




Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622985
Chính sách đối ngoại của Nhà Nguyễn và hệ quả đối với tình hình Đại Nam nửa cuối thế kỷ XIX
Chính sách đối ngoại của Nhà Nguyễn trong nửa cuối thế kỷ XIX được đánh giá là mang tính bảo
thủ và thiếu linh hoạt trước những biến động của thế giới. Trong giai đoạn này, Đại Nam vẫn duy
trì quan hệ triều cống với Trung Quốc, coi Trung Quốc là trung tâm văn minh, trong khi đó tạo
dựng lập trường đóng cửa với phương Tây. Những chính sách này dãn đến nhiều hạn chế trong
việc đối phó với nguy cơ xâm lược từ các cường quốc phương Tây.
Nhà Nguyễn không nhận thức được tính nguy hiểm từ đà phát triển và mở rộng ảnh hưởng của chủ
nghĩa thực dân châu Âu. Trong khi nhiều quốc gia trong khu vực đã bắt đầu tiếp cận văn minh
phương Tây để cải cách, thì Nhà Nguyễn vẫn duy trì các quy tắc phong kiến lẬc hậu. Điều này
làm suy yếu khả năng phát triển kinh tế, quân sự và ngoại giao, gây thất bại trong việc đối phó với thực dân Pháp.
Hệ quả là vào năm 1858, Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng, khởi đầu quá trình xâm chiếm lâu dài
đối với Đại Nam. Trước đó, chính quyền Nhà Nguyễn không có biện pháp đắc hiệu nào để phòng
bị hay đáp trả, khiến đất nước nhanh chóng bị chia cắt và mất độc lập. Đến năm 1884, hiệp ước
Patenôtre được ký kết, chính thức biến Đại Nam thành thuộc địa của Pháp.
Chính sách đối ngoại bảo thủ và đóng cửa của Nhà Nguyễn đã góp phần đắc biệt vào sự suy yếu
của Đại Nam trước những sóng gó này. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lối
sốc của nhân dân mà còn mở ra một giai đoạn lịch sử đầy biến động, trong đó người dân Việt Nam
phải tiếp tục đấu tranh giành độc lập và tự do cho dân tộc.
Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc đấu tranh bảo
vệ văn hóa dân tộc
Trong suốt một nghìn năm Bắc thuộc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều
chính sách cai trị mang tính ép buộc nhằm đồng hóa văn hóa và triệt tiêu bản sắc dân tộc Việt Nam.
Họ đã truyền bá Hán tự, bắt buộc nhân dân Việt Nam sử dụng chữ Hán trong hành chính và đời
sống, đàn áp các phong tục bản địa, và khai thác tài nguyên một cách tàn bạo nhằm phục vụ nhu
cầu kinh tế của trung tâm quân chủ. Họn nữa, họ còn áp đặt các luật lệ nghiêm ngặt để kiềm soát
tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa.
Tuy nhiên, nhân dân Việt Nam đã kiên trì đấu tranh để bảo tồn văn hóa dân tộc. Trái ngược với ý
đồng hóa, người Việt đã sáng tạo chữ Nôm, biểu tượng cho tinh thần tự lực và khát vọng duy trì
bản sắc. Họ cũng bảo tồn các phong tục, nghi lễ truyền thống như lễ hội, tín ngưỡng dân gian và âm nhạc.
Bên cạnh đó, những cuộc khởi nghĩa quật cường như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc
Loan đã cho thấy tính bất khuất của dân tộc trong việc chống lại sự đô hóa cưỡng bạo. Mỗi cuộc
khởi nghĩa không chỉ là một lần đằng cai trị phương Bắc gặp thất bại, mà còn thể hiện tinh thần tự
hào của một dân tộc quyết tâm giữ vững nền độc lập. lOMoAR cPSD| 61622985
Nhờ vào sự kiên trì bảo vệ, bản sắc văn hóa Việt Nam đã được giữ vững qua bao nhiêu biến cố
lịch sử. Nó trở thành nền tảng quý giá cho cuộc kháng chiến giành độc lập và là niềm tự hào văn
hóa dân tộc trong mời giai đoạn lịch sử.
Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến toàn quốc kháng
chiến bùng nổ ngày 19/12/1946
Sau thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra đời, đánh
dấu bước ngoặt lịch sử quan trọng của dân tộc. Tuy nhiên, ngay sau khi tuyên bốc độc lập vào
ngày 2/9/1945, chính quyền non trẻ đã phải đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng. Trong lĩnh
vực chính trị, sau khi Nhật đầu hàng, các thế lực thực dân như Pháp tìm cách quay lại xâm chiếm
Việt Nam. Phía Bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch đã vào Việt Nam dưới danh nghĩa giải giáp
quân Nhật, còn phía Nam, quân Anh đếm mở đường cho quân Pháp trở lại. Trong nội bộ, các tạn
dư phong kiến, thực dân đồng loạt hoạt động nhằm chông phá chính quyền cách mạng. Về kinh tế,
nền kinh tế kiệt quệ do chiến tranh, nạn đói năm 1945 đã làm hơn 2 triệu người chết. Sản xuất
nông nghiệp đình trệ, nhiều địa phương bị bỏ hoang. Hệ thống giao thông, thương mại bị đánh phá
nghiêm trọng, tài chính quốc gia hầu như trống rỗng. Về xã hội, tình trạng mù chữ, nghèo đói,
bệnh tật trầm trọng, hơn 90% dân số không biết chữ. Trước tình hình đó, chính quyền cách mạng
đã tiến hành nhiều biện pháp quyết liệt. Trong chính trị, ngày 6/1/1946, quốc gia tổ chức tổng
tuyển cử, bầu ra Quốc hội khóa I, thể hiện tính chính danh của nhà nước mới. Chính phủ ký kết
hiệp định sơ bộng với Pháp vào ngày 6/3/1946, nhằm tạm thời hòa hoãn xung đột, tranh thủ thời
gian chuẩn bị lực lượng. Trong kinh tế, nhà nước phá bỏ tàn dư phong kiến, khuyến khích nông
nghiệp phát triển, phát động phong trào "hũ gạo kháng chiến" giải quyết tạm thời nạn đói. Về văn
hóa - xã hội, phong trào bình dân học vụ được phát động nhằm xóa mù chữ, nhiều phong trào văn
hóa, nghệ thuật tuyên truyền khích lệ tinh thần yêu nước được tổ chức. Tuy nhiên, sau khi ký hiệp
định sơ bộng, Pháp nhanh chóng phá hoại các thỎc ước, gia tăng các hành động khiêu khích như
đánh chiếm các vùng đất quan trọng. Ngày 19/12/1946, chính phủ Việt Nam ra lệnh toàn quốc
kháng chiến. Cuộc kháng chiến chính thức bắt đầu, thể hiện quyết tâm của nhân dân Việt Nam
trong việc giữ vững nền độc lập và tự do.
Bối cảnh và nội dung của hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930) và ý nghĩa lịch sử
Vào những năm 1920, phong trào cách mạng Việt Nam đang trên đà phát triển, nhưng càng lúc
càng bộc lộ sự phân tán và thiếu thống nhất trong lãnh đạo. Sự ra đời của ba tổ chức cách mạng:
Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đảng Tấn Việt (sau này đổi tên thành
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn) cho thấy khát vọng đối mới, nhưng cũng gây ra những tranh
chấp nội bộ. Trong bối cảnh đó, việc học tập và đặt ra các cương lĩnh chính trị thống nhất cho
phong trào cách mạng là nhiệm vụ tất yếu.
Trước tình hình đó, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản và lãnh tụ Nhất Linh Nguyễn Ái
Quốc, hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã được triệu tập tại Hướng Cảng, Hồng Kông
(Trung Quốc) từ ngày 6/1/1930 đến ngày 8/2/1930. Hội nghị quy tụ sự tham gia của đại biểu ba tổ
chức cách mạng nêu trên, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. lOMoAR cPSD| 61622985
Tại hội nghị, Nguyễn Ái Quốc đã trình bày cương lĩnh chính trị, chỉ rõ nhiệm vụ của đảng là đánh
đổ phong kiến, thực dân, giành độc lập dân tộc và mang lại quyền lợi cho giai cấp công nhân, nông
dân. Các nguyên tắc hoạt động của đảng là tập trung dân chủ, đoàn kết và thống nhất đồng. Sau
các thảo luận sâu rộng, ba tổ chức đã quyết định hợp nhất và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã để lại ý nghĩa lịch sử to lớn. Thứ nhất, đánh dấu
bước ngoặt quan trọng trong phong trào cách mạng Việt Nam, khi giai cấp công nhân đã có tổ chức
lãnh đạo duy nhất, thống nhất. Thứ hai, đặt nền móng vững chắc cho phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc, với cương lĩnh và chiến lược rõ ràng. Thứ ba, hình thành mối quan hệ gắn bó với
phong trào cách mạng quốc tế, góp phần lan tỏ ảnh hưởng của phong trào công nhân quốc tế. Nhờ
đó, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành ngọn cờ lãnh đạo cho phong trào cách mạng và giành độc lập cho dân tộc.
Sự ra đời của nước Văn Lang và đời sống vật chất của cư dân Văn Lang - Âu Lạc
Văn Lang là nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, ra đời vào khoảng thế kỷ VII TCN, gắn
liền với sự trưởng thành của nén văn minh Đồng Sơn. Theo truyền thuyết, Vua Hùng đầu tiên đã
lập ra nhà nước Văn Lang, đóng đô tại Bạch Hạc (ngày nay thuộc Phú Thọ). Lãnh thổ Văn Lang
bao gồm khu vực đồng bằng sông Hồng, sông Mã và sông Cả.
Về đời sống vật chất, cư dân Văn Lang - Âu Lạc sinh sống bằng nông nghiệp lúa nước là chính.
Kĩ thuật trồng trọt và thủy lợi đã phát triển, nhất là việc đào kênh, đắp chắn sông nhằm ngăn lũ lụt
và tưới tiêu cho ruộng đất. Ngoài ra, họ còn biết đến chăn nuôi, đánh bắt, và làm nát gốp phần cải thiện cuộc sống.
Thủ công nghiệp đã có những bước tiến rõ rệt, đặc biệt trong nghề luyện kim và làm gốm. Các
công cụ bằng đồng và sắt như rìu, dao, lưỡi cày đã được sử dụng rộng rãi, góp phần nâng cao năng
suất lao động. Nghệ luyện đồng đạt đến đỉnh cao với việc tạo ra trống đồng Đồng Sơn, một biểu
tượng rực rỡ của nén văn minh thời kỳ này.
Về đời sống xã hội, cư dân sinh hoạt trong các làng bản, dưới sự lãnh đạo của các vương hùng và
lạc hc h\u1eauc. Xã hội phân táng thành các giai tầng, trong đó tầng lớp quựy tộc và lãnh đạo
chiếm vị trí quan trọng. Tôn giáo và tín ngưỡng phát triển, gắn liền với việc thờ cúng tự nhiên và
tôn vinh các anh hùng dân tộc.
Sự ra đời của nước Văn Lang và nền văn minh Đồng Sơn đã đặt nền móng quan trọng cho lịch sử
và bản sác dân tộc Việt Nam, khẳng định sự sáng tạo và khả năng thích nghi cao của tổ tiên ta
trong quá trình đối mặt với thiên nhiên và xã hội.
Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đối với lịch sử dân tộc Việt Nam
Ngô Quyền, một anh hùng dân tộc kiệt xuất, đã ghi dấu mốc quan trọng trong lịch sử Việt Nam
với chiến thắng lịch sử trên sông Bạch Đằng năm 938. Cuộc chiến này không chỉ là một thắng lợi
quân sự vị đại mà còn mở ra một trang sử mới cho dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61622985
Bối cảnh lịch sử vào đầu thế kỷ X, sau hơn một nghìn năm bị phong kiến phương Bắc đồ hộ, dân
tộc ta đang trong giai đoạn dốc lập tạm thời dưới sự lãnh đạo của các hào kiệt địa phương. Tuy
nhiên, nhà Nam Hán lợi dụng tình hình đó đã tìm cách xâm lược lần nữa. Trước nguy cơ đó, Ngô
Quyền đã tỏ chức lực lượng, chuẩn bị một kế hoạch tác chiến xuất sắc.
Về chiến thuật, Ngô Quyền đã sáng tạo ra kế hoạch đặc biệt: lợi dụng thế thuỷ triều của sông
Bạch Đằng vào lúc thuỷ triều rút để bảy cốc nhọn gỗ cấm sẵn dưới lòng sông. Khi quân Nam Hán
do Hoàng Tháo chỉ huy tiến vào cửa sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã cho thuyền nhỏ khiêu chiến
nhử và dụ quân Nam Hán tiến sâu vào khu vực đã bảy binh. Khi thuỷ triều rút, các cốc nhọn xuất
hiện, thuyền địch bị phá hủy hoàn toàn. Hoàng Tháo bị giết chết, quân Nam Hán tan rã.
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 không chỉ chặn đứng âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán mà
còn đánh dấu mốc chấm dứt hơn 1.000 năm Bắc thuộc, khẳng định nền độc lập tự chủ của dân tộc
Việt Nam. Chiến thắng này còn thể hiện tài năng lãnh đạo và nghệ thuật quân sự vượt trội của Ngô
Quyền, trở thành biểu tượng cho lòng yêu nước và khát vọng tự do của dân tộc ta.
Hiệp định Genève 1954 về Đông Dương
Hiệp định Genève năm 1954 là sự kiện quốc tế quan trọng, đánh dấu bước ngoặt mới trong lịch sử
Đông Dương, kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp (1946–1954) và mở ra giai đoạn chia cắt tạm thời ở khu vực.
1. Hoàn cảnh lịch sử: Hiệp định Genève được ký kết sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp đạt được thắng lợi quân sự đỉnh cao tại chiến dịch Điện Biên Phủ (5/1954). Sau thất bại
này, Pháp buộc phải ngồi vào bàn đàm phán với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và các nước đồng
minh khác ở Đông Dương. Hội nghị Genève được khai mạc vào tháng 5/1954 tại thành phố
Genève (Thụy Sĩ), với sự tham gia của các bên: Pháp, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Hoa Kỳ,
Liên Xô, Trung Quốc, Anh và các nước đồng minh ở Đông Dương. 2. Nội dung cơ bản của Hiệp định Genève: •
Thừa nhận nền độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào và Campuchia. •
Quy định chia Việt Nam thành hai vùng tạm thời: Miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở lên do Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa quản lý; miền Nam do chính quyền Bảo Đại và Pháp quản lý. Vĩ tuyến 17 chỉ là ranh
giới quân sự tạm thời. •
Quy định tổ chức tổng tuyển cử trong vòng hai năm (vào năm 1956) để thông nhất đất nước Việt Nam. •
Các bên tham chiến phải ngừng bắn và đồng thời từng lực rút quân khỏi khu vực do đối phương kiểm soát.
3. Ý nghĩa lịch sử: Hiệp định Genève đã chứng minh nỗ lực và quyết tâm chiến đấu của nhân dân
Đông Dương trong cuộc kháng chiến chống thực dân. Hiệp định có tác dụng chống lại tham vọng
tiếp tục đô hộ của thực dân Pháp và bảo vệ độc lập cho Lào và Campuchia. Tuy nhiên, việc chia
cắt Việt Nam thành hai vùng đã tạo ra những mâu thuẫn và nguy cơ đối đầu trong tương lai. lOMoAR cPSD| 61622985
Thực tế, việc không tổ chức tổng tuyển cử như đã cam kết đã là nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến
tranh đổi kháng chống Mỹ để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước sau này.
Hiệp định Paris 1973 về Việt Nam
Hiệp định Paris năm 1973 là một dấu mốc quan trọng trong lịch sử chiến tranh Việt Nam, đánh
dấu sự kết thúc vai trò can thiệp quân sự trực tiếp của Hoa Kỳ và làm tiền đề cho giai đoạn thống nhất đất nước.
1. Hoàn cảnh lịch sử: Cuối thập niên 1960, cuộc chiến tranh ở Việt Nam gia tăng cường độ với
sự leo thang quân sự của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trước những thiệt hại về người và vật chất cùng
áp lực từ phía quốc tế, Hoa Kỳ buộc phải tìm kiếm giải pháp đảm phán để rút lui trong danh dự.
Từ năm 1968, các cuộc đàm phán giữa Hoa Kỳ và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được tiến hành
tại Paris, nhưng phải đến tháng 1/1973, Hiệp định Paris mới chính thức được ký kết.
2. Nội dung cơ bản của Hiệp định Paris: •
Hoa Kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự ở miền Bắc Việt Nam, ngừa ngay việc
ném bom và rút toàn bộ quân đội ra khỏi miền Nam Việt Nam trong vòng 60 ngày. •
Hoa Kỳ thừa nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, đồng
thời không can thiệp vào các vấn đề nội bộ của miền Nam. •
Quy định về việc ngừa bắn trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đồng thời từng bước trao đổi tù binh và người bị bắt. •
Lập ra một chính phủ lâm thời ở miền Nam Việt Nam, bao gồm các lực lượng quốc gia và
lực lượng cách mạng, để tiến tới việc tổ chức tổng tuyển cử.
3. Ý nghĩa lịch sử: Hiệp định Paris đã chốt lại giai đoạn Hoa Kỳ trực tiếp tham chiến ở Việt Nam,
đồng thời tạo bước ngoặt quan trọng cho cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta. Tuy
nhiên, Hiệp định Paris chưa thể đem lại hòa bình lâu dài do Hoa Kỳ và chính quyền Sài Gòn
tiếp tục vi phạm các cam kết. Kết quả là nhân dân ta phải tiếp tục chiến đấu cho đến khi giải
phóng hoàn toàn miền Nam và thống nhất đất nước vào năm 1975.