Kiến trúc đạo giáo
- Thờ thánh thần, thổ công thổ địa - Thờ tahnhs nhân - Thờ tổ tiên CÁC LOẠI HÌNH - Đền miếu - Quán, điếm
- Đài tưởng niệm Tư tưởng
4) ĐẶC DIỂM KIẾN TRÚC Vị trí xây dựng
- Nơi có vị trí thiêng liêng
- Nơi phất tích của truyền thuyết
- Quê hương của thánh nhân
Vị trí đắc địa vắng lặng và linh thiêng
Bố cục tổng thể ( nấm mồ của vua gọi là Bửu thành Nơi nghỉ của vua
Long sàn) Hình thức kiến trúc Quy mô khiêm tốn lOMoARcPSD| 61815267
Kết cấu vật liệu Điêu khắc trang trí
VƯƠNG QUỐC CHĂM PA 1) LỊCH SỬ XÃ HỘI - Văn hóa Sa Huỳnh
- -Nước Lâm Ấp(TK II-VIII)
- Hoàn vương quốc (VIII-IX)
- Nước Chiêm Thành (IX-XIX)
THỜI KỲ HƯNG THỊNH (IX-XV)
THỜI KỲ SUY TÀN (XV-XVIII)
Thuận thành trấn (XVIII-XIX)
Tôn giáo chính: Ấn Độ Giáo_ Siva Giáo Ấn Đô Giáo
Tín ngưỡng Thần_ Vua, thờ Thánh Mẫu Bố cục đơn lẻ Bố cục bộ ba song song lOMoARcPSD| 61815267
Thánh đường_ Kalan Tháp cổng- Gapura
- Tháp cổng 1 gian, lối đi hướng Đ-T
- Kiến trúc tương tự tháp thờ chính
Tháp hỏa - Kosa Gnha
- MB trải dài, có thể 1/2 gian - Mái hình thuyền
- Lối vào 1 bên, hướng Bắc
- Dưới mái có lỗ thông gió
NHÀ KHÁCH THẬP PHƯƠNG
- MB trải dài, lối vào 2 bên
- Mái hình thuyền, mở cửa sổ trên - Tháp trung tâm lOMoARcPSD| 61815267
Tháp bà Pongagan _ Nha Trang
- Tập thể tọa lạc trên ngọn đồi cao nhìn ra biển cả
Tháp pò klang Ganai- Phan Rang