PGS.TSKH. NGUYN VĂN H
LÍ LUN DY HC
NHÀ XUT BN GIÁO DC - 2002
2
PHN TH HAI
LÝ LUN DY HC
CHƯƠNG VIII
QUÁ TRÌNH DY HC
I. Khái nim v lí lun dy hc
Lí lun dy hc là mt b phn cu thành khoa hc giáo dc, nó bao gm mt h
thng nhng tri thc phn ánh tính quy lut ca hot động dy hc như quá trình dy
hc, mc đích dy hc, ni dung dy hc, nguyên tc dy hc, phương pháp và
phương tin dy hc, các hình thc t ch
c dy hc, vai trò giáo dc ca quá trình dy
hc và nhng điu kin thun li cho hot động hc tp, sáng to ca người hc.
Lí lun dy hc được hình thành và phát trin t thc tin dy hc ca các bác
hc, nó kế tha nhng quan đim dy hc tiến b ca các nn giáo dc trước đây, tng
kế
t thc tin để xây dng các lun đim khoa hc cho quá trình dy hc hin nay và
d báo nhng xu thế phát trin ca dy hc trong tương lai.
Nghiên cu lí lun dy hc giúp chúng ta tìm ra nhng cơ s khoa hc ca dy
hc để t đó áp dng vào thc tin dy hc, to ra nhng bin pháp có tính kh thi cho
nhng hot động c th c
a quá trình dy hc, góp phn nâng cao cht lượng ca vic
dy hc, phát trin nhân cách toàn din ca hc sinh. Nghiên cu lí lun dy hc là
tiếp cn vi mt phương tin trng yếu nht, có chc năng trau di hc vn, phát trin
năng lc nhn thc nh s tác động qua li gia thy và trò, gia truyn th và lĩnh hi
h th
ng tri thc khoa hc, kĩ năng, kĩ xo nhn thc và thc hành. Như vy có th
nói, lí lun dy hc là khoa hc v trí dc và dy hc, ly trí dc và quá trình dy hc
làm đối tượng nghiên cu.
Trong lí lun dy hc, có hai ngành ch yếu là Lí lun dy hc đại cương và Lí
lun dy hc b môn. Nhim v ch yếu ca Lí lun d
y hc đại cương là nghiên cu
quá trình dy hc xét trong toàn b, xác định nhng quy lut chung nht ca quá trình
này trên tt c các môn hc, bc hc và ch ra nhng điu kin cn thiết để ng dng
chúng trong thc tin dy hc. Chính vì thế, nhng quy lut chung nht ca s dy hc
do lí lun dy hc đại cương đưa ra chưa th ph
n ánh hết mi khía cnh đặc thù, c
th ca vic dy và hc các b môn, vi các cp hc tương ng, bi vy cn có nhng
ngành khác nhau ca lí lun dy hc, gi là Lí lun dy hc b môn (trước đây còn gi
là Giáo hc pháp), nghiên cu nhng biu hin c th, nhng quy lut chung ca quá
trình dy hc vào b môn, c th vào bc h
c ca mình. Chng hn: Lí lun dy hc
trường ph thông, Lí lun dy hc đại hc, Lí lun dy hc sn xut, Lí lun dy hc
quân s, Lí lun dy hc toán, Lí lun dy hc văn v.v... Nh có s tác động gia Lí
3
lun dy hc đại cương và Lí lun dy hc chuyên ngành (b môn), nhng quy lut
chung ca dy hc dn được khái quát hơn nh s tích t nhng s kin, hin tượng
xut hin trong quá trình dy hc môn hc, cp hc và ngược li, s sáng to, tìm kiếm
ra nhng cái mi trong hot động thc tin luôn có s định hướng ca nhng quy lu
t
chung nht. S phi hp này không chng chéo lên nhau mà ch là s tng hp, khái
quát hóa hoc c th hóa nh phương pháp nhn thc và ngh thut ng dng trong
thc tin.
II. Khái nim chung v quá trình dy hc
1. Dy hc và ý nghĩa ca nó
Trong quá trình sng và tn ti, con người có th tiếp nhn kinh nghim sng
mt cách t nhiên nh quá trình giao tiếp và hot động vi cng đồng. Mi cá nhân,
ngay tđã tiếp nhn được nhng kĩ năng, kĩ xo v ngôn ng, v lao động sn xut,
v cách thc chung sng gia người vi người, gia người vi t nhiên. Tri qua thi
gian, cá nhân có s
sàng lc nhng gì có li cho mình, giúp mình tn ti trong các mi
quan h xã hi, thiết lp được nhng kinh nghim sng bao gm mt h thng tri thc
và kĩ năng thc hành nh ch dn ca người ln, người có kinh nghim, bng s bt
chước, tp dượt để đạt ti s đúng - sai, gi li hoc loi b. Năm tháng kế ti
ếp nhau
và thế h này truyn li cho thế h khác, tri thc được cá nhân nhn biết, lĩnh hi,
thông hiu và vn dng như sc mnh ca bn th bng con đường t nhiên là c mt
phn có khi nhiu thế h. Con người đã tiêu tn hàng bn ngìn năm để tích lũy kinh
nghim làm nông nghip, ba trăm năm cho kinh nghim làm công nghip và còn ngn
hơn na cho nhng cu
c cách mng tiếp theo. Cũng chính trong quá trình tìm kiếm
con đường tn ti, loài người đã ngày mt nhn thc rõ hơn rng, phi truyn li cho
lp tr nhng kinh nghim ca mình không ch bng s tùy tin, t phát ca mi đứa
tr mà công vic này cn phi được t chc li để kinh nghim ca đời sng được
nhiu đứa tr cùng l
ĩnh hi trong nhng không gian và thi gian đưc n định cht ch
và phi có mt đội ngũ nhng người chuyên làm nhim v truyn đạt kinh nghim đó.
Nói mt cách khác, cùng vi s phát trin ca lch s xã hi, con người đã biết gìn gi
nhng di sn ca quá kh và hin ti bng con đường t giác, thông qua con đường
dy hc. Điu đó cũ
ng có nghĩa là vic lĩnh hi tri thc, kĩ năng hot động ca tui tr
có th thc hin bng nhiu hình thc (t phát hoc t giác), song, dy hc là con
đường ti ưu nht giúp cho tui tr tiếp cn, nm vng kinh nghim xã hi được phn
ánh trong các khái nim khoa hc do loài người tích lu vi s tham gia điu chnh
hp lí v m
t t chc trong nhng khong thi gian xác định h đạt vi mc đích do
nhu cu xã hi đặt ra vi tng trình độ nhn thc tương ng. Hc tp là công vic sut
đời, hc bng nhiu cách, nhưng cách tt nht, đem li hiu qu nhanh chóng nht cho
mi người là s hc tp đặt ra trong quá trình dy hc dược t chc theo mt k
ế hoch
cht ch, thc hin mt ni dung bao gm nhng tri thc ph thông cơ bn, nhng kĩ
năng - k xo hot động nh mt h thng các tác động sư phm ca đội ngũ giáo
4
viên. Chính nh quá trình dy hc mà tui tr d dàng, nhanh chóng có được trong kho
tàng nhn thc ca bn thân mt h thng nhng chân lí khoa hc và kĩ năng sng
được tích t qua thi gian ca nhiu thế h và các nhà khoa hc. Quá trình dy hc to
điu kin thun li cho hot động nhn thc ca người hc, h va lĩnh hi nhng tri
thc khoa h
c đã được loài người tích lu, va hình thành phương pháp nhn thc thế
gii khách quan làm cơ s cho nhng hot động sáng to sau này.
Hc tp là mt quá trình hot động căng thng ca tư duy
Mun đạt ti mc đích hc tp, cho dù là rt nh (gii mt bài tp, hc thuc mt
công thc v.v...). người hc tp phi tp dượt cách suy ngh
ĩ thông qua các thao tác trí
tu. t nhn biết, so sánh, phân tích, tng hp đến c th hóa đến kh năng d đoán,
bo v chân lý do mình đề xut v.v... Tt thy nhng gì có được v phương pháp nhn
thc, v tư duy là kết qu tt yếu ca mt quá trình hc tp lâu dài, bn b.
th nói, dy hc là phương tin đem li hiu qu
ln lao trong vic phát trin
h thng năng lc hot động trí tu ca người hc.
Mt khi người hc đã tích lũy đưc mt khi lượng tri thc cn thiết có được
mt trình độ nhn thc xác định, h có th nhn thc thế gii khách quan mt cách sâu
sc hơn. Tính quy lut ca nhng gì đang tn ti và vn độ
ng quanh h đưc dn sáng
t, s thích ng ca h vi t nhiên, vi xã hi va được định hướng theo nhng quan
đim chính thng ca thi đại, va mang màu sc cá nhân. Nói cách khác nh s tăng
trưởng v lượng và cht thông qua dy hc người hc, dn dn hình thành nhng
quan đim sng, thế gii quan, nhân sinh quan và nhng phm cht đạ
o đức phù hp
vi nhng gì ca môi trường sng đang quy định ca h. Dy hc góp phn vào vic
nâng cao trình độ hc vn cho người hc nhưng cùng vi nó là s hình thành b mt
nhân cách cho mi cá nhân, giúp h sng có ích cho bn thân h và cho cng đồng xã
hi. Dy hc không đồng nht vi dy người nhưng là phương tin cơ bn giúp cho
mi cá nhân tr thành con ngườ
i xã hi theo đúng nghĩa ca nó.
2. Nhim v dy hc
a) Nhng cơ s để xác định nhim v dy hc
Nhim v dy hc trong nhà trường ph thông được xây dng da trên nhng cơ
s sau:
- Nhng quan đim cơ bn ca Đảng Cng sn Vit Nam đối vi giáo dc - đào
to trong công nghip hóa, hin đại hóa đất nước.
- Hiến pháp nước Cng hoà xã hi ch nghĩa Vit Nam (1992).
- Lut Giáo dc (1998), Báo cáo chính tr ti Đại hi IX ca
Đảng (2001) và
Chiến lược phát trin kinh tế - xã hi 2001 - 2002 đã ch rõ nhng quan đim ch đạo
phát trin giáo dc nước ta, đó là:
+ Giáo dc là quc sách hàng đầu: Vi quan đim này, Đảng ta đã coi phát trin
5
giáo dc là nn tng cho quá trình to đựng ngun nhân lc cht lượng cao. Đây chính
là mt trong nhng động lc quan trng thúc đẩy s nghip công nghip hóa, hin đại
hóa, là yếu t cơ bn để phát trin xã hi, tăng trưởng kinh tế nhanh và bn vng.
Ngày nay, giáo dc đang tr thành mt b phn ca cu trúc h tng xã hi, là tiên đề
quan trng cho s phát tri
n ca tt c các lĩnh vc xã hi như chính tr, kinh tế, văn
hóa, an ninh quc phòng, v.v...
Trong mt phm vi xác định, giáo dc cũng cn được coi là mt loi dch v, bi
nó liên quan ti nhu cu th trường lao động, chi phí vn và li nhun thông qua quá
trình đào to. Giáo dc còn là mt h phn phúc li xã hi mà mi thành viên trong xã
hi đều được hưởng th tùy thuc vào trình độ
phát trin ca sn xut và kh năng đáp
ng ca nn kinh tế cũng như vai trò điu tiết ca Nhà nước thông qua h thng
trường, lp, quy mô ph cp giáo dc, v.v...
+ Xây dng nn giáo dc có tính nhân dân, dân tc, khoa hc, hin đại theo định
hướng XHCN, ly ch nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng H Chí Minh làm nn tng:
Mc tiêu, lí tưởng chung ca đất nướ
c ta là xã hi ch nghĩa và độc lp dân tc.
Đây cũng chính là mc tiêu cơ bn, lâu dài ca s nghip giáo dc. Mc tiêu này được
th hin trên hai phương din:
V phương din xã hi: Thc hin công bng xã hi trong giáo dc, to cơ hi
bình đẳng để ai cũng được hc hành. Nhà nước có cơ chế, chính sách giúp đỡ người
nghèo hc tp, khuyến khích nhng ngườ
i hc gii phát trin ti đa năng lc ca bn
thân.
V phương din phân cách: Con người Vit Nam trong thi kì CNH, HĐH và
hi nhp quc tế phi có lí tưởng xã hi ch nghĩa và lòng t tôn dân tc; có năng lc
hot động xã hi và phm cht đạo đức trong sáng, năng động, sáng to, biết phát huy
bn sc ca văn hóa dân tc bên cnh s ti
ếp thu tinh hoa văn hóa ca nhân loi; có ý
thc và kh năng chung sng trong cng đồng; có tác phong công nghip; có ý thc t
chc, k lut; có ý chí vươn lên lp thân, lp nghip; có ý thc công dân; có sc khe
để phc v s nghip xây dng và bo v T quc.
+ Phát trin giáo dc phi gn vi nhu cu phát trin kinh tế - xã hi, tiến b
khoa hc, công ngh, cng c
quc phòng, an ninh, đảm bo s hp lí v cơ cu trình
độ, cơ cu ngành ngh, cơ cu vùng min; m rng quy mô trên cơ s đảm bo cht
lượng và hiu qu kết hp gia đào to và s dng. Thc hin nguyên lí hc đi đôi vi
hành, giáo dc kết hp vi lao động sn xut, lí lun gn lin v
i thc tin, giáo dc
nhà trường kết hp vi giáo dc gia đình và giáo dc xã hi.
+ Giáo dc là s nghip ca Đảng, Nhà nước và ca toàn dân theo quan đim
nâng cao: Xây dng xã hi hc tp, to điu kin cho mi người. mi la tui, mi
trình độ được hc thường xuyên, hc sut đời. Nhà nước gi vai trò ch đạo trong phát
tri
n s nghip giáo dc đẩy mnh xã hi hóa giáo dc.
6
Nhng quan đim nêu trên ca Đảng và Nhà nước đối vi s nghip giáo dc
phi đưc quán trit trong vic đề ra nhng nhim v dy hc nhm hướng ti mc
đích đào to có cht lượng, có hiu qu thế h tr, phc v đắc lc cho s nghip
CNH, HĐH, chn hưng đất nước, đưa đất nướ
c phát trin nhanh và bn vng, tiến kp
các nước trong khu vc và trên thế gii.
Hc thuyết Mác - Lênin v con người phát trin toàn din và hài hòa mc đích
giáo dc cng sn. T nhng điu kin phát trin ca nn kinh tế tư bn cách đây hàng
thế k, C.Mác đã tiên đoán v mc tiêu đào to ca nhà trường tương lai, đó là phi
hình thành nhng con người có trình
đó nc vn lý lun tng hp và có nhn cách phát
trin toàn din. Theo C.Mác, giáo dc bao gm ba vic: mt là trí dc, hai là th dc,
ba là kĩ thut nhm gii thiu cho thanh thiếu niên nhng nguyên lí cơ bn ca tt c
các quá trình sn xut, đồng thi làm cho các em quen s dng nhng công c đơn
gin nht ca tt c các ngành sn xut"
1
. Phân tích v các quy lut hình thành con
người. C.Mác đã ch cho chúng ta thy nhng quan đim hết sc cơ bn, rng bn cht
con người là tng hòa các mi quan h xã hi; con người là sn phm ca xã hi, đồng
thi là ch th có ý thc ca xã hi; Hoàn cnh sng to ra con người trong chng
mc con người to ra hoàn cnh. Nhng quan đim ca C.Mác làm sáng t nhng m
i
quan h bin chng gia đối tượng giáo dc vi xã hi cũng như mi quan h gia ch
th (giáo viên) và khách th (hc sinh) trong quá trình đào to. Gn lí lun vi thc
tin, hc đi đôi vi hành, là thc hin mi quan h th hai. Rõ ràng quan đim ca ch
nghĩa C.Mác còn đầy đủ tính đúng đắn ca nó đối vi, các mt c
a hot động giáo dc
trong hin ti và lương lai. Tiếp ni nhng quan đim ca C.Mác, V.I. Lênin khi nói
ti vic đào to thế h tr, trong nhng điu kin mi ca cuc cách mng xã hi ch
nghĩa, Người đã ch hun cho chúng ta: "Đoàn Thanh niên và tt c thanh niên nói
chung mun tiến lên cng sn ch nghĩa, phi hc tp cng sn ch
nghĩa v.v... ch
th tr thành người cng sn khi anh làm giàu trí nh ca mình bng tt c các kho
tàng kiến thc mà loài người đã tích lũy được". Để tr li cho câu hi "Hc như thế
nào?", Lênin đã nhn mnh rng: "không làm vic, không đấu tranh thì nhng kiến
thc sách v v cng sn ch nghĩa..., s chng đáng giá gì hết... ch có trong lao động
vi công nhân và nông dân thì m
i có th tr thành người cng sn chân chính". Lênin
kêu gi thanh niên hãy t mình hc hi mt cách sáng to, nghiêm túc, thường xuyên.
Người viết: "Người cng sn s ch là mt anh chàng khoác lác đơn thun, nếu tt c
nhng kiến thc thu lượm được không được anh ta x lí trong ý thc ca mình", vì
cng sn ch nghĩa đối vi thanh niên không phi nhng cái mà thanh niên hc được,
mà là cái do thanh niên t mình nghin ngm ra, là nh
ng kết lun tt yếu phi rút ra
trên quan đim ca nn giáo dc hin đại"
2
. Người còn khng định rng: "... nếu thiếu
mt tính t lc đầy đủ thì thanh niên s không tho rèn luyn mình tr thành nhng
1
C.Mác - Ăngghen . Sđd. Tp VIII. Tr.199
2
V.I.Lênin, Toàn tp, Tp 41
7
con người xã hi ch nghĩa tt và chun b cho mình đủ trình độ đưa xã hi ch nghĩa
tiến lên"
1
.
1
V.I.Lênin. Sđd. Tp 30
Phân tích nhng quan đim ca ch nghĩa Mác - Lênin và ca Đảng ta v mc
tiêu, phương thc giáo dc đào to ca thế h tr, chúng ta hoàn toàn có th khng
định rng, mun đào to thế h tr phc v đắc lc cho xã hi, cn có s kết hp gia
vic làm giàu tri thc ca h vi tính năng động, tích cc ca mi cá nhân thông qua
hot động thc tin xây dng đất nước. Thc hin mc tiêu giáo dc nói chung và
trong dy hc nói riêng không th đi theo phương thc nhi nhét, dp khuôn theo s
áp đặt mà phi giúp cho tui tr được năng lc nhn thc v s cn thiết ca tri
thc, kĩ năng hot động và phương pháp tư duy để nâng cao trình độ hc vn, rèn
luyn nhân cách nhm thích
ng vi nhng biến đổi nhanh chóng ca đời sng xã hi,
hòa nhp vi cng đồng trên cơ s gi được v thế ca chính mình. Ý tưởng giáo dc
đó ca ch nghĩa Mác - Lênin và ca Đảng ta cũng là mt đòi hi cp thiết ca thc
tin dy hc, giáo dc và qun lí giáo dc hin nay.
Quá trình dy hc là phm trù cơ bn nh
t mà lí lun dy hc cn nghiên cu
nhm làm sáng t nhng phm trù cơ bn ca quá trình này, như mc đích dy hc,
ni dung, nguyên tc, phương pháp, hình thc t chc dy hc và kim tra đánh giá
hiu qu b phn cũng như tng th s vn động ca hot động dy hc. Dưới đây
chúng ta s ln lượt xem xét nh
ng vn đề có liên quan ti quá trình dy hc.
b. Các nhim v dy hc c th
+ Làm cho hc sinh nm vng mt h thng nhng tri thc ph thông, cơ bn,
hin đại, phù hp vi thc tin ca đất nước v t nhiên, xã hi, tư duy, cp nht vi
tình hình phát trin ca khoa hc - kĩ thut - công ngh trên thế gii đương
đại, đồng
thi hình thành cho hc sinh h thng kĩ năng, kĩ xo vn dng tri thc vào các dng
hot động c th trong và ngoài nhà trường.
+ Tri thc ph thông, cơ bn là nhng tri thc ti thiu, cn thiết cho mi người,
giúp ích cho h có cơ s để đi vào nhng lĩnh vc khác nhau ca đời sng xã hi.
Nhng trí thc này cũng là nhng c
ơ s ca khoa hc và môn hc mà hc sinh dược
lĩnh hi trong thi gian hc tp ph thông.
Khoa hc bao gm trong đó nhng thành phn cơ bn là: đối tượng ca nó,
ni dung cha đựng các hc thuyết, định lut, định lí, khái nim, quy tc, phương pháp
(gm các bin pháp, th thut, thao tác, kĩ năng, kĩ xo đặc trưng, phương tin nghiên
c
u đối tượng, s kin, tài liu rút ra t thc tế và thc nghim). Nhng thành phn
nêu trên ca khoa hc s được la chn, sp xếp theo mt h thng phù hp vi mc
đích dy hc, vi đặc đim tâm sinh lí ca người hc, chia ra thành các môn hc c
8
th, nhóm hp theo mt cu trúc tương ng vi thi gian ca năm hc, cp hc.
+ Tri thc hin đại là nhng tri thc phn ánh được nhng thành tu mi nht
ca khoa hc, kĩ thut, công ngh, văn hóa, thm mĩ. Chúng bao gm các quan đim,
thuyết khái nim và c nhng phương pháp nhn thc mi nht.
+ Tri thc hin
đại phi là nhng tri thc mang tính h thng, nghĩa là đảm bo
tính lôgic cht ch khi sp xếp chúng trong tng môn hc và s tương quan gia các
môn hc vi nhau theo tng năm hc, tng cp hc.
+ Vic làm cho hc sinh nm vng h thng tri thc nêu trên có nghĩa là giúp
các em hiu, nh vn dng hp lí. A.A. Xminp và các cng s đã tng nêu ra khái
nim v s n
m vng: "Nm vng khái nim nghĩa là không nhng biết nhng du
hiu ca các vt và hin tượng mà khái nim thâu tóm mà còn biết ng dng khái nim
vào thc tin, biết vn dng chúng. Điu đó còn có nghĩa là s lĩnh hi khái nim
không ch bao gm nhưng con đường t dưới lên, t nhng trường hp đơn nht và
riêng l đến s khái quát ca chúng, mà cà con
đường ngược li, t trên xung, t cái
chung đến cái riêng và đơn nht"
1
. Hc sinh ch thc s nm vng tri thc khi bn thân
h có ý thc t giác, tích cc, t mình dành ly hiu biết để biến tri thc vn có thành
giá tr ca chính mình.
Nhim v th nht ca quá trình dy hc là hết sc quan trng bi con người ch
có th nhn thc đúng đắn khách quan khi có vn hiu biết. Tri thc là tin đề cho s
phát tri
n và cho s hình thành nhân cách nói chung. Tri thc còn là công c ca tư
duy, vũ khí ca hành động. Nhim vy là nhim v trí dc ca quá trình dy hc.
Làm cho hc sinh phát trin năng lc nhn thc và năng lc hành động trên cơ s
ca quá trình nm vng tri thc.
Năng lc nhn thc là nhng đặc đim tâm lí bo đảm cho quá trình nhn thc
thc hin đạ
t hiu qu (chúng bao gm: tri giác, biu tượng, chú ý, trí nh, các thao tác
tư duy, như phân tích, tng hp, so sánh, khái quát hóa vv...).
Trong quá trình hc tp, hc sinh din ra quá trình hot động trí tu vi nhng
hành động trí tu tương ng như phát trin tính định hướng (xác định được đối tượng,
mc đích và con đưng đạt ti mc đích); Hình thành b phóng ca hot động trí tu
(lĩnh v
c hot động) và chiu sâu ca hot động trí tu (độ sâu sc v bn cht ca s
kin, hin tượng khách quan. Tp dượt được tính linh hot, hot động trí tu nhanh
chóng, gii quyết nhy bén khi gii quyết tình hung). Hình thành tính mm do, tính
độc lp, tính nht quán, tính phê phán trong quá trình tư duy, trên cơ s ca quá trình
nm vng hiu biết, hc sinh còn phi rèn cho mình nhng năng lc hành độ
ng, đó là
kh năng t hc, t tìm tòi, t tu dưỡng.
Cơ s ca năng lc hành động là văn hóa ca hot động trí tu và hot động th
1
A.A. Xminp. Tâm lí hc. NXB Giáo dc. Máxcova. 1965. tr. 216. (bn tiếng Nga)
9
lc mà nhà trường cn giáo dc cho hc sinh ngay trong quá trình dy hc. Nói ti văn
hóa hot động là nói ti nhng kĩ năng và thói quen t chc hot động lao động ca cá
nhân, ca tp th có tính mc đích, kế hoch (biết la chn th t công vic, các con
đường ti ưu để thc hin, biết kim tra công vic, rút ra kinh nghim b ích; biết tuân
th nhưng quy t
c đảm bo an toàn; biết gi gìn v sinh, ngăn np và s dng, phân
chia qu thi gian, không gian lao động hp lí và hình thành thế gii quan khoa hc, lí
tưởng và đạo đức cách mng cho hc sinh trên cơ s ca vic nm vng tri thc.
Thế gii quan là toàn b nhng quan đim v thế gii, v nhng hin tượng trong
t nhiên và xã hi, các quan đim triết hc, xã h
i hc, chính tr, mà hc vvđược cá
nhân chp nhn như cơ s ca hành vi, li sng, nếp sng cũng như s suy nghĩ ca
chính h. Mi cá nhân, tùy thuc vào trình độ nhn thc, trình độ hc vn, có cách nhìn
nhn thế gii khách quan theo nhng quan nim khác nhau và t đó to nên động cơ ch
đạo, quy định xu hướng chính tr, đạo đức và các phm cht tư
tưởng khác ca h.
Có th hiu thế gii quan ca mi cá nhân là biu hin ca toàn b nhân cách, nó
chi phi thái độ, hành vi và cách ng x ca h đối vi xã hi. B chi phi bi các mi
quan h xã hi, thế gii quan cá nhân chu s quy định ca thế gii quan giai cp nm
quyn điu hành xã hi. Giai cp công nhân có thế gii quan ca riêng mình, song, vì
đem l
i cách nhìn nhn thế gii chân thc, khoa hc và tiến b nht, do đó nó tr
thành thế gii quan được nhà trường xã hi ch nghĩa hình thành cho thế h tr, giúp
h có cách nhìn, cách suy nghĩ đúng, thái độ đúng và hành động đúng, biết gt b cái
tiêu cc trong cuc sng và có s đánh giá khách quan đối vi nhng hin tượng tích
cc trong điu kin xã hi hin nay.
Nh
có thế gii quan khoa hc, hc sinh s xây dng được cho mình mt l sng
đúng đắn, có được nhng ngưỡng vng, nhng biu tượng cao đẹp cho cuc sng cá
nhân và tìm ra cách để đạt ti ước mơ đó.
Nếu thế gii quan, lí tưởng là s định hướng vươn ti mc đích thì phm cht
đạo đức là nhng chun mc quy định h th
ng hành vi ng x ca mi người trong
quá trình tham gia vào các hot động hc tp và giao lưu xã hi. Bn thân ni dung
hc tp, phương pháp và hình thc t chc quá trình dy hc cha đựng nhng yếu t
ca thế gii quan, lí tưởng và nhng phm cht đạo đức cn có cho mi hc sinh.
Nhng nhim vu trên là s c th hóa mc đích quá trình dy h
c, có liên
quan cht ch vi nhau nhm đạt ti mc đích tng th ca công tác giáo dc trong
nhà trường trong vic hình thành nhân cách người lao động phc v cho s nghip
phát trin đất nước.
3. Khái nim v quá trình dy hc
Theo quan nim c truyn, quá trình dy hc là tp hp nhng hành động liên
tiếp thâm nhp vào nhau ca giáo viên và ca hc sinh dưới s hướng dn ca giáo
viên, nh
m làm cho hc sinh t giác nm vng h thng nhng cơ s khoa hc và
10
trong quá trình đó phát trin nhng năng lc nhn thc và năng lc hành động, hình
thành thế gii quan và nhân sinh quan. Như vy quá trình dy hc được hiu là tp hp
nhng hot động ca thy và trò dưới s hướng dn ch do ca thy, nhm giúp trò
phát trin được nhân cách và nh đó mà dt ti mc đích dy hc.
Khái nim nêu trên phn ánh được rõ nét s
phi hp hành động, thng nht gia
thày và trò hướng ti mc đích dy hc. Khái nim đưa ra được cu trúc cơ bn ca
quá trình dy hc vi các thành t ch yếu và các quan h gia chúng: Thy - Trò -
Mc đích dy hc, cũng như s t chc bên ngoài ca quá trình này: thày ch đạo, trò
lĩnh hi để đạt được mc đích d
y hc. Tuy nhiên, vi khái nim trên, chúng ta chưa
thy dược mt trái đọng bên trong và chc năng ca yếu t to nên quá trình dy hc.
Theo quan nim hin nay, quá trình dy hc là mt quá trình tương tác (hp tác
gia thày và trò, trong đó thày ch đạo như: hot động t chc, lãnh đạo, điu chnh
hot động nhn thc ca hc sinh, còn trò t giác, tích cc, ch động thông qua vi
c t
t chc, t điu chnh hot động nhn thc ca bn thân nhm đạt ti mc đích dy
hc. Khái nim nêu trên v quá trình dy hc s đưc phân tích kĩ càng nh nhng
cách tiếp cn mi để vch rõ bn cht ca khái nim.
a) Dy hc là mt quá trình
Dy hc là mt hin tượng xã hi, được din ra trong mt quá trình và được thc
hin ch yếu trong các trường hp, và c trong nhng t chc và th chế xã hi, đưc
tn ti bên cnh các quá trình xã hi khác như chính tr - xã hi, hành chính, pháp chế,
kế hoch, tài chính, tư tưởng văn hóa giáo dc, đạo đức vv… và cũng được coi như đối
tượng ca công tác qun lí nhà tr
ường. Song, trong thc tin ca công tác giáo dc,
dy hc cùng vi giáo dc tư tưởng chính tr, đạo đức là nhng quá trình ct lõi thu
hút s quan tâm, n lc ca mi lc lượng tham gia vào công tác giáo dc.
Khi chúng ta nói, dy hc là quá trình chính bi nhng lí do sau: Quá trình dy
hc được din ra nhng không gian xác định (ti hc đưng, nhà, các cơ s hi
khác), được phân chia theo nhng khong thi gian nào đó (1 tiế
t hc. mt bui hc,
mt hc kì, mt năm hc, mt khóa hc, mt bc hc).
- Cho dù dy hc din ra nhng không gian và thi gian khác nhau, song quá
trình dy hc bao gi cũng tri qua nhng trng thái khác nhau nh s vn động ca
nhng ni dung theo kế hoch, s dng các phương pháp, hình thc t chc tương ng
nhm hướng ti m
t mc tiêu thành phn hoc mc đích toàn b.
- Quá trình dy hc được thc hin thông qua nhng dng và nhng loi hot
động ca người dy và ca người hc. H là nhng ch th ý thc và chng mc
nht định nhng quy lut khách quan đã vn động da trên nhng hiu biết đó.
Có th tóm gn li rng, v
i tư cách là mt hin tượng xã hi, mt quá trình xã
hi, quá trình dy hc luôn mang trong nó tính định hướng, tính mc đích lâu dài, tri
qua các trng thái khác nhau, vn động nh tác động ca nhng điu kin bên trong và
11
bên ngoài, tuân theo nhng quy lut khách quan và biu hin thông qua nhng hot
động các ch th tham gia vào hot động dy hc.
b. Dy hc vi tưch là mt hot động giáo dc
Theo quan đim triết hc, hot động ca con người là hình thái xã ni ca vn
động vt cht, là phương thc tn ti và phát trin ca xã hi và ca con người. Hot
động là quá trình nhiu mt trong đó ch th có tính xã hi to lp các điu kin cho s
tn ti và phát trin ca mình. Điu ct lõi nht trong khái nim hot động là quá trình
ci bi
ến nhiu mt hin thc t nhiên và xã hi, bao gm c bn thân con người cho
phù hp vi nhng nhu cu, mc đích là nhim v ca con người.
Trong tt c các dng hot động khác nhau ca con người, bn cht ca hot
động được th hin bi nhng thuc tính cơ bn sau:
- Tính đối tượng ca hot động:
B
t k hot động nào đều luôn có s định hướng vào đối tượng vt cht hoc tinh
thn - nm trong thế gii khách quan. S la chn để tìm ra đối tượng cho mình trong
hot động to cho con người có được v trí xác định.
- Tính mc đích và ý thc ca hot động:
Cùng vi s xut hin ca đối tượng, trong ý thc con người cũng đồng th
i ny
sinh mt hin tượng tâm lí được coi là mô hình lý tưởng - kết qu cui cùng ca hot
động. Mô hình lí tưởng ca đối tượng khách quan có kh năng thon nhu cu ca
ch th s được ch th la chn và biến đổi và được coi là mc đích ca hot động.
Quá trình đối tượng hin thc khách quan được chuyn vào ý thc con người là biến
thành đối tượng c
a hot động tâm lí bên trong ca ch th vi tư cách là mc đích ca
hot động khiến lao động ca con người khác vi lao động ca con vt.
Tính ci biến (ci to) ca hot động: Hot động ca con người không ch hay
dng li mc độ chiêm ngưỡng hoc cướp git ca t nhiên (và ngay nhng mc
độ y c
ũng đòi hòi con người phi nhn biết chúng để có phương thc chiếm đot
phù hp), mà luôn luôn là mt hot động ci biến không ngng trong môi trường vt
cht khách th và nh có quá trình này, bn thân ch th - con người cũng theo đó mà
có s biến đổi tương ng. A.P. Ogurp và E.G. Giuđin đã tng viết: "Hot động là
hình thái quan h tích cc, mang tính chuyên bit ca người vi thế
gii xung quanh
và ni dung là biến đổi và ci to mt cách hp lí thế gii đó. Hot động ca người gi
định s đối lp nht định gia ch thđối tượng. Con người đối lp bn thân vi
đối tượng vi tư cách là vt liu, làm cho vt liu có được hình thái là thuc tính mi
và hin vt liu thành sn phm ca ho
t động"
1
.
Nhng thuc tính bn cht nếu trên trong hot động ca con người là s gn bó
hu cơ gia ý thc ca con người vi thế gii khách quan mà trong đó con người đang
1
T đin Bách khoa Triết hc, 1983
12
tn ti như mt b phn tinh túy nht. Hot động chính là con đường phn ánh hin
thc khách quan qua đó, con người th hin năng lc ci to t nhiên xã hi và bn
thân. Phi chăng, chính nh hot động mà đứa tr hình thành được nhân cách. E.V.
Iliencop đã ch ra rng: "Tr em ch tr thành nhân cách - đơn v hi ch th, người
mang hot động xã hi loài ngườ
i ch khi nào và đâu mà tr em bt đầu thc hin
hot động đó. Ph thuc vào nhng cách thc xác định, theo nhng bình din khác
nhau, cu trúc ca hot động có th được to thành bi nhng yếu t tương ng. Nếu
da trên bình din t chc, cu trúc ca hot động s là: hot động, hành động và tác
động và tương ng v
i chúng s là các yếu t động cơ, mc đích và phương tin. Nếu
xác định cu trúc hot động theo các yếu t to thành, cu trúc ca nó s là: mc đích,
phương tin và kết qu. Đối vi hot động sư phm nói chung và dy hc nói riêng,
khi xét ti cu trúc ca hot động này, cn lưu ý ln các yếu t: ch th, đối tượ
ng và
điu kin tham gia vn hành quá trình dy hc.
Vn dng nhng quan đim nêu trên v hot động vào quá trình dy hc chúng ta
thy hot động dy hc là hot động chung bao gm các hot động thành phn và hot
động dy và hot động hc, mà tương ng vi chúng là hai ch th: thày - trò. Hot
động hai ch th hay s tn ti ca quá trình dy hc là hai hot
động quy định ln nhau.
Hot động dy - hc đều có nhng nét chung mang theo tính bn cht và đều có
các yếu t cu trúc ca mi hot động. Tuy nhiên, hai hot động đó li có nhng đim
khác bit v ch th, đối tượng, mc đích, phương tin và kết qu hot động như sau:
Ch th ca hot động dy là giáo viên và tp th
sư phm, ch th ca hot động hc
là trò, là tp th nhng người được giáo dc. Đối tượng ca hot động dy là hot
động ca hc sinh, các quan h giao lưu gia chúng; đối tượng ca hot động hc là
hot động ca loài người trong vic nhn thc và ci to hin thc khách quan, trong
các quan h xã hi đa dng.
Mc đích ca hot động dy là ci biến và hoàn thin hot động nhn thc, kĩ
năng thc hành ca hc sinh, là hình thành và phát trin nhân cách ca các em phù hp
vi nhu cu đòi hi ca xã hi: mc đích ca hot động hc là nhm chiếm lĩnh kinh
nghim xã hi giá tr văn hóa ca loài người để li, trên cơ s đó mà hình thành năng
l
c sáng to trong vic ci to t nhiên và xã hi, biết chung sng vi nhng gì quy
định s tn ti ca các em.
Phương tin ca hot động dy bao gm nhng công c vt cht, phương pháp,
hình thc t chc tác động sư phm, t chc qun lí, trong đó phi k ti c nhng
phm cht nhân cách và năng lc sư ph
m ca giáo viên; phương tin ca hot động
hc bao gm nhng công c vt cht, nhng phương pháp và hình thc t chc các
loi hot động nhn thc, khoa hc định hướng giá tr, hot động sn xut, chính tr
hi, văn hóa - thm mĩ, th dc th thao mà hc sinh đưc t chc tham gia.
Kết qu hot động ca d
y là cht lượng và trình độ mi ca hot động và giao
lưu ca hc sinh dã được hình thành, k c cht lượng và trình độ mi. V s phát
13
trin nhân cách ca hc sinh. Kết qu ca hot động dy còn th hin s hoàn thin
trình độ tri thc và kĩ năng giáo dc, s tho mãn nhng nhu cu chính tr, đạo đức,
nghip v ca giáo viên: Kết qu ca hot động hc là nhng kh năng mi ca hc
sinh trong vic nhn thc, ci biến hin thc, là s
phát trin nhng thuc tính ca
nhân cách hc sinh phù hp vi nhu cu xã hi.
Hai hot động dy và hc tn ti, thng nht vi nhau trong s khác bit chc
năng hot động, vì thế nó là mt hot động riêng bit, song s tích hp nhng kết qu
ca mt hot động do các ch th mang li s to nên kết qu ca s phát tri
n nhân
cách cho đối tượng giáo dc.
c. Quá trình dy hc rút ra chính là mt h thng
Quá trình dy hc là mt dng hot động chuyên bit, là quá trình xã hi. S tn
ti, phát trin ca quá trình dy hc, lun các mt nhng thành t b phn cùng tham
gia. Trong quá trình vn động, các thành t to nên quá trình dy hc có s liên h mt
thiết vi nhau theo nhng quy lut xác định để to nên tính n định, bn vng và riêng
bit ca quá trình dy hc cơ s; nh
ng quá trình xã hi khác. Đặc đim này ca quá
trình dy hc được xem xét vi tư cách như là mt h thng.
Trước hết, cn phi thy rng, vic xác định các yếu t hp thành quá trình dy
hc cho ti nay vn chưa có s đóng góp ngay c v s lượng các yếu t. Chng hn,
Vin sĩ Iu.K. Babanxk cho rng, giáo viên và trò ch là nhng yếu t v
t cht ca quá
trình dy hc ch không thuc thành t ca quá trình đó. Ông viết: "Mc dù không có
chúng thì quá trình không th din ra hoc din ra không hoàn tt, song không th đưa
vào thành phn ca quá trình dy hc được".
1
Tuy nhiên, t ý kiến ca nhiu tác gi
trong và ngoài nước, xut phát t nhng đặc đim hot động ca quá trình dy hc,
chúng ta có th đưa ra mt cu trúc gm các thành t cơ bn sau tn ti trong quá trình
dy hc:
- Mc đích dy hc là mc đích thành phn nhm thc hin mc đích giáo dc
tng th trong vic hình thành mt kiu nhân cách cho ng
ười hc phù hp vi nhng
nhu cu đòi hi ca phát trin xã hi, nhu cu v phát trin nhân cách ca mi cá nhân.
- Mc đích dy hc được c th hóa thành các nhim v dy hc ng vi tng
bài hc, tng môn hc, tng cp hc, tng năm hc và phi được ch thđối tượng
dy hc, ý thc tr
thành động cơ ca hot động dy và hot động hc.
- Ch th dy hc: là giáo viên và tp th giáo viên trong hot động dy; là hc
sinh và tp th hc sinh trong hot động hc.
- Đối tượng dy hc: là hc sinh và tp th hc sinh vi tư cách va là nhng cá
nhân, va là nhng nhân cách vi nhng đặc đim phát trin, trình độ phát trin tâm
sinh lí, trình độ nhn thc rt đa dng và phc tp. Trong quá trình dy hc, đối tượng
1
Iu.K. Babanxki (Ch biên). Giáo dc hc. tr. 133 - 196 (bn tiếng Nga)
14
dy hc cũng đồng thi thc hin chc năng là mt ch th ca s hc tp.
- Ni dung dy hc: là ni dung các hc vn bao gm nhng giá tr văn hóa và
kinh nghim ca loài người đã được chn lc, phù hp vi mc đích tng cp hc,
tng môn hc.
- Phương pháp dy hc: là các con đường, là cách thc v
n động ca ni dung
dy hc phù hp vi quy lut phát trin tâm lí, sinh lí và trình độ nhn thc ca người
hc, là các bin pháp t chc hp tác gia giáo viên và trò nhm giúp cho trò chiếm
lĩnh được ni dung dy hc mt cách vng chc.
- Hình thc t chc dy hc: là các hình thc t chc hot động dy và hot
động hc ca giáo viên và hc sinh nhm th
c hin phương pháp giáo dc và chiếm
lĩnh ni dung dy hc.
- Phương tin dy hc: là nhng vt th mang ni dung và phương pháp dy hc,
là phương tin tác động ti hot động dy và hot động hc.
- Điu kin dy hc: bao gm nhng điu kin bên trong nhà trường (v cơ s h
tng, vt ch
t kĩ thut, v sinh hc đường, đạo đức thm mĩ v.v...) nhng điu kin
bên ngoài nhà trường (môi trường kinh tế - xã hi, địa phương và đất nước).
+ Kết qu dy hc: là kết qu ca hot động dy và hot động hc thông qua kim
tra, đánh giá, tr thành yếu t kích thích, điu chnh hot động dy, hot
động hc.
Tt c nhng yếu t nêu trên có mt liên quan mt thiết vi nhau, quy định ln
nhau to thành mt h thng ca quá trình dy hc. Nh có s liên h và tác động ln
nhau gia các thành t mà quá trình dy hc đã làm cho h thng dy hc hoàn thành
và phát trin. S thiếu vng mt thành t nào đó, hoc do tính cht và trình độ không
phù hp vi các thành t khác và do v
y không phù hp vi quá trình tng th s gây
tr ngi cho quá trình hot động ca các yếu t khác, nh hưởng ti cht lượng và hiu
qu ca quá trình dy hc. Trong nhưng yếu t nêu trên, mc đích dy hc có vai trò
đặc bit quan trng, quy định tính cht và ni dung ca tt c nhng yếu t khác. Ni
dung dy hc là đối tượng chiếm lĩnh c
a trò, là mc đích dy hc đã được đối tượng
hóa trong hot động dy hc, có tác dng trc tiếp dn dt s phát trin nhn thc ca
hc sinh thông qua phương pháp và hình thc t chc dy hc. Vic làm cho ni dung
hc vn thc s tr thành đối tượng hot động ca người hc, vic t chc hot động
tích c
c và t giác ca người hc để chiếm lĩnh ni dung hc vn ch có th thc hin
được bi các phương pháp ging dy và hc tp, đó là mt thao tác - hot động ca
qúa trình dy hc. Cht lượng ca phương pháp và hình thc t chc dy hc quy định
hiu qu tác dng ca ni dung giáo dc.
Ni dung, phương pháp, hình thc t
chc dy hc ch được thc hin bng
nhng phương tin và trong nhng điu kin nht định. Hơn na, phương tin và điu
kin dy hc cũng mang nhng đặc đim ca ni dung và phương pháp dy hc, do đó
cũng tác động ti cht lượng và hiu qu ca quá trình dy hc
. Có th nói, trong quá
15
trình dy hc, hot động dy ca giáo viên, ni dung, phương pháp, hình thc t chc,
phương tin và điu kin dy hc, kết qu đánh giá vv... phi nhm ti vic giúp cho
hc sinh tích cc, t giác hc tp. Mi liên h gia dy và hc, vic trao đổi, phi hp
gia hot động ca giáo viên và hot động ca hc sinh, các m
i quan h nhiu mt
gia giáo viên và hc sinh đã thành mt lot thành t vn hành như mt quy lut ca
quá trình dy hc mà nhng phn sau s được lí gii kĩ càng hơn.
4. Quy lut cơ bn ca quá trình dy hc
a) Đặc đim ca tính quy lut trong Giáo dc hc
Trong Giáo dc hc, vic nhn thc quy lut còn giai đon đầu các quy lut
chưa được din đạt mt cách cht ch v mt định tính và định lượng, và trên thc tế,
chúng ta ch có th đề cp ti nhng mi quan h có tính quy lut. Song, đó li là
nhưng mi quan h khách quan mang tính bn cht, tt yếu, lp li, ph biến bn v
ng
trong nhng điu kin xác định, phn ánh th bc, s sp xếp v t chc, s biến đổi
và phát trin ca chúng.
Cho ti nay, có th tn ti quan đim cho rng, tính quy lut được hiu như
mt phm trù rng hơn so vi khái nim quy lut. Còn quan đim khác li coi tính quy
lut như là quy lut được nhn thc chưa
đầy đủ. đây, chúng ta nhn nhng mi
quan h bn cht trong quá trình giáo dc ch th hin như là tính quy lut bi tính cht
thng kê ca nó, nghĩa là nhng mi quan h này thường ch xut hin trong phn ln
các đối tượng như nhau và không th dp khuôn ng dng cho mi đối tượng riêng
bit. Hin tượng này khi nghiên cu quy lut ca t nhiên và xã hi đượ
c gi là quy
lut ca mt s ln các hin tượng ngu nhiên, nó ch biu th nhng cái gì chung, đặc
trưng cho toàn b h thng trong đó các mi quan h đang tn ti mà không chú ý ti
nhng đặc đim riêng ca mi yếu t thuc h thng. Nhng đặc đim riêng ca tng
yếu t s được d đoán v
i mt t trng xác định v s phù hp ca quy lut.
Mt khác, trong quá trình giáo dc, nhng yếu t to thành nó liên quan ti con
người (thy, trò, gia đình, đn th v.v...) vi s biến đổi không ngng v nhu cu,
động cơ, mc đích. Vì thế, mi bin pháp tác động ti đối tượng giáo dc cũng cn có
s ci biến để phù h
p vi đối tượng theo tng thi gian, tng hoàn cnh (điu này
khác vi các quy lut tn ti trong mt s khoa hc chính xác như Toán hc, Vt lí
hc, Hóa hc, vv...) trong đó các đối tượng cùng loi khi chu s tác động như nhau ti
bt kì mt thi đim nào đó, thì khi vn động, nếu biết được trng thái ban đầu ca đối
tượ
ng, ta có th xác định được trng thái ca nó mt thi đim bt kì tiếp theo.
(Chng hn, quy lut v các phép tính cng, tr, nhân, chia, trong trường s thc, hoc
qui lut v s kết hp các nguyên t hóa hc trong nhng môi trường xác định, quy
lut v s tác động ca lc trong trường hp dn ca trái đất khi hc Vt lí).
Vi cách hiu như
vy v tính quy lut, trong Giáo dc hc mc dù nhng yếu t
bn cht được rút ra t cn s kin và hin tượng giáo dc thì cũng có nghĩa là biu
16
hin nhng tính cht cơ bn ca quy lut, song đối vi s vn động xã hi nhng yếu
t bn cht này được coi như nhng quy lut trong hot động xã hi, bi giáo dc
hc là mt b phn ca khoa hc xã hi và khái nim v tính quy lut trong khoa hc
xã hi cũng ch biu th nhng mi liên h bn cht, l
p đi lp li và tn ti khách quan
ca các hin tượng ca đời sng xã hi hay các giai đon ca quá trình lch s.
Vi tư cách là mt hin tượng xã hi, mt quá trình xã hi, tính quy lut ca quá
trình giáo dc cũng mang nhng đặc trưng cơ bn ca các tính quy lut xã hi đó là:
nhng quy lut hot động ca con người (nghĩa là nhng quy lut
đó được thc hin
thông qua hot động tích cc, t giác ca nhng con người đã có s nhn thc nào đó
đối vi quy lut; nhng quy lut đó được biu hin như là cái trung bình, đại din; các
quy lut đó mang tính lch s, có th được phát trin. hoàn thin và thay đổi tương ng
vi dòng thi gian ca lch s. Tuy nhiên, vi đặc trưng riêng ca mình so vi nh
ng
hin tượng xã hi khác, tính quy lut trong giáo dc còn biu hin trong s gn bó cht
ch gia chúng vi các tính quy lut phát trin xã hi và các tính quy lut phát trin cá
nhân. Do đó, xác định các tính quy lut chi phi quá trình dy hc, cn chú ý đến
nhng quy lut riêng bit ca Giáo dc hc, bên cnh vic xem xét nhng tính quy lut
xã hi hc, nhng tính quy lut tâm lí hc. Cho ti nay, không ít các tác gi đã đề cp
t
i tính quy lut (hoc quy lut ca quá trình dy hc). T nhng năm 1975, các nhà
sư phm Xô Viết M.A. Đanhilp và M.N. Scátkin đã chú ý đến nhng mi quan h cơ
bn sau đây trong quá trình dy hc: tính quy lut v s phù hp ca hc vn ph
thông nói chung vi mc độ phát trin khoa hc ca nhân loi tt c các lĩnh vc tri
thc; s thng nh
t ca dy hc và giáo dc; tính tích cc ca hc sinh trong dy hc
và giáo dc; to ra s phát trin chung ca hc sinh bng cách thc dy hc; s ph
thuc ca hc sinh vào tính cht ca hot động dy hc và các hot động khác.
Năm 1982, trong cun Lí lun dy hc trường trung hc, I.ra. Lécne đã trình bày
mt s quy lut dy hc và chia chúng thành hai nhóm: nhóm quy lut khách quan
phn ánh bn cht ca quá trình dy hc trong mt dng nào đấy, độc lp vi cách
thc hot động ca người dy và ni dung hc vn; nhóm quy lut xut hin trong s
ph thuc vào hot động ca người dy, người hc và phương tin v.v... nhng quy
lut này mang tính ch quan, ph thuc vào thy, trò và hot động ca h.
Vào năm 1983, trong cu
n Giáo dc hc do Iu.K. Babanxki (Ch biên) đã trình
bày mt h thng các quy lut dy hc bao gm: Quá tnh dy hc (cũng như quá
trình giáo dc tng th) được to ra mt cách có quy lut bi mt quá trình xã hi rng
ln hơn và theo nhng yêu cu ca xã hi, đặc bit là yêu cu hình thành nhân cách
phát trin toàn din và hài hòa, có kh năng tham gia tích cc vào quá trình sàn xut,
khoa hc, xã hi và văn hóa; Quá trình dy hc liên h
mt cách có quy lut vi quá
trình giáo dưỡng, giáo dc và phát trin, tham gia vào quá trình giáo dc tng th; Quá
trình dy hc ph thuc mt cách có quy lut vào kh năng hc tp thc tế ca hc
sinh; Quá trình dy hc ph thuc vào nhng điu kin bên ngoài mà nó tn ti: Các
17
quá trình dy hc b phn liên h tương h vi nhau trong mt quá trình dy hc hoàn
chnh, ni dung dy hc ph thuc vào nhim v dy hc, phn ánh nhu cu xã hi,
mc độ phát trin khoa hc kh năng hc tp thc tế và nhng điu kin bên ngoài ca
dy hc; phương pháp và phương tin kích thích, t chc và kim tra hot
động hc
tp ph thuc vào ni dung và nhim v hc tp; Các hình thc t chc dy hc ph
thuc vào nhim v, ni dung và phương pháp dy hc.
b. Quy lut cơ bn ca quá trình dy hc
Quan đim duy vt bin chng đã ch ra cho chúng ta thy s vn động ca mi
s vt, hin tượng đều da trên thc tế, gii quyết nhng mâu thun vn có ca nó,
đồng thi, còn chu s tác động ca nhng yếu t khách quan nm ngoài h thng to
nên s vt và hin tượng. Mi yếu t tn ti trong các s
vt và hin tượng mt mt
vn hành theo các chc năng riêng ca mình, song, là s vn hành luôn luôn được thc
hin trong khuôn kh ràng buc bi nhưng yếu t để to ra s nht quán, đồng b
nhm đạt ti mc tiêu đã định. Có th ly mi cá nhân trong h thng xã hi làm thí
d: Mi Cá nhân là mt thc th sinh hc - xã hi có đời sng tâm lí riêng bi
t so vi
người khác, chiếm gi nhng v trí, v thế xã hi khác nhau, song mi cá nhân đó luôn
chu sư ràng buc bi nhng yếu t lch s, kinh tế, chính tr, văn hóa, đạo đức, truyn
thng v.v... Chính bi thế, trong s phát trin ca mt thi đại có cái chung nht mà
thi đó đạt ti, nhưng vn có cái riêng ca mi con người, mi gia đình, m
i cng
đồng dân tc.
Quá trình dy hc là mt hin tượng xã hi, tn ti như mt h thng: cha đựng
các thành t và nhng mi quan h gia chúng. Vic xác định nhng mi quan h này,
sp đặt chúng theo th bc là nhim v ca lí lun dy hc. Da trên nhng thành qu
nghiên cu ca nhiu nhà khoa hc trong và ngoài nước, cho ti nay, người ta nêu ra
mt s nhng ni quan h tn ti trong quá trình dy hc mà s vn động ca chúng
mang tính cht như là nhng quy lut ca quá trình dy hc. Trong s nhng quy lut
đó có th k ti:
- Quy lut v tính quy định ca xã hi đối vi quá trình dy hc;
- Quy lut v s thng nht bin chng gia dy và hc;
- Quy lut v
s thng nht bin chng gia dy hc và phát trin trí tu;
- Quy lut v s thng nht bin chng gia dy hc và giáo dc tư tưởng chính
tr, đạo đức;
- Quy lut v s thng nht bin chng gia ni dung dy hc vi phương pháp
và phương tin dy hc;
- Quy lut v s
thng nht bin chng gia vic xây dng kế hoch, vic t
chc, vic điu chnh và vic kim tra hot động ca hc sinh trong tiến trình thc
hin;
18
- Quy lut v s thng nht bin chng gia ni dung, phương pháp, hình thc
t chc dy hc vi mc đích dy hc;
- Quy lut v s thng nht bin chng gia phương pháp dy hc vi phương
pháp khoa hc. v.v...
Trong các quy lut nêu trên, lí lun dy hc coi quy lut v s thng nht bin
chng gia d
y và hc là quy lut cơ bn ca quá trình dy hc, bi s có mt nhng
yếu t dy và hc quy định s tn ti, phát trin ca quá trình dy hc. đâu nói ti
s dy thì đó theo nó là s hc.
Trước hết đối vi hot động dy: trong nhà trường, ch th ca hot động dy là
người th
y giáo. Đây là b phn người được đào to chuyên bit, h không ch nm
vng h thng tri thc chuyên ngành mà còn được trang b mt h thng kĩ năng, kĩ
xo thc hành ngh dy hc. Cùng vi s thay đổi ca nhu cu xã hi, nhng yêu cu
đặt ra đối vi người giáo viên cũng thường xuyên biến động, dn ti s cn thiế
t phi
đổi mi c v phương thc, ni dung và quá trình đào to các trường sư phm qua
tng giai đon phát trin lch s.
Đối tượng hot động ca người giáo viên là nhân cách ca mt b phn người
trong xã hi, ch yếu là thế h tr. Dưới tác động ca hot động dy, nh phương pháp
chuyn ti ni dung, cách th
c t chc qun lí vic lĩnh hi tri thc, kĩ năng, kĩ xo
ca đối tượng, b mt nhân cách ca hc sinh được hình thành và phát trin có định
hướng. Mt mt, h tiếp nhn nhng kinh nghim sng ca nhân loi đã đưc mã hóa
nh h thng tri thc khoa hc nm trong ni dung, chương trình hc tp mt khác,
h d
n hình thành các phương pháp nhn thc để có kh năng tiếp tc tìm kiếm, pt
hin tri thc mi, đóng góp vào quá trình duy trì và phát trin đời sng xã hi.
Nếu như con người là sn phm vt cht cao nht ca s tiến hóa và nhân cách
con người là sn phm ca các mi quan h xã hi, thì hot động ca người giáo viên
cũng là mt trong nhng hot động phc tp nh
t do xã hi phân công. S phc tp
này mang tính khách quan, do chính đối tượng hot động ca người giáo viên quy
định. Mi đối tượng ging dy luôn luôn là mt thế gii bí n v sinh hc, v tâm lí, v
trình độ nhn thc v.v... Do đó, hot động ca người giáo viên là quá trình nhn biết
đối tượng.
Nh nm bt nhu cu, hng thú, động cơ và nhng đặc đim ho
t động hc tp
ca h để t đó có được cách thc, th thut tác động hp lí. Nói cách khác, chính nhu
cu ca xã hi đặt ra đối vi vic hình thành mt lp người lao động mi đưc phn
ánh trong mc đích hot động hc tp ca tui tr là nhng đòi hi mà ch th ging
dy phi nhn biết để
điu chnh hot động ca mình cho phù hp. Như vy s chiếm
lĩnh đối tượng trong hot động dy ca giáo viên phi được hiu là s dn dt, điu
chnh hot động hc ca người hc để h đạt ti nhưng mc độ phát trin khác nhau
ca s hoàn thin nhân cách ch không phi là s bt bu
c h phi tuân th nhng gì
19
do người giáo viên - ch th ging dy định sn. T quan nim tn đây v hot động
đối tượng ca người giáo viên, nếu coi mô hình hc tp ca hc sinh vi s tham gia
ca các yếu t: giáo viên, h thng tri thc, kĩ năng, kĩ xo hot động thì trên thc tế,
hot động đối tượng ca giáo viên có th là: giáo viên lĩnh hi, x lí thông tin, căn c
vào trình độ nhn thc ca trò để x lí thông tin t khoa hc tương ng, căn c vào
trình độ nhn thc ca trò để x lí thông tin đó ri chuyn ti trc tiếp ti người hc.
Trong trường hp này, giáo viên đóng vai trò trung gian gia tri thc và người hc,
được coi như "màn nh" phn ánh kinh nghim sng nh kĩ thut phn ánh ca bn
thân. Độ chun xác, t
c độ, nhp điu phn ánh ph thuc vào kh năng thu nhn, x
và năng lc chuyn ti thông tin ca giáo viên. Mi thành viên trong lp hc được tru
tượng hóa và đồng nht v kh năng tiếp nhn (cho dù mun hay không mun và gia
h là có s khác bit v trình độ nhn thc). Kết qu là người hc đóng vai trò th
động, lĩnh hi theo khuôn m
u định sn, tính cá bit trong hot động hc tp ca h
ch là th yếu và khi tt c các thành viên trong lp đều nht lot tuân th theo mt
chiu hướng tiếp nhn, h mt đi cơ hi được trao đổi, bàn bc, tính xã hi không
được đặt ra như mt nhân t to nên kết qu ca s lĩnh hi tri thc. Chiếm lĩnh đố
i
tượng theo cách này luôn đảm bo thi gian, kế hoch, ni dung theo d kiến, nhưng
hiu qu v phía người hc s được tái to theo mt chun mc chung nht, vai trò ch
động, tích cc, sáng to b b qua. Nhng gì người hc tiếp thu được là nh vào cht
lượng ca "màn nh", do đó, mt khi cht lượng "màn nh" không đạt chun thì tt
yếu kéo theo s l
ĩnh hi cũng theo đó m nht. Khi đó người giáo viên tr thành vt
cn, to dng "màn che" gia tri thc và người hc.
Hot động đối tượng ca người giáo viên có th đi theo chiu hướng th hai, khi
đối tượng cn chiếm lĩnh - người hc đưc tiếp xúc trc tiếp vi tri thc đã được kiến
to theo nhng tình hung gi đị
nh. Khi đó mô hình ca hot động hc s là người hc
- tình hung - nhân cách. đây, h thng tri thc đã được thiết kế theo mt h thng
tình hung tương ng, va kích thích nhu cu nhn thc, va to dng động cơ hc tp
cho người hc. Mi tình hung là mt vt cn thành phn va sc để khi người hc có
s
n lc thì s vượt qua. Mi ln đứng trước vt cn, người hc được gi định như
mt người đi tìm kiếm, phát hin chân lí, mc dù s phát trin đó ch mang tính cht
như mt quá trình "tìm kiếm li" kinh nghim sng, song, nó cha đựng vai trò ca
mt ch th trong hot động tìm kiếm bên cnh s giúp sc ca tp th (bè b
n trong
lp) và s dìu dt khi vp ngã ca giáo viên. Kết qu đạt ti ca quá trình tìm kiếm tri
thc, kinh nghim s là: người hc tht s tham gia tích cc, t giác vào quá trình lĩnh
hi tri thc, va tăng cường được nhng xúc cm đối vi nhu cu hc tp. Con đường
đi ti mc đích hot động trong quá trình hc tp ca người hc trong trường hp này
s hình thành cho h thói quen gii quyết nhng nhim v đặt ra trong thc tin bng
chính s c gng ca bn thân bên cnh s giúp đỡ ca cng đồng (giáo viên và bè
bn). Vi mô hình này ca s hc tp, giáo viên đóng vai trò là tác nhân t chc, điu
chnh và dn dt hot động nhn thc ca người hc vượt qua các chướng ngi (vt
20
cn) để đạt ti mc đích dy hc. Công vic này ca người giáo viên dường như vt v
hơn, tiêu tn thi gian hơn, đòi hi s t m, nhn ni ch đợi và mt thái độ ng x
hp lí vi tng người c th. Mt lp hc din ra trong hot động đối tượng ca người
giáo viên không còn là m
t tp th tru tượng mà gm nhng thành viên có trình độ
nhn thc khác nhau, có nhng quan đim và cá tính riêng bit, có nhng mi quan h
xã hi cn thiết. T chc mt tp th như vy trong hot động ging dy ca người
giáo viên tr nên sinh động, song cũng không kém phn phc tp, bi phi to ra mt
trc chính v tri thc để tp h
p và chnh lí nhng lch lc nếu có ca mi thành viên
trong tp th lp hc, phi ch ra nhng kiến gii đúng và nguyên do ca nó và ngược
li đối vi nhng gii pháp sai để thuyết phc h trên đường đi ti chân lí.
T s phân tích c th trên đây ca hot động dy và hot động hc cũng như
mi quan h ph
thuc gia chúng, có th nhn thy rng, trong quá trình dy hc,
giáo viên vi hot động gi vai trò t chc, điu chnh, ch đạo và hc sinh vi hot
động hc tp, gi vai trò ch động, t t chc, t điu khin quá trình nhn thc ca
bn thân nhm đạt ti mc đích dy hc.
5. Bn cht c
a quá trình dy hc
S hiu biết ca con người ch có th tr nên sâu sc và có hiu qu khi s hiu
biết đó thông ch dng li nhng du hiu mang tính hình thc, bên ngoài ca s vt,
hin tượng khiến ai cũng có th cm nhn đưc bng trc giác, và cái khó hơn chính là
nhn ra, phát hin được tính cht bên trong nhng gì cu thành s vt có hin tượng
đ
ó, quy định s tn ti phát trin và tiêu vong ca chúng. Do vy, để có th nhìn thy
bn cht ca quá trình dy hc, chúng ta cũng xut phát t quan đim nêu trên, có
nghĩa là xem xét c b mt hình thc đó được to thành bi nhng thành t nào, s sp
xếp b mt cu trúc ca chúng ra sao. Có th tm gi nhng yếu t này như là nhng
yếu t v
t cht ca quá trình dy hc mà bng tri giác thông thường ta có th thy
được và mt ni dung các mi quan h gia các yếu t, nhng gì to nên s vn động
ca quá trình dy hc, kết qu đạt ti ca quá trình dy hc - có th gi chúng là
nhng yếu t phi vt cht có tác dng gn kết vào to dng mt mt tht ca quá trình
dy h
c). Dưới đây, chúng ta s xem xét bn cht quá trình dy hc thông qua nhng
vn đề đó:
a. Nhng căn c để xác định bn cht quá trình dy hc
Để xác định bn cht quá trình dy hc, cn căn c vào mi quan h gia hot
động nhn thc ca loài người vi hot động hc tp ca hc sinh là mi quan h gia
hot động dy vi hot động hc trong quá trình dy hc.
Trong quá trình phát trin ca lch s xã hi loài người, con người mun tn ti
và phát trin thì phi không ngng nhn thc và ci to hin thc khách quan, không
ngng tích lũy, h thng hóa, khái quát hóa nhng kinh nghim, nhng tri thc và
truyn đạt li cho các thế h kế tiếp sau. Quá trình truyn th và lĩnh hi đ
ó chính là

Preview text:

PGS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ LÍ LUẬN DẠY HỌC
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC - 2002
PHẦN THỨ HAI LÝ LUẬN DẠY HỌC CHƯƠNG VIII
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
I. Khái niệm về lí luận dạy học
Lí luận dạy học là một bộ phận cấu thành khoa học giáo dục, nó bao gồm một hệ
thống những tri thức phản ánh tính quy luật của hoạt động dạy học như quá trình dạy
học, mục đích dạy học, nội dung dạy học, nguyên tắc dạy học, phương pháp và
phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, vai trò giáo dục của quá trình dạy
học và những điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập, sáng tạo của người học.
Lí luận dạy học được hình thành và phát triển từ thực tiễn dạy học của các bác
học, nó kế thừa những quan điểm dạy học tiến bộ của các nền giáo dục trước đây, tổng
kết thực tiễn để xây dựng các luận điểm khoa học cho quá trình dạy học hiện nay và
dự báo những xu thế phát triển của dạy học trong tương lai.
Nghiên cứu lí luận dạy học giúp chúng ta tìm ra những cơ sở khoa học của dạy
học để từ đó áp dụng vào thực tiễn dạy học, tạo ra những biện pháp có tính khả thi cho
những hoạt động cụ thể của quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất lượng của việc
dạy học, phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Nghiên cứu lí luận dạy học là
tiếp cận với một phương tiện trọng yếu nhất, có chức năng trau dồi học vấn, phát triển
năng lực nhận thức nhờ sự tác động qua lại giữa thầy và trò, giữa truyền thụ và lĩnh hội
hệ thống tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo nhận thức và thực hành. Như vậy có thể
nói, lí luận dạy học là khoa học về trí dục và dạy học, lấy trí dục và quá trình dạy học
làm đối tượng nghiên cứu.
Trong lí luận dạy học, có hai ngành chủ yếu là Lí luận dạy học đại cương và Lí
luận dạy học bộ môn. Nhiệm vụ chủ yếu của Lí luận dạy học đại cương là nghiên cứu
quá trình dạy học xét trong toàn bộ, xác định những quy luật chung nhất của quá trình
này trên tất cả các môn học, bậc học và chỉ ra những điều kiện cần thiết để ứng dụng
chúng trong thực tiễn dạy học. Chính vì thế, những quy luật chung nhất của sự dạy học
do lí luận dạy học đại cương đưa ra chưa thể phản ánh hết mọi khía cạnh đặc thù, cụ
thể của việc dạy và học các bộ môn, với các cấp học tương ứng, bởi vậy cần có những
ngành khác nhau của lí luận dạy học, gọi là Lí luận dạy học bộ môn (trước đây còn gọi
là Giáo học pháp), nghiên cứu những biểu hiện cụ thể, những quy luật chung của quá
trình dạy học vào bộ môn, cụ thể vào bậc học của mình. Chẳng hạn: Lí luận dạy học ở
trường phổ thông, Lí luận dạy học đại học, Lí luận dạy học sản xuất, Lí luận dạy học
quân sự, Lí luận dạy học toán, Lí luận dạy học văn v.v... Nhờ có sự tác động giữa Lí 2
luận dạy học đại cương và Lí luận dạy học chuyên ngành (bộ môn), những quy luật
chung của dạy học dần được khái quát hơn nhờ sự tích tụ những sự kiện, hiện tượng
xuất hiện trong quá trình dạy học môn học, cấp học và ngược lại, sự sáng tạo, tìm kiếm
ra những cái mới trong hoạt động thực tiễn luôn có sự định hướng của những quy luật
chung nhất. Sự phối hợp này không chồng chéo lên nhau mà chỉ là sự tổng hợp, khái
quát hóa hoặc cụ thể hóa nhờ phương pháp nhận thức và nghệ thuật ứng dụng trong thực tiễn.
II. Khái niệm chung về quá trình dạy học
1. Dạy học và ý nghĩa của nó
Trong quá trình sống và tồn tại, con người có thể tiếp nhận kinh nghiệm sống
một cách tự nhiên nhờ quá trình giao tiếp và hoạt động với cộng đồng. Mỗi cá nhân,
ngay từ bé đã tiếp nhận được những kĩ năng, kĩ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất,
về cách thức chung sống giữa người với người, giữa người với tự nhiên. Trải qua thời
gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lợi cho mình, giúp mình tồn tại trong các mối
quan hệ xã hội, thiết lập được những kinh nghiệm sống bao gồm một hệ thống tri thức
và kĩ năng thực hành nhờ chỉ dẫn của người lớn, người có kinh nghiệm, bằng sự bắt
chước, tập dượt để đạt tới sự đúng - sai, giữ lại hoặc loại bỏ. Năm tháng kế tiếp nhau
và thế hệ này truyền lại cho thế hệ khác, tri thức được cá nhân nhận biết, lĩnh hội,
thông hiểu và vận dụng như sức mạnh của bản thể bằng con đường tự nhiên là cả một
phần có khi nhiều thế hệ. Con người đã tiêu tốn hàng bốn ngìn năm để tích lũy kinh
nghiệm làm nông nghiệp, ba trăm năm cho kinh nghiệm làm công nghiệp và còn ngắn
hơn nữa cho những cuộc cách mạng tiếp theo. Cũng chính trong quá trình tìm kiếm
con đường tồn tại, loài người đã ngày một nhận thức rõ hơn rằng, phải truyền lại cho
lớp trẻ những kinh nghiệm của mình không chỉ bằng sự tùy tiện, tự phát của mỗi đứa
trẻ mà công việc này cần phải được tổ chức lại để kinh nghiệm của đời sống được
nhiều đứa trẻ cùng lĩnh hội trong những không gian và thời gian được ấn định chặt chẽ
và phải có một đội ngũ những người chuyên làm nhiệm vụ truyền đạt kinh nghiệm đó.
Nói một cách khác, cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội, con người đã biết gìn giữ
những di sản của quá khứ và hiện tại bằng con đường tự giác, thông qua con đường
dạy học. Điều đó cũng có nghĩa là việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng hoạt động của tuổi trẻ
có thể thực hiện bằng nhiều hình thức (tự phát hoặc tự giác), song, dạy học là con
đường tối ưu nhất giúp cho tuổi trẻ tiếp cận, nắm vững kinh nghiệm xã hội được phản
ánh trong các khái niệm khoa học do loài người tích luỹ với sự tham gia điều chỉnh
hợp lí về mặt tổ chức trong những khoảng thời gian xác định họ đạt với mục đích do
nhu cầu xã hội đặt ra với từng trình độ nhận thức tương ứng. Học tập là công việc suốt
đời, học bằng nhiều cách, nhưng cách tốt nhất, đem lại hiệu quả nhanh chóng nhất cho
mỗi người là sự học tập đặt ra trong quá trình dạy học dược tổ chức theo một kế hoạch
chặt chẽ, thực hiện một nội dung bao gồm những tri thức phổ thông cơ bản, những kĩ
năng - kỹ xảo hoạt động nhờ một hệ thống các tác động sư phạm của đội ngũ giáo 3
viên. Chính nhờ quá trình dạy học mà tuổi trẻ dễ dàng, nhanh chóng có được trong kho
tàng nhận thức của bản thân một hệ thống những chân lí khoa học và kĩ năng sống
được tích tụ qua thời gian của nhiều thế hệ và các nhà khoa học. Quá trình dạy học tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhận thức của người học, họ vừa lĩnh hội những tri
thức khoa học đã được loài người tích luỹ, vừa hình thành phương pháp nhận thức thế
giới khách quan làm cơ sở cho những hoạt động sáng tạo sau này.
Học tập là một quá trình hoạt động căng thẳng của tư duy
Muốn đạt tới mục đích học tập, cho dù là rất nhỏ (giải một bài tập, học thuộc một
công thức v.v...). người học tập phải tập dượt cách suy nghĩ thông qua các thao tác trí
tuệ. từ nhận biết, so sánh, phân tích, tổng hợp đến cụ thể hóa đến khả năng dự đoán,
bảo vệ chân lý do mình đề xuất v.v... Tất thảy những gì có được về phương pháp nhận
thức, về tư duy là kết quả tất yếu của một quá trình học tập lâu dài, bền bỉ.
Có thể nói, dạy học là phương tiện đem lại hiệu quả lớn lao trong việc phát triển
hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ của người học.
Một khi người học đã tích lũy được một khối lượng tri thức cần thiết có được
một trình độ nhận thức xác định, họ có thể nhận thức thế giới khách quan một cách sâu
sắc hơn. Tính quy luật của những gì đang tồn tại và vận động quanh họ được dần sáng
tỏ, sự thích ứng của họ với tự nhiên, với xã hội vừa được định hướng theo những quan
điểm chính thống của thời đại, vừa mang màu sắc cá nhân. Nói cách khác nhờ sự tăng
trưởng về lượng và chất thông qua dạy học ở người học, dần dần hình thành những
quan điểm sống, thế giới quan, nhân sinh quan và những phẩm chất đạo đức phù hợp
với những gì của môi trường sống đang quy định của họ. Dạy học góp phần vào việc
nâng cao trình độ học vấn cho người học nhưng cùng với nó là sự hình thành bộ mặt
nhân cách cho mỗi cá nhân, giúp họ sống có ích cho bản thân họ và cho cộng đồng xã
hội. Dạy học không đồng nhất với dạy người nhưng là phương tiện cơ bản giúp cho
mỗi cá nhân trở thành con người xã hội theo đúng nghĩa của nó.
2. Nhiệm vụ dạy học
a) Những cơ sở để xác định nhiệm vụ dạy học
Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường phổ thông được xây dựng dựa trên những cơ sở sau:
- Những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với giáo dục - đào
tạo trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992).
- Luật Giáo dục (1998), Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng (2001) và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2002 đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục nước ta, đó là:
+ Giáo dục là quốc sách hàng đầu: Với quan điểm này, Đảng ta đã coi phát triển 4
giáo dục là nền tảng cho quá trình tạo đựng nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây chính
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Ngày nay, giáo dục đang trở thành một bộ phận của cấu trúc hạ tầng xã hội, là tiên đề
quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực xã hội như chính trị, kinh tế, văn
hóa, an ninh quốc phòng, v.v...
Trong một phạm vi xác định, giáo dục cũng cần được coi là một loại dịch vụ, bởi
nó liên quan tới nhu cầu thị trường lao động, chi phí vốn và lợi nhuận thông qua quá
trình đào tạo. Giáo dục còn là một hộ phận phúc lợi xã hội mà mọi thành viên trong xã
hội đều được hưởng thụ tùy thuộc vào trình độ phát triển của sản xuất và khả năng đáp
ứng của nền kinh tế cũng như vai trò điều tiết của Nhà nước thông qua hệ thống
trường, lớp, quy mô phổ cập giáo dục, v.v...
+ Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại theo định
hướng XHCN, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng:
Mục tiêu, lí tưởng chung của đất nước ta là xã hội chủ nghĩa và độc lập dân tộc.
Đây cũng chính là mục tiêu cơ bản, lâu dài của sự nghiệp giáo dục. Mục tiêu này được
thể hiện trên hai phương diện:
Về phương diện xã hội: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội
bình đẳng để ai cũng được học hành. Nhà nước có cơ chế, chính sách giúp đỡ người
nghèo học tập, khuyến khích những người học giỏi phát triển tối đa năng lực của bản thân.
Về phương diện phân cách: Con người Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế phải có lí tưởng xã hội chủ nghĩa và lòng tự tôn dân tộc; có năng lực
hoạt động xã hội và phẩm chất đạo đức trong sáng, năng động, sáng tạo, biết phát huy
bản sắc của văn hóa dân tộc bên cạnh sự tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại; có ý
thức và khả năng chung sống trong cộng đồng; có tác phong công nghiệp; có ý thức tổ
chức, kỉ luật; có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp; có ý thức công dân; có sức khỏe
để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo sự hợp lí về cơ cấu trình
độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất
lượng và hiệu quả kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. Thực hiện nguyên lí học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
+ Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân theo quan điểm
nâng cao: Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người. Ở mọi lứa tuổi, mọi
trình độ được học thường xuyên, học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát
triển sự nghiệp giáo dục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. 5
Những quan điểm nêu trên của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục
phải được quán triệt trong việc đề ra những nhiệm vụ dạy học nhằm hướng tới mục
đích đào tạo có chất lượng, có hiệu quả thế hệ trẻ, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
CNH, HĐH, chấn hưng đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, tiến kịp
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Học thuyết Mác - Lênin về con người phát triển toàn diện và hài hòa mục đích
giáo dục cộng sản. Từ những điều kiện phát triển của nền kinh tế tư bản cách đây hàng
thế kỉ, C.Mác đã tiên đoán về mục tiêu đào tạo của nhà trường tương lai, đó là phải
hình thành những con người có trình đó nọc vấn lý luận tổng hợp và có nhận cách phát
triển toàn diện. Theo C.Mác, giáo dục bao gồm ba việc: một là trí dục, hai là thể dục,
ba là kĩ thuật nhằm giới thiệu cho thanh thiếu niên những nguyên lí cơ bản của tất cả
các quá trình sản xuất, đồng thời làm cho các em quen sử dụng những công cụ đơn
giản nhất của tất cả các ngành sản xuất"1. Phân tích về các quy luật hình thành con
người. C.Mác đã chỉ cho chúng ta thấy những quan điểm hết sức cơ bản, rằng bản chất
con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội; con người là sản phẩm của xã hội, đồng
thời là chủ thể có ý thức của xã hội; Hoàn cảnh sống tạo ra con người trong chừng
mực con người tạo ra hoàn cảnh. Những quan điểm của C.Mác làm sáng tỏ những mối
quan hệ biện chứng giữa đối tượng giáo dục với xã hội cũng như mối quan hệ giữa chủ
thể (giáo viên) và khách thể (học sinh) trong quá trình đào tạo. Gắn lí luận với thực
tiễn, học đi đôi với hành, là thực hiện mối quan hệ thứ hai. Rõ ràng quan điểm của chủ
nghĩa C.Mác còn đầy đủ tính đúng đắn của nó đối với, các mặt của hoạt động giáo dục
trong hiện tại và lương lai. Tiếp nối những quan điểm của C.Mác, V.I. Lênin khi nói
tới việc đào tạo thế hệ trẻ, trong những điều kiện mới của cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa, Người đã chỉ huấn cho chúng ta: "Đoàn Thanh niên và tất cả thanh niên nói
chung muốn tiến lên cộng sản chủ nghĩa, phải học tập cộng sản chủ nghĩa v.v... chỉ có
thể trở thành người cộng sản khi anh làm giàu trí nhớ của mình bằng tất cả các kho
tàng kiến thức mà loài người đã tích lũy được". Để trả lời cho câu hỏi "Học như thế
nào?", Lênin đã nhấn mạnh rằng: "không làm việc, không đấu tranh thì những kiến
thức sách vở về cộng sản chủ nghĩa..., sẽ chẳng đáng giá gì hết... chỉ có trong lao động
với công nhân và nông dân thì mới có thể trở thành người cộng sản chân chính". Lênin
kêu gọi thanh niên hãy tự mình học hỏi một cách sáng tạo, nghiêm túc, thường xuyên.
Người viết: "Người cộng sản sẽ chỉ là một anh chàng khoác lác đơn thuần, nếu tất cả
những kiến thức thu lượm được không được anh ta xử lí trong ý thức của mình", vì
cộng sản chủ nghĩa đối với thanh niên không phải những cái mà thanh niên học được,
mà là cái do thanh niên tự mình nghiền ngẫm ra, là những kết luận tất yếu phải rút ra
trên quan điểm của nền giáo dục hiện đại"2. Người còn khẳng định rằng: "... nếu thiếu
một tính tự lực đầy đủ thì thanh niên sẽ không thể nào rèn luyện mình trở thành những
1 C.Mác - Ăngghen . Sđd. Tập VIII. Tr.199
2 V.I.Lênin, Toàn tập, Tập 41 6
con người xã hội chủ nghĩa tốt và chuẩn bị cho mình đủ trình độ đưa xã hội chủ nghĩa tiến lên"1.
Phân tích những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và của Đảng ta về mục
tiêu, phương thức giáo dục đào tạo của thế hệ trẻ, chúng ta hoàn toàn có thể khẳng
định rằng, muốn đào tạo thế hệ trẻ phục vụ đắc lực cho xã hội, cần có sự kết hợp giữa
việc làm giàu tri thức của họ với tính năng động, tích cực của mỗi cá nhân thông qua
hoạt động thực tiễn xây dựng đất nước. Thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và
trong dạy học nói riêng không thể đi theo phương thức nhồi nhét, dập khuôn theo sự
áp đặt mà phải giúp cho tuổi trẻ có được năng lực nhận thức về sự cần thiết của tri
thức, kĩ năng hoạt động và phương pháp tư duy để nâng cao trình độ học vấn, rèn
luyện nhân cách nhằm thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội,
hòa nhập với cộng đồng trên cơ sở giữ được vị thế của chính mình. Ý tưởng giáo dục
đó của chủ nghĩa Mác - Lênin và của Đảng ta cũng là một đòi hỏi cấp thiết của thực
tiễn dạy học, giáo dục và quản lí giáo dục hiện nay.
Quá trình dạy học là phạm trù cơ bản nhất mà lí luận dạy học cần nghiên cứu
nhằm làm sáng tỏ những phạm trù cơ bản của quá trình này, như mục đích dạy học,
nội dung, nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
hiệu quả bộ phận cũng như tổng thể sự vận động của hoạt động dạy học. Dưới đây
chúng ta sẽ lần lượt xem xét những vấn đề có liên quan tới quá trình dạy học.
b. Các nhiệm vụ dạy học cụ thể
+ Làm cho học sinh nắm vững một hệ thống những tri thức phổ thông, cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội, tư duy, cập nhật với
tình hình phát triển của khoa học - kĩ thuật - công nghệ trên thế giới đương đại, đồng
thời hình thành cho học sinh hệ thống kĩ năng, kĩ xảo vận dụng tri thức vào các dạng
hoạt động cụ thể trong và ngoài nhà trường.
+ Tri thức phổ thông, cơ bản là những tri thức tối thiểu, cần thiết cho mọi người,
giúp ích cho họ có cơ sở để đi vào những lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Những trí thức này cũng là những cơ sở của khoa học và môn học mà học sinh dược
lĩnh hội trong thời gian học tập ở phổ thông.
Khoa học bao gồm trong đó những thành phần cơ bản là: đối tượng của nó, mà
nội dung chứa đựng các học thuyết, định luật, định lí, khái niệm, quy tắc, phương pháp
(gồm các biện pháp, thủ thuật, thao tác, kĩ năng, kĩ xảo đặc trưng, phương tiện nghiên
cứu đối tượng, sự kiện, tài liệu rút ra từ thực tế và thực nghiệm). Những thành phần
nêu trên của khoa học sẽ được lựa chọn, sắp xếp theo một hệ thống phù hợp với mục
đích dạy học, với đặc điểm tâm sinh lí của người học, chia ra thành các môn học cụ 1 V.I.Lênin. Sđd. Tập 30 7
thể, nhóm họp theo một cấu trúc tương ứng với thời gian của năm học, cấp học.
+ Tri thức hiện đại là những tri thức phản ánh được những thành tựu mới nhất
của khoa học, kĩ thuật, công nghệ, văn hóa, thẩm mĩ. Chúng bao gồm các quan điểm, lí
thuyết khái niệm và cả những phương pháp nhận thức mới nhất.
+ Tri thức hiện đại phải là những tri thức mang tính hệ thống, nghĩa là đảm bảo
tính lôgic chặt chẽ khi sắp xếp chúng trong từng môn học và sự tương quan giữa các
môn học với nhau theo từng năm học, từng cấp học.
+ Việc làm cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức nêu trên có nghĩa là giúp
các em hiểu, nhớ vận dụng hợp lí. A.A. Xminốp và các cộng sự đã từng nêu ra khái
niệm về sự nắm vững: "Nắm vững khái niệm nghĩa là không những biết những dấu
hiệu của các vật và hiện tượng mà khái niệm thâu tóm mà còn biết ứng dụng khái niệm
vào thực tiễn, biết vận dụng chúng. Điều đó còn có nghĩa là sự lĩnh hội khái niệm
không chỉ bao gồm nhưng con đường từ dưới lên, từ những trường hợp đơn nhất và
riêng lẻ đến sự khái quát của chúng, mà cà con đường ngược lại, từ trên xuống, từ cái
chung đến cái riêng và đơn nhất"1. Học sinh chỉ thực sự nắm vững tri thức khi bản thân
họ có ý thức tự giác, tích cực, tự mình dành lấy hiểu biết để biến tri thức vốn có thành
giá trị của chính mình.
Nhiệm vụ thứ nhất của quá trình dạy học là hết sức quan trọng bởi con người chỉ
có thể nhận thức đúng đắn khách quan khi có vốn hiểu biết. Tri thức là tiền đề cho sự
phát triển và cho sự hình thành nhân cách nói chung. Tri thức còn là công cụ của tư
duy, vũ khí của hành động. Nhiệm vụ này là nhiệm vụ trí dục của quá trình dạy học.
Làm cho học sinh phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động trên cơ sở
của quá trình nắm vững tri thức.
Năng lực nhận thức là những đặc điểm tâm lí bảo đảm cho quá trình nhận thức
thực hiện đạt hiệu quả (chúng bao gồm: tri giác, biểu tượng, chú ý, trí nhớ, các thao tác
tư duy, như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa vv...).
Trong quá trình học tập, ở học sinh diễn ra quá trình hoạt động trí tuệ với những
hành động trí tuệ tương ứng như phát triển tính định hướng (xác định được đối tượng,
mục đích và con đường đạt tới mục đích); Hình thành bệ phóng của hoạt động trí tuệ
(lĩnh vực hoạt động) và chiều sâu của hoạt động trí tuệ (độ sâu sắc về bản chất của sự
kiện, hiện tượng khách quan. Tập dượt được tính linh hoạt, hoạt động trí tuệ nhanh
chóng, giải quyết nhạy bén khi giải quyết tình huống). Hình thành tính mềm dẻo, tính
độc lập, tính nhất quán, tính phê phán trong quá trình tư duy, trên cơ sở của quá trình
nắm vững hiểu biết, học sinh còn phải rèn cho mình những năng lực hành động, đó là
khả năng tự học, tự tìm tòi, tự tu dưỡng.
Cơ sở của năng lực hành động là văn hóa của hoạt động trí tuệ và hoạt động thề
1 A.A. Xminốp. Tâm lí học. NXB Giáo dục. Máxcova. 1965. tr. 216. (bản tiếng Nga) 8
lực mà nhà trường cần giáo dục cho học sinh ngay trong quá trình dạy học. Nói tới văn
hóa hoạt động là nói tới những kĩ năng và thói quen tổ chức hoạt động lao động của cá
nhân, của tập thể có tính mục đích, kế hoạch (biết lựa chọn thứ tự công việc, các con
đường tối ưu để thực hiện, biết kiểm tra công việc, rút ra kinh nghiệm bổ ích; biết tuân
thủ nhưng quy tắc đảm bảo an toàn; biết giữ gìn vệ sinh, ngăn nắp và sử dụng, phân
chia quỹ thời gian, không gian lao động hợp lí và hình thành thế giới quan khoa học, lí
tưởng và đạo đức cách mạng cho học sinh trên cơ sở của việc nắm vững tri thức.
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng trong
tự nhiên và xã hội, các quan điểm triết học, xã hội học, chính trị, mà học vvđược cá
nhân chấp nhận như là cơ sở của hành vi, lối sống, nếp sống cũng như sự suy nghĩ của
chính họ. Mỗi cá nhân, tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ học vấn, có cách nhìn
nhận thế giới khách quan theo những quan niệm khác nhau và từ đó tạo nên động cơ chủ
đạo, quy định xu hướng chính trị, đạo đức và các phẩm chất tư tưởng khác của họ.
Có thể hiểu thế giới quan của mỗi cá nhân là biểu hiện của toàn bộ nhân cách, nó
chi phối thái độ, hành vi và cách ứng xử của họ đối với xã hội. Bị chi phối bởi các mối
quan hệ xã hội, thế giới quan cá nhân chịu sự quy định của thế giới quan giai cấp nắm
quyền điều hành xã hội. Giai cấp công nhân có thế giới quan của riêng mình, song, vì
nó đem lại cách nhìn nhận thế giới chân thực, khoa học và tiến bộ nhất, do đó nó trở
thành thế giới quan được nhà trường xã hội chủ nghĩa hình thành cho thế hệ trẻ, giúp
họ có cách nhìn, cách suy nghĩ đúng, thái độ đúng và hành động đúng, biết gạt bỏ cái
tiêu cực trong cuộc sống và có sự đánh giá khách quan đối với những hiện tượng tích
cực trong điều kiện xã hội hiện nay.
Nhờ có thế giới quan khoa học, học sinh sẽ xây dựng được cho mình một lẽ sống
đúng đắn, có được những ngưỡng vọng, những biểu tượng cao đẹp cho cuộc sống cá
nhân và tìm ra cách để đạt tới ước mơ đó.
Nếu thế giới quan, lí tưởng là sự định hướng vươn tới mục đích thì phẩm chất
đạo đức là những chuẩn mực quy định hệ thống hành vi ứng xử của mỗi người trong
quá trình tham gia vào các hoạt động học tập và giao lưu xã hội. Bản thân nội dung
học tập, phương pháp và hình thức tổ chức quá trình dạy học chứa đựng những yếu tố
của thế giới quan, lí tưởng và những phẩm chất đạo đức cần có cho mỗi học sinh.
Những nhiệm vụ nêu trên là sự cụ thể hóa mục đích quá trình dạy học, có liên
quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt tới mục đích tổng thể của công tác giáo dục trong
nhà trường trong việc hình thành nhân cách người lao động phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
3. Khái niệm về quá trình dạy học
Theo quan niệm cổ truyền, quá trình dạy học là tập hợp những hành động liên
tiếp thâm nhập vào nhau của giáo viên và của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống những cơ sở khoa học và 9
trong quá trình đó phát triển những năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình
thành thế giới quan và nhân sinh quan. Như vậy quá trình dạy học được hiểu là tập hợp
những hoạt động của thầy và trò dưới sự hướng dẫn chỉ dạo của thầy, nhằm giúp trò
phát triển được nhân cách và nhờ đó mà dạt tới mục đích dạy học.
Khái niệm nêu trên phản ánh được rõ nét sự phối hợp hành động, thống nhất giữa
thày và trò hướng tới mục đích dạy học. Khái niệm đưa ra được cấu trúc cơ bản của
quá trình dạy học với các thành tố chủ yếu và các quan hệ giữa chúng: Thầy - Trò -
Mục đích dạy học, cũng như sự tổ chức bên ngoài của quá trình này: thày chỉ đạo, trò
lĩnh hội để đạt được mục đích dạy học. Tuy nhiên, với khái niệm trên, chúng ta chưa
thấy dược mặt trái đọng bên trong và chức năng của yếu tố tạo nên quá trình dạy học.
Theo quan niệm hiện nay, quá trình dạy học là một quá trình tương tác (hợp tác
giữa thày và trò, trong đó thày chủ đạo như: hoạt động tổ chức, lãnh đạo, điều chỉnh
hoạt động nhận thức của học sinh, còn trò tự giác, tích cực, chủ động thông qua việc tự
tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân nhằm đạt tới mục đích dạy
học. Khái niệm nêu trên về quá trình dạy học sẽ được phân tích kĩ càng nhờ những
cách tiếp cận mới để vạch rõ bản chất của khái niệm.
a) Dạy học là một quá trình
Dạy học là một hiện tượng xã hội, được diễn ra trong một quá trình và được thực
hiện chủ yếu trong các trường hợp, và cả trong những tổ chức và thể chế xã hội, được
tồn tại bên cạnh các quá trình xã hội khác như chính trị - xã hội, hành chính, pháp chế,
kế hoạch, tài chính, tư tưởng văn hóa giáo dục, đạo đức vv… và cũng được coi như đối
tượng của công tác quản lí nhà trường. Song, trong thực tiễn của công tác giáo dục,
dạy học cùng với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức là những quá trình cốt lõi thu
hút sự quan tâm, nỗ lực của mọi lực lượng tham gia vào công tác giáo dục.
Khi chúng ta nói, dạy học là quá trình chính bởi những lí do sau: Quá trình dạy
học được diễn ra ở những không gian xác định (tại học đường, ở nhà, các cơ sở xã hội
khác), được phân chia theo những khoảng thời gian nào đó (1 tiết học. một buổi học,
một học kì, một năm học, một khóa học, một bậc học).
- Cho dù dạy học diễn ra ở những không gian và thời gian khác nhau, song quá
trình dạy học bao giờ cũng trải qua những trạng thái khác nhau nhờ sự vận động của
những nội dung theo kế hoạch, sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức tương ứng
nhằm hướng tới một mục tiêu thành phần hoặc mục đích toàn bộ.
- Quá trình dạy học được thực hiện thông qua những dạng và những loại hoạt
động của người dạy và của người học. Họ là những chủ thể có ý thức và ở chừng mực
nhất định những quy luật khách quan đã vận động dựa trên những hiểu biết đó.
Có thể tóm gọn lại rằng, với tư cách là một hiện tượng xã hội, một quá trình xã
hội, quá trình dạy học luôn mang trong nó tính định hướng, tính mục đích lâu dài, trải
qua các trạng thái khác nhau, vận động nhờ tác động của những điều kiện bên trong và 10
bên ngoài, tuân theo những quy luật khách quan và biểu hiện thông qua những hoạt
động các chủ thể tham gia vào hoạt động dạy học.
b. Dạy học với tư cách là một hoạt động giáo dục
Theo quan điểm triết học, hoạt động của con người là hình thái xã nội của vận
động vật chất, là phương thức tồn tại và phát triển của xã hội và của con người. Hoạt
động là quá trình nhiều mặt trong đó chủ thể có tính xã hội tạo lập các điều kiện cho sự
tồn tại và phát triển của mình. Điều cốt lõi nhất trong khái niệm hoạt động là quá trình
cải biến nhiều mặt hiện thực tự nhiên và xã hội, bao gồm cả bản thân con người cho
phù hợp với những nhu cầu, mục đích là nhiệm vụ của con người.
Trong tất cả các dạng hoạt động khác nhau của con người, bản chất của hoạt
động được thể hiện bởi những thuộc tính cơ bản sau:
- Tính đối tượng của hoạt động:
Bất kỳ hoạt động nào đều luôn có sự định hướng vào đối tượng vật chất hoặc tinh
thần - nằm trong thế giới khách quan. Sự lựa chọn để tìm ra đối tượng cho mình trong
hoạt động tạo cho con người có được vị trí xác định.
- Tính mục đích và ý thức của hoạt động:
Cùng với sự xuất hiện của đối tượng, trong ý thức con người cũng đồng thời nảy
sinh một hiện tượng tâm lí được coi là mô hình lý tưởng - kết quả cuối cùng của hoạt
động. Mô hình lí tưởng của đối tượng khách quan có khả năng thoả mãn nhu cầu của
chủ thể sẽ được chủ thể lựa chọn và biến đổi và được coi là mục đích của hoạt động.
Quá trình đối tượng hiện thực khách quan được chuyển vào ý thức con người là biến
thành đối tượng của hoạt động tâm lí bên trong của chủ thể với tư cách là mục đích của
hoạt động khiến lao động của con người khác với lao động của con vật.
Tính cải biến (cải tạo) của hoạt động: Hoạt động của con người không chỉ hay
dừng lại ở mức độ chiêm ngưỡng hoặc cướp giật của tự nhiên (và ngay ở những mức
độ này cũng đòi hòi con người phải nhận biết chúng để có phương thức chiếm đoạt
phù hợp), mà luôn luôn là một hoạt động cải biến không ngừng trong môi trường vật
chất khách thể và nhờ có quá trình này, bản thân chủ thể - con người cũng theo đó mà
có sự biến đổi tương ứng. A.P. Ogurốp và E.G. Giuđin đã từng viết: "Hoạt động là
hình thái quan hệ tích cực, mang tính chuyên biệt của người với thế giới xung quanh
và nội dung là biến đổi và cải tạo một cách hợp lí thế giới đó. Hoạt động của người giả
định sự đối lập nhất định giữa chủ thể và đối tượng. Con người đối lập bản thân với
đối tượng với tư cách là vật liệu, làm cho vật liệu có được hình thái là thuộc tính mới
và hiện vật liệu thành sản phẩm của hoạt động"1 .
Những thuộc tính bản chất nếu trên trong hoạt động cửa con người là sự gắn bó
hữu cơ giữa ý thức của con người với thế giới khách quan mà trong đó con người đang
1 Từ điển Bách khoa Triết học, 1983 11
tồn tại như một bộ phận tinh túy nhất. Hoạt động chính là con đường phản ánh hiện
thực khách quan qua đó, con người thể hiện năng lực cải tạo tự nhiên xã hội và bản
thân. Phải chăng, chính nhờ hoạt động mà đứa trẻ hình thành được nhân cách. E.V.
Iliencop đã chỉ ra rằng: "Trẻ em chỉ trở thành nhân cách - đơn vị xã hội chủ thể, người
mang hoạt động xã hội loài người chỉ khi nào và ở đâu mà trẻ em bắt đầu thực hiện
hoạt động đó. Phụ thuộc vào những cách thức xác định, theo những bình diện khác
nhau, cấu trúc của hoạt động có thể được tạo thành bởi những yếu tố tương ứng. Nếu
dựa trên bình diện tổ chức, cấu trúc của hoạt động sẽ là: hoạt động, hành động và tác
động và tương ứng với chúng sẽ là các yếu tố động cơ, mục đích và phương tiện. Nếu
xác định cấu trúc hoạt động theo các yếu tố tạo thành, cấu trúc của nó sẽ là: mục đích,
phương tiện và kết quả. Đối với hoạt động sư phạm nói chung và dạy học nói riêng,
khi xét tới cấu trúc của hoạt động này, cần lưu ý lớn các yếu tố: chủ thể, đối tượng và
điều kiện tham gia vận hành quá trình dạy học.
Vận dụng những quan điểm nêu trên về hoạt động vào quá trình dạy học chúng ta
thấy hoạt động dạy học là hoạt động chung bao gồm các hoạt động thành phần và hoạt
động dạy và hoạt động học, mà tương ứng với chúng là hai chủ thể: thày - trò. Hoạt
động hai chủ thể hay sự tồn tại của quá trình dạy học là hai hoạt động quy định lẫn nhau.
Hoạt động dạy - học đều có những nét chung mang theo tính bản chất và đều có
các yếu tố cấu trúc của mọi hoạt động. Tuy nhiên, hai hoạt động đó lại có những điểm
khác biệt về chủ thể, đối tượng, mục đích, phương tiện và kết quả hoạt động như sau:
Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên và tập thể sư phạm, chủ thể của hoạt động học
là trò, là tập thể những người được giáo dục. Đối tượng của hoạt động dạy là hoạt
động của học sinh, là các quan hệ giao lưu giữa chúng; đối tượng của hoạt động học là
hoạt động của loài người trong việc nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan, trong
các quan hệ xã hội đa dạng.
Mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận thức, kĩ
năng thực hành của học sinh, là hình thành và phát triển nhân cách của các em phù hợp
với nhu cầu đòi hỏi của xã hội: mục đích của hoạt động học là nhằm chiếm lĩnh kinh
nghiệm xã hội giá trị văn hóa của loài người để lại, trên cơ sở đó mà hình thành năng
lực sáng tạo trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội, biết chung sống với những gì quy
định sự tồn tại của các em.
Phương tiện của hoạt động dạy bao gồm những công cụ vật chất, phương pháp,
hình thức tổ chức tác động sư phạm, tổ chức quản lí, trong đó phải kể tới cả những
phẩm chất nhân cách và năng lực sư phạm của giáo viên; phương tiện của hoạt động
học bao gồm những công cụ vật chất, những phương pháp và hình thức tổ chức các
loại hoạt động nhận thức, khoa học định hướng giá trị, hoạt động sản xuất, chính trị xã
hội, văn hóa - thẩm mĩ, thể dục thể thao mà học sinh được tổ chức tham gia.
Kết quả hoạt động của dạy là chất lượng và trình độ mới của hoạt động và giao
lưu của học sinh dã được hình thành, kể cả chất lượng và trình độ mới. Về sự phát 12
triển nhân cách của học sinh. Kết quả của hoạt động dạy còn thể hiện ở sự hoàn thiện
trình độ tri thức và kĩ năng giáo dục, sự thoả mãn những nhu cầu chính trị, đạo đức,
nghiệp vụ của giáo viên: Kết quả của hoạt động học là những khả năng mới của học
sinh trong việc nhận thức, cải biến hiện thực, là sự phát triển những thuộc tính của
nhân cách học sinh phù hợp với nhu cầu xã hội.
Hai hoạt động dạy và học tồn tại, thống nhất với nhau trong sự khác biệt chức
năng hoạt động, vì thế nó là một hoạt động riêng biệt, song sự tích hợp những kết quả
của một hoạt động do các chủ thể mang lại sẽ tạo nên kết quả của sự phát triển nhân
cách cho đối tượng giáo dục.
c. Quá trình dạy học rút ra chính là một hệ thống
Quá trình dạy học là một dạng hoạt động chuyên biệt, là quá trình xã hội. Sự tồn
tại, phát triển của quá trình dạy học, luận các mặt những thành tố bộ phận cùng tham
gia. Trong quá trình vận động, các thành tố tạo nên quá trình dạy học có sự liên hệ mật
thiết với nhau theo những quy luật xác định để tạo nên tính ổn định, bền vững và riêng
biệt của quá trình dạy học cơ sở; những quá trình xã hội khác. Đặc điểm này của quá
trình dạy học được xem xét với tư cách như là một hệ thống.
Trước hết, cần phải thấy rằng, việc xác định các yếu tố hợp thành quá trình dạy
học cho tới nay vẫn chưa có sự đóng góp ngay cả về số lượng các yếu tố. Chẳng hạn,
Viện sĩ Iu.K. Babanxk cho rằng, giáo viên và trò chỉ là những yếu tố vật chất của quá
trình dạy học chứ không thuộc thành tố của quá trình đó. Ông viết: "Mặc dù không có
chúng thì quá trình không thể diễn ra hoặc diễn ra không hoàn tất, song không thể đưa
vào thành phần của quá trình dạy học được".1 Tuy nhiên, từ ý kiến của nhiều tác giả
trong và ngoài nước, xuất phát từ những đặc điểm hoạt động của quá trình dạy học,
chúng ta có thể đưa ra một cấu trúc gồm các thành tố cơ bản sau tồn tại trong quá trình dạy học:
- Mục đích dạy học là mục đích thành phần nhằm thực hiện mục đích giáo dục
tổng thể trong việc hình thành một kiểu nhân cách cho người học phù hợp với những
nhu cầu đòi hỏi của phát triển xã hội, nhu cầu về phát triển nhân cách của mỗi cá nhân.
- Mục đích dạy học được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ dạy học ứng với từng
bài học, từng môn học, từng cấp học, từng năm học và phải được chủ thể và đối tượng
dạy học, ý thức trở thành động cơ của hoạt động dạy và hoạt động học.
- Chủ thể dạy học: là giáo viên và tập thể giáo viên trong hoạt động dạy; là học
sinh và tập thể học sinh trong hoạt động học.
- Đối tượng dạy học: là học sinh và tập thể học sinh với tư cách vừa là những cá
nhân, vừa là những nhân cách với những đặc điểm phát triển, trình độ phát triển tâm
sinh lí, trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp. Trong quá trình dạy học, đối tượng
1 Iu.K. Babanxki (Chủ biên). Giáo dục học. tr. 133 - 196 (bản tiếng Nga) 13
dạy học cũng đồng thời thực hiện chức năng là một chủ thể của sự học tập.
- Nội dung dạy học: là nội dung các học vấn bao gồm những giá trị văn hóa và
kinh nghiệm của loài người đã được chọn lọc, phù hợp với mục đích từng cấp học, từng môn học.
- Phương pháp dạy học: là các con đường, là cách thức vận động của nội dung
dạy học phù hợp với quy luật phát triển tâm lí, sinh lí và trình độ nhận thức của người
học, là các biện pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và trò nhằm giúp cho trò chiếm
lĩnh được nội dung dạy học một cách vững chắc.
- Hình thức tổ chức dạy học: là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt
động học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phương pháp giáo dục và chiếm lĩnh nội dung dạy học.
- Phương tiện dạy học: là những vật thể mang nội dung và phương pháp dạy học,
là phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động học.
- Điều kiện dạy học: bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (về cơ sở hạ
tầng, vật chất kĩ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mĩ v.v...) và những điều kiện
bên ngoài nhà trường (môi trường kinh tế - xã hội, địa phương và đất nước).
+ Kết quả dạy học: là kết quả của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua kiểm
tra, đánh giá, trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học.
Tất cả những yếu tố nêu trên có một liên quan mật thiết với nhau, quy định lẫn
nhau tạo thành một hệ thống của quá trình dạy học. Nhờ có sự liên hệ và tác động lẫn
nhau giữa các thành tố mà quá trình dạy học đã làm cho hệ thống dạy học hoàn thành
và phát triển. Sự thiếu vắng một thành tố nào đó, hoặc do tính chất và trình độ không
phù hợp với các thành tố khác và do vậy không phù hợp với quá trình tổng thể sẽ gây
trở ngại cho quá trình hoạt động của các yếu tố khác, ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu
quả của quá trình dạy học. Trong nhưng yếu tố nêu trên, mục đích dạy học có vai trò
đặc biệt quan trọng, quy định tính chất và nội dung của tất cả những yếu tố khác. Nội
dung dạy học là đối tượng chiếm lĩnh của trò, là mục đích dạy học đã được đối tượng
hóa trong hoạt động dạy học, có tác dụng trực tiếp dẫn dắt sự phát triển nhận thức của
học sinh thông qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Việc làm cho nội dung
học vấn thực sự trở thành đối tượng hoạt động của người học, việc tổ chức hoạt động
tích cực và tự giác của người học để chiếm lĩnh nội dung học vấn chỉ có thể thực hiện
được bởi các phương pháp giảng dạy và học tập, đó là mặt thao tác - hoạt động của
qúa trình dạy học. Chất lượng của phương pháp và hình thức tổ chức dạy học quy định
hiệu quả tác dụng của nội dung giáo dục.
Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chỉ được thực hiện bằng
những phương tiện và trong những điều kiện nhất định. Hơn nữa, phương tiện và điều
kiện dạy học cũng mang những đặc điểm của nội dung và phương pháp dạy học, do đó
cũng tác động tới chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Có thể nói, trong quá 14
trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
phương tiện và điều kiện dạy học, kết quả đánh giá vv... phải nhằm tới việc giúp cho
học sinh tích cực, tự giác học tập. Mối liên hệ giữa dạy và học, việc trao đổi, phối hợp
giữa hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh, các mối quan hệ nhiều mặt
giữa giáo viên và học sinh đã thành một loạt thành tố vận hành như một quy luật của
quá trình dạy học mà ở những phần sau sẽ được lí giải kĩ càng hơn.
4. Quy luật cơ bản của quá trình dạy học
a) Đặc điểm của tính quy luật trong Giáo dục học
Trong Giáo dục học, việc nhận thức quy luật còn ở giai đoạn đầu các quy luật
chưa được diễn đạt một cách chặt chẽ về một định tính và định lượng, và trên thực tế,
chúng ta chỉ có thể đề cập tới những mối quan hệ có tính quy luật. Song, đó lại là
nhưng mối quan hệ khách quan mang tính bản chất, tất yếu, lặp lại, phổ biến bền vững
trong những điều kiện xác định, phản ánh thứ bậc, sự sắp xếp về tổ chức, sự biến đổi
và phát triển của chúng.
Cho tới nay, có thể tồn tại quan điểm cho rằng, tính quy luật được hiểu như là
một phạm trù rộng hơn so với khái niệm quy luật. Còn quan điểm khác lại coi tính quy
luật như là quy luật được nhận thức chưa đầy đủ. Ở đây, chúng ta nhận những mối
quan hệ bản chất trong quá trình giáo dục chỉ thể hiện như là tính quy luật bởi tính chất
thống kê của nó, nghĩa là những mối quan hệ này thường chỉ xuất hiện trong phần lớn
các đối tượng như nhau và không thể dập khuôn ứng dụng cho mọi đối tượng riêng
biệt. Hiện tượng này khi nghiên cứu quy luật của tự nhiên và xã hội được gọi là quy
luật của một số lớn các hiện tượng ngẫu nhiên, nó chỉ biểu thị những cái gì chung, đặc
trưng cho toàn bộ hệ thống trong đó các mối quan hệ đang tồn tại mà không chú ý tới
những đặc điểm riêng của mỗi yếu tố thuộc hệ thống. Những đặc điểm riêng của từng
yếu tố sẽ được dự đoán với một tỉ trọng xác định về sự phù hợp của quy luật.
Mặt khác, trong quá trình giáo dục, những yếu tố tạo thành nó liên quan tới con
người (thầy, trò, gia đình, đoàn thể v.v...) với sự biến đổi không ngừng về nhu cầu,
động cơ, mục đích. Vì thế, mỗi biện pháp tác động tới đối tượng giáo dục cũng cần có
sự cải biến để phù hợp với đối tượng theo từng thời gian, từng hoàn cảnh (điều này
khác với các quy luật tồn tại trong một số khoa học chính xác như Toán học, Vật lí
học, Hóa học, vv...) trong đó các đối tượng cùng loại khi chịu sự tác động như nhau tại
bất kì một thời điểm nào đó, thì khi vận động, nếu biết được trạng thái ban đầu của đối
tượng, ta có thể xác định được trạng thái của nó ở một thời điểm bất kì tiếp theo.
(Chẳng hạn, quy luật về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, trong trường số thực, hoặc
qui luật về sự kết hợp các nguyên tố hóa học trong những môi trường xác định, quy
luật về sự tác động của lực trong trường hấp dẫn của trái đất khi học Vật lí).
Với cách hiểu như vậy về tính quy luật, trong Giáo dục học mặc dù những yếu tố
bản chất được rút ra từ cần sự kiện và hiện tượng giáo dục thì cũng có nghĩa là biểu 15
hiện những tính chất cơ bản của quy luật, song đối với sự vận động xã hội những yếu
tố bản chất này được coi như là những quy luật trong hoạt động xã hội, bởi giáo dục
học là một bộ phận của khoa học xã hội và khái niệm về tính quy luật trong khoa học
xã hội cũng chỉ biểu thị những mối liên hệ bản chất, lặp đi lặp lại và tồn tại khách quan
của các hiện tượng của đời sống xã hội hay các giai đoạn của quá trình lịch sử.
Với tư cách là một hiện tượng xã hội, một quá trình xã hội, tính quy luật của quá
trình giáo dục cũng mang những đặc trưng cơ bản của các tính quy luật xã hội đó là:
những quy luật hoạt động của con người (nghĩa là những quy luật đó được thực hiện
thông qua hoạt động tích cực, tự giác của những con người đã có sự nhận thức nào đó
đối với quy luật; những quy luật đó được biểu hiện như là cái trung bình, đại diện; các
quy luật đó mang tính lịch sử, có thể được phát triển. hoàn thiện và thay đổi tương ứng
với dòng thời gian của lịch sử. Tuy nhiên, với đặc trưng riêng của mình so với những
hiện tượng xã hội khác, tính quy luật trong giáo dục còn biểu hiện trong sự gắn bó chặt
chẽ giữa chúng với các tính quy luật phát triển xã hội và các tính quy luật phát triển cá
nhân. Do đó, xác định các tính quy luật chi phối quá trình dạy học, cần chú ý đến
những quy luật riêng biệt của Giáo dục học, bên cạnh việc xem xét những tính quy luật
xã hội học, những tính quy luật tâm lí học. Cho tới nay, không ít các tác giả đã đề cập
tới tính quy luật (hoặc quy luật của quá trình dạy học). Từ những năm 1975, các nhà
sư phạm Xô Viết M.A. Đanhilốp và M.N. Scátkin đã chú ý đến những mối quan hệ cơ
bản sau đây trong quá trình dạy học: tính quy luật về sự phù hợp của học vấn phổ
thông nói chung với mức độ phát triển khoa học của nhân loại ở tất cả các lĩnh vực tri
thức; sự thống nhất của dạy học và giáo dục; tính tích cực của học sinh trong dạy học
và giáo dục; tạo ra sự phát triển chung của học sinh bằng cách thức dạy học; sự phụ
thuộc của học sinh vào tính chất của hoạt động dạy học và các hoạt động khác.
Năm 1982, trong cuốn Lí luận dạy học trường trung học, I.ra. Lécne đã trình bày
một số quy luật dạy học và chia chúng thành hai nhóm: nhóm quy luật khách quan
phản ánh bản chất của quá trình dạy học trong một dạng nào đấy, độc lập với cách
thức hoạt động của người dạy và nội dung học vấn; nhóm quy luật xuất hiện trong sự
phụ thuộc vào hoạt động của người dạy, người học và phương tiện v.v... những quy
luật này mang tính chủ quan, phụ thuộc vào thầy, trò và hoạt động của họ.
Vào năm 1983, trong cuốn Giáo dục học do Iu.K. Babanxki (Chủ biên) đã trình
bày một hệ thống các quy luật dạy học bao gồm: Quá trình dạy học (cũng như quá
trình giáo dục tổng thể) được tạo ra một cách có quy luật bởi một quá trình xã hội rộng
lớn hơn và theo những yêu cầu của xã hội, đặc biệt là yêu cầu hình thành nhân cách
phát triển toàn diện và hài hòa, có khả năng tham gia tích cực vào quá trình sàn xuất,
khoa học, xã hội và văn hóa; Quá trình dạy học liên hệ một cách có quy luật với quá
trình giáo dưỡng, giáo dục và phát triển, tham gia vào quá trình giáo dục tổng thể; Quá
trình dạy học phụ thuộc một cách có quy luật vào khả năng học tập thực tế của học
sinh; Quá trình dạy học phụ thuộc vào những điều kiện bên ngoài mà nó tồn tại: Các 16
quá trình dạy học bộ phận liên hệ tương hỗ với nhau trong một quá trình dạy học hoàn
chỉnh, nội dung dạy học phụ thuộc vào nhiệm vụ dạy học, phản ánh nhu cầu xã hội,
mức độ phát triển khoa học khả năng học tập thực tế và những điều kiện bên ngoài của
dạy học; phương pháp và phương tiện kích thích, tổ chức và kiểm tra hoạt động học
tập phụ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ học tập; Các hình thức tổ chức dạy học phụ
thuộc vào nhiệm vụ, nội dung và phương pháp dạy học.
b. Quy luật cơ bản của quá trình dạy học
Quan điểm duy vật biện chứng đã chỉ ra cho chúng ta thấy sự vận động của mỗi
sự vật, hiện tượng đều dựa trên thực tế, giải quyết những mâu thuẫn vốn có của nó,
đồng thời, còn chịu sự tác động của những yếu tố khách quan nằm ngoài hệ thống tạo
nên sự vật và hiện tượng. Mỗi yếu tố tồn tại trong các sự vật và hiện tượng một mặt
vận hành theo các chức năng riêng của mình, song, là sự vận hành luôn luôn được thực
hiện trong khuôn khổ ràng buộc bởi nhưng yếu tố để tạo ra sự nhất quán, đồng bộ
nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Có thể lấy mỗi cá nhân trong hệ thống xã hội làm thí
dụ: Mỗi Cá nhân là một thực thể sinh học - xã hội có đời sống tâm lí riêng biệt so với
người khác, chiếm giữ những vị trí, vị thế xã hội khác nhau, song mỗi cá nhân đó luôn
chịu sư ràng buộc bởi những yếu tố lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, đạo đức, truyền
thống v.v... Chính bởi thế, trong sự phát triển của một thời đại có cái chung nhất mà
thời đó đạt tới, nhưng vẫn có cái riêng của mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng dân tộc.
Quá trình dạy học là một hiện tượng xã hội, tồn tại như một hệ thống: chứa đựng
các thành tố và những mối quan hệ giữa chúng. Việc xác định những mối quan hệ này,
sắp đặt chúng theo thứ bậc là nhiệm vụ của lí luận dạy học. Dựa trên những thành quả
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước, cho tới nay, người ta nêu ra
một số những nối quan hệ tồn tại trong quá trình dạy học mà sự vận động của chúng
mang tính chất như là những quy luật của quá trình dạy học. Trong số những quy luật đó có thể kể tới:
- Quy luật về tính quy định của xã hội đối với quá trình dạy học;
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học;
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ;
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức;
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học với phương pháp
và phương tiện dạy học;
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ
chức, việc điều chỉnh và việc kiểm tra hoạt động của học sinh trong tiến trình thực hiện; 17
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học với mục đích dạy học;
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa phương pháp dạy học với phương pháp khoa học. v.v...
Trong các quy luật nêu trên, lí luận dạy học coi quy luật về sự thống nhất biện
chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản của quá trình dạy học, bởi sự có mặt những
yếu tố dạy và học quy định sự tồn tại, phát triển của quá trình dạy học. Ở đâu nói tới
sự dạy thì ở đó theo nó là sự học.
Trước hết đối với hoạt động dạy: trong nhà trường, chủ thể của hoạt động dạy là
người thầy giáo. Đây là bộ phận người được đào tạo chuyên biệt, họ không chỉ nắm
vững hệ thống tri thức chuyên ngành mà còn được trang bị một hệ thống kĩ năng, kĩ
xảo thực hành nghề dạy học. Cùng với sự thay đổi của nhu cầu xã hội, những yêu cầu
đặt ra đối với người giáo viên cũng thường xuyên biến động, dẫn tới sự cần thiết phải
đổi mới cả về phương thức, nội dung và quá trình đào tạo ở các trường sư phạm qua
từng giai đoạn phát triển lịch sử.
Đối tượng hoạt động của người giáo viên là nhân cách của một bộ phận người
trong xã hội, chủ yếu là thế hệ trẻ. Dưới tác động của hoạt động dạy, nhờ phương pháp
chuyển tải nội dung, cách thức tổ chức quản lí việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
của đối tượng, bộ mặt nhân cách của học sinh được hình thành và phát triển có định
hướng. Một mặt, họ tiếp nhận những kinh nghiệm sống của nhân loại đã được mã hóa
nhờ hệ thống tri thức khoa học nằm trong nội dung, chương trình học tập mặt khác, ở
họ dần hình thành các phương pháp nhận thức để có khả năng tiếp tục tìm kiếm, phát
hiện tri thức mới, đóng góp vào quá trình duy trì và phát triển đời sống xã hội.
Nếu như con người là sản phẩm vật chất cao nhất của sự tiến hóa và nhân cách
con người là sản phẩm của các mối quan hệ xã hội, thì hoạt động của người giáo viên
cũng là một trong những hoạt động phức tạp nhất do xã hội phân công. Sự phức tạp
này mang tính khách quan, do chính đối tượng hoạt động của người giáo viên quy
định. Mỗi đối tượng giảng dạy luôn luôn là một thế giới bí ẩn về sinh học, về tâm lí, về
trình độ nhận thức v.v... Do đó, hoạt động của người giáo viên là quá trình nhận biết đối tượng.
Nhờ nắm bắt nhu cầu, hứng thú, động cơ và những đặc điểm hoạt động học tập
của họ để từ đó có được cách thức, thủ thuật tác động hợp lí. Nói cách khác, chính nhu
cầu của xã hội đặt ra đối với việc hình thành một lớp người lao động mới được phản
ánh trong mục đích hoạt động học tập của tuổi trẻ là những đòi hỏi mà chủ thể giảng
dạy phải nhận biết để điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp. Như vậy sự chiếm
lĩnh đối tượng trong hoạt động dạy của giáo viên phải được hiểu là sự dẫn dắt, điều
chỉnh hoạt động học của người học để họ đạt tới nhưng mức độ phát triển khác nhau
của sự hoàn thiện nhân cách chứ không phải là sự bắt buộc họ phải tuân thủ những gì 18
do người giáo viên - chủ thể giảng dạy định sẵn. Từ quan niệm trên đây về hoạt động
đối tượng của người giáo viên, nếu coi mô hình học tập của học sinh với sự tham gia
của các yếu tố: giáo viên, hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hoạt động thì trên thực tế,
hoạt động đối tượng của giáo viên có thể là: giáo viên lĩnh hội, xử lí thông tin, căn cứ
vào trình độ nhận thức của trò để xử lí thông tin từ khoa học tương ứng, căn cứ vào
trình độ nhận thức của trò để xử lí thông tin đó rồi chuyển tải trực tiếp tới người học.
Trong trường hợp này, giáo viên đóng vai trò trung gian giữa tri thức và người học,
được coi như "màn ảnh" phản ánh kinh nghiệm sống nhờ kĩ thuật phản ánh của bản
thân. Độ chuẩn xác, tốc độ, nhịp điệu phản ánh phụ thuộc vào khả năng thu nhận, xử lí
và năng lực chuyển tải thông tin của giáo viên. Mọi thành viên trong lớp học được trừu
tượng hóa và đồng nhất về khả năng tiếp nhận (cho dù muốn hay không muốn và giữa
họ là có sự khác biệt về trình độ nhận thức). Kết quả là người học đóng vai trò thụ
động, lĩnh hội theo khuôn mẫu định sẵn, tính cá biệt trong hoạt động học tập của họ
chỉ là thứ yếu và khi tất cả các thành viên trong lớp đều nhất loạt tuân thủ theo một
chiều hướng tiếp nhận, họ mất đi cơ hội được trao đổi, bàn bạc, tính xã hội không
được đặt ra như một nhân tố tạo nên kết quả của sự lĩnh hội tri thức. Chiếm lĩnh đối
tượng theo cách này luôn đảm bảo thời gian, kế hoạch, nội dung theo dự kiến, nhưng
hiệu quả về phía người học sẽ được tái tạo theo một chuẩn mực chung nhất, vai trò chủ
động, tích cực, sáng tạo bị bỏ qua. Những gì người học tiếp thu được là nhờ vào chất
lượng của "màn ảnh", do đó, một khi chất lượng "màn ảnh" không đạt chuẩn thì tất
yếu kéo theo sự lĩnh hội cũng theo đó mờ nhạt. Khi đó người giáo viên trở thành vật
cản, tạo dựng "màn che" giữa tri thức và người học.
Hoạt động đối tượng của người giáo viên có thể đi theo chiều hướng thứ hai, khi
đối tượng cần chiếm lĩnh - người học được tiếp xúc trực tiếp với tri thức đã được kiến
tạo theo những tình huống giả định. Khi đó mô hình của hoạt động học sẽ là người học
- tình huống - nhân cách. Ở đây, hệ thống tri thức đã được thiết kế theo một hệ thống
tình huống tương ứng, vừa kích thích nhu cầu nhận thức, vừa tạo dựng động cơ học tập
cho người học. Mỗi tình huống là một vật cản thành phần vừa sức để khi người học có
sự nỗ lực thì sẽ vượt qua. Mỗi lần đứng trước vật cản, người học được giả định như
một người đi tìm kiếm, phát hiện chân lí, mặc dù sự phát triển đó chỉ mang tính chất
như một quá trình "tìm kiếm lại" kinh nghiệm sống, song, nó chứa đựng vai trò của
một chủ thể trong hoạt động tìm kiếm bên cạnh sự giúp sức của tập thể (bè bạn trong
lớp) và sự dìu dắt khi vấp ngã của giáo viên. Kết quả đạt tới của quá trình tìm kiếm tri
thức, kinh nghiệm sẽ là: người học thật sự tham gia tích cực, tự giác vào quá trình lĩnh
hội tri thức, vừa tăng cường được những xúc cảm đối với nhu cầu học tập. Con đường
đi tới mục đích hoạt động trong quá trình học tập của người học trong trường hợp này
sẽ hình thành cho họ thói quen giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trong thực tiễn bằng
chính sự cố gắng của bản thân bên cạnh sự giúp đỡ của cộng đồng (giáo viên và bè
bạn). Với mô hình này của sự học tập, giáo viên đóng vai trò là tác nhân tổ chức, điều
chỉnh và dẫn dắt hoạt động nhận thức của người học vượt qua các chướng ngại (vật 19
cản) để đạt tới mục đích dạy học. Công việc này của người giáo viên dường như vất vả
hơn, tiêu tốn thời gian hơn, đòi hỏi sự tỉ mỉ, nhẫn nại chờ đợi và một thái độ ứng xử
hợp lí với từng người cụ thể. Một lớp học diễn ra trong hoạt động đối tượng của người
giáo viên không còn là một tập thể trừu tượng mà gồm những thành viên có trình độ
nhận thức khác nhau, có những quan điểm và cá tính riêng biệt, có những mối quan hệ
xã hồi cần thiết. Tổ chức một tập thể như vậy trong hoạt động giảng dạy của người
giáo viên trở nên sinh động, song cũng không kém phần phức tạp, bởi phải tạo ra một
trục chính về tri thức để tập hợp và chỉnh lí những lệch lạc nếu có của mỗi thành viên
trong tập thể lớp học, phải chỉ ra những kiến giải đúng và nguyên do của nó và ngược
lại đối với những giải pháp sai để thuyết phục họ trên đường đi tới chân lí.
Từ sự phân tích cụ thể trên đây của hoạt động dạy và hoạt động học cũng như
mối quan hệ phụ thuộc giữa chúng, có thể nhận thấy rằng, trong quá trình dạy học,
giáo viên với hoạt động giữ vai trò tổ chức, điều chỉnh, chỉ đạo và học sinh với hoạt
động học tập, giữ vai trò chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển quá trình nhận thức của
bản thân nhằm đạt tới mục đích dạy học.
5. Bản chất của quá trình dạy học
Sự hiểu biết của con người chỉ có thể trở nên sâu sắc và có hiệu quả khi sự hiểu
biết đó thông chỉ dừng lại ở những dấu hiệu mang tính hình thức, bên ngoài của sự vật,
hiện tượng khiến ai cũng có thể cảm nhận được bằng trực giác, và cái khó hơn chính là
nhận ra, phát hiện được tính chất bên trong những gì cấu thành sự vật có hiện tượng
đó, quy định sự tồn tại phát triển và tiêu vong của chúng. Do vậy, để có thể nhìn thấy
bản chất của quá trình dạy học, chúng ta cũng xuất phát từ quan điểm nêu trên, có
nghĩa là xem xét cả bề mặt hình thức đó được tạo thành bởi những thành tố nào, sự sắp
xếp bề mặt cấu trúc của chúng ra sao. Có thể tạm gọi những yếu tố này như là những
yếu tố vật chất của quá trình dạy học mà bằng tri giác thông thường ta có thể thấy
được và một nội dung các mối quan hệ giữa các yếu tố, những gì tạo nên sự vận động
của quá trình dạy học, kết quả đạt tới của quá trình dạy học - có thể gọi chúng là
những yếu tố phi vật chất có tác dụng gắn kết vào tạo dựng một mặt thật của quá trình
dạy học). Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét bản chất quá trình dạy học thông qua những vấn đề đó:
a. Những căn cứ để xác định bản chất quá trình dạy học
Để xác định bản chất quá trình dạy học, cần căn cứ vào mối quan hệ giữa hoạt
động nhận thức của loài người với hoạt động học tập của học sinh là mối quan hệ giữa
hoạt động dạy với hoạt động học trong quá trình dạy học.
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, con người muốn tồn tại
và phát triển thì phải không ngừng nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan, không
ngừng tích lũy, hệ thống hóa, khái quát hóa những kinh nghiệm, những tri thức và
truyền đạt lại cho các thế hệ kế tiếp sau. Quá trình truyền thụ và lĩnh hội đó chính là 20