



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i LUẬT CẠNH TRANH GIỚI THIỆU
(Viết tóm tắt nội dung giới thiệu trong khoảng dưới 150 từ, bao gồm lịch sử, nguồn
gốc, ý nghĩa chung của môn học)
Cạnh tranh là hiến pháp của nền kinh tế, là ộng lực cho sự phát triển. Tất cả
những hành vi làm giảm, sai lệch, bóp méo cạnh tranh trên thị trường cần phải ược
pháp luật can thiệp, loại bỏ và xử lý. Pháp luật cạnh tranh là mảng pháp luật ược ra ời
khá muộn1, tuy nhiên, ến nay ã có hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới xây
dựng và ban hành Luật Cạnh tranh1. Luật Cạnh tranh Việt Nam lần ầu tiên ược ban
hành năm 2004, sau hơn 14 năm thực thi, ến nay Việt Nam ã ban hành Luật Cạnh
tranh năm 2018 ể iều chỉnh phù hợp hơn so với tình hình kinh tế.
Để học tốt môn học này, các Anh/Chị cần phải chuẩn bị các tài liệu cơ bản sau:
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật cạnh tranh, Nxb. CAND, Hà Nội, 2020;
2. Viện Đại học Mở Hà Nội, Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb Tư Pháp, Hà Nội, 2018;
3. Trường ại học kinh tế-luật, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
Giáo trình luật cạnh tranh, 2010;
4. Tăng Văn Nghĩa, Giáo trình luật cạnh tranh, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2019;
5. Nguyễn Thị Nhung, Pháp luật iều chỉnh các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
ở Việt Nam hiện nay, NXB chính trị - hành chính, Hà Nội 2012. Sau khi học
xong môn học này, các Anh/Chị sẽ nắm bắt ược những kiến thức cơ bản nhất
về: (phần này ghi nội dung của môn học) 1 Theo Báo cáo…. lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
Luật cạnh tranh là môn học cung cấp các kiến thức pháp luật về bảo vệ cạnh tranh
trong kinh doanh. Luật cạnh tranh nghiên cứu 6 nội dung sau: 1) Những vấn ề lí luận
chung về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh; 2) Pháp luật về kiểm soát thoả thuận hạn
1 Đạo luật ầu tiên về hạn chế cạnh tranh ra ời tại Hoa Kỳ năm 1789 – Đạo luật Sherman Act)
chế cạnh tranh; 3) Pháp luật về kiểm soát lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị thế ộc quyền; 4)
Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế; 5) Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh; 6) Tố tụng cạnh tranh.
Chúc các anh/chị học tập tốt!
(Lưu ý: Mỗi môn chỉ cần bài mở ầu có phần Giới thiệu chung về môn học, từ Bài 2 trở i
sẽ vào luôn nội dung của Bài ó) Luật Cạnh tranh – 2 Bài 1 lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
PHÁP LUẬT CẠNH TRANH GIỚI THIỆU
(Viết tóm tắt nội dung học phần trong khoảng dưới 150 từ, bao gồm lý thuyết phạm
trù, các phần chính trong bài và lý thuyết chính của nội dung học phần.)
Những vấn ề lí luận về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh cung cấp cho người học
kiến thức tổng quan, mang tính chất lý luận về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh. Bao
gồm những nội dung cơ bản như khái niệm cạnh tranh, phân loại cạnh tranh, vai trò và ý
nghĩa của cạnh tranh và nhu cầu iều tiết cạnh tranh bằng chính sách cạnh tranh. Phần thứ
hai của bài học giới thiệu tổng quan cho người học về pháp luật cạnh tranh nói chung và
pháp luật cạnh tranh Việt Nam nói riêng, ặc biệt là các quy ịnh về ối tượng áp dụng,
phạm vi iều chỉnh trong Luật Cạnh tranh Việt Nam hiện hành. lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH NỘI DUNG BÀI HỌC
(Viết chi tiết các nội dung có trong Phần 1, giải thích ngữ nghĩa, i sâu vào phân tích
các chủ iểm chính trong phần)
1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là khái niệm rộng, ược sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực khác nhau
của ời sống xã hội, từ cuộc sống sinh hoạt hằng ngày ến các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hoá, thể thao... và có khá nhiều ịnh nghĩa, cách hiểu khác nhau về cạnh tranh.
Theo cách hiểu phổ thông thể hiện trong Từ iển ngôn ngữ tiếng Anh,
“competition” (cạnh tranh) là “một sự kiện hoặc một cuộc ua, theo ó các ối thủ
ganh ua ể giành phần hơn hay ưu thế tuyệt ối về phía mình”.(3) Theo Từ iển tiếng
Việt, “cạnh tranh” là “cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những
người, những tổ chức hoạt ộng nhằm những lợi ích như nhau”.(4)
Như vậy, xét một cách ơn giản, cạnh tranh ược hiểu là sự ganh ua giành ưu thế
giữa những người hoạt ộng trong cùng một lĩnh vực hoặc ều nhằm những lợi ích nhất ịnh.
Trong khoa học kinh tế, ến nay các nhà khoa học dường như chưa thoả mãn
với bất cứ khái niệm nào về cạnh tranh. Bởi lẽ, cạnh tranh là hiện tượng kinh tế chỉ
xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, ở mọi lĩnh vực, mọi giai oạn của Luật Cạnh tranh – 4 Bài 1 lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
quá trình kinh doanh và gắn với mọi chủ thể kinh doanh ang hoạt ộng trên thị
trường. Do ó, cạnh tranh ược nhìn nhận ở nhiều góc ộ khác
(3).Xem: CUTS - All About Competition Policy& Law For the advanced learner, 2000, page 1.
(4).Xem: Viện ngn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Trung tm từ điển học, Nxb. Đà Nẵng, 1997, tr. 108.
nhau tuỳ thuộc vào ý ịnh và hướng tiếp cận nghiên cứu của các nhà khoa học.(5)
Theo Từ iển kinh doanh, xuất bản ở Anh năm 1992 thì "cạnh tranh" ược hiểu
là "sự ganh ua, sự kình ịch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh
giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía
mình". Từ iển tiếng Việt Bách khoa tri thức phổ thông cũng giải thích cạnh tranh
theo nghĩa kinh tế là: Hoạt ộng tranh ua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa
các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế nhằm giành các iều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Dưới giác ộ kinh tế, cạnh tranh có bản chất sau:
- Cạnh tranh là sự ganh ua giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường ể
giành giật khách hàng hoặc lợi thế thương mại
- Quá trình cạnh tranh giữa các ối thủ diễn ra trên thị trường
- Cạnh tranh chỉ diễn ra trong nền kinh tế thị trường
Trong khoa học pháp lí, theo cuốn từ iển luật Black’s law Dictionary ược
giới luật học sử dụng nhiều nhất trên toàn thế giới, ặc biệt là ở Hoa Kỳ ã giải thích
“cạnh tranh” là tranh giành lợi thế thương mại; các nỗ lực hay hành ộng của hai
hay nhiều chủ thể kinh doanh nhằm ạt ược những lợi ích giống nhau từ các bên thứ ba2.
Tuy nhiên, khái niệm cạnh tranh ược pháp luật của rất ít nước ịnh nghĩa.
2 Bryan A. Garner, Black’s Law Dictionary (Deluxe Tenth Edition 2014), tr 344. lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
Luật Cạnh tranh của Việt Nam ban hành năm 2004 và sau ó là luật ban hành
năm 2018 cũng như luật về cạnh tranh của nhiều nước trên thế giới (Trung Quốc,
Hàn Quốc, Bungari, Nhật Bản…), tuy không ưa ra khái niệm cạnh tranh nhưng ều
bao gồm các quy phạm nhằm tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình ẳng,
ảm bảo sự ganh ua giữa các chủ thể kinh doanh diễn ra theo trật tự và trong khung
khổ ược pháp luật quy ịnh.
1.2. Các hình thức cạnh tranh
(5).Xem: Trường Đại học Kinh tế-Luật, Đại học Quốc gia Thnh phố Hồ Ch Minh, GiÆo trnh luật cạnh tranh, 2010, tr. 10.
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu hoặc xây dựng chính sách cạnh tranh, các
nhà kinh tế cũng như các luật gia ưa ra nhiều cách phân loại cạnh tranh khác nhau.
1.2.1. Căn cứ vào tính chất và mức ộ can thiệp của nhà nước vào ời sống
kinh tế, cạnh tranh ược chia thành cạnh tranh tự do và cạnh tranh có sự iều tiết
của nhà nước
1.2.1.1. Cạnh tranh tự do
Cạnh tranh tự do là hình thức cạnh tranh thoát khỏi mọi sự can thiệp của nhà nước.
Lí thuyết về cạnh tranh tự do ưa ra mô hình cạnh tranh mà ở ó các chủ thể kinh
doanh tham gia cuộc tranh ua hoàn toàn chủ ộng, tự do ý chí trong việc xây dựng
và thực hiện các chiến lược, các kế hoạch kinh doanh của mình.(7) Cạnh tranh tự
do cùng với quan iểm bàn tay vô hình do nhà kinh tế học người Scotland - Adam
Smith (1723 - 1790) ưa ra. Theo ông, sự phát triển kinh tế phải tuân thủ quy luật
kinh tế khách quan tự phát và luôn có sự iều tiết của bàn tay vô hình vào hoạt ộng
của thị trường. Adam Smith cho rằng sự tự do, tự nó ã sản sinh ra hệ thống iều tiết
các quan hệ và các lợi ích thị trường. Trong khi chạy theo lợi ích cá nhân của mỗi Luật Cạnh tranh – 6 Bài 1 lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
nhà kinh doanh thì có “bàn tay vô hình” buộc con người phải thực hiện nhiệm vụ
không nằm trong dự kiến là áp ứng lợi ích xã hội. Bởi vậy, cạnh tranh tự do tự nó
ã tạo ra những quyền lực cần thiết ể iều tiết và phân bổ các nguồn lực một cách tối
ưu, do ó nhà nước không cần can thiệp sâu vào ời sống thị trường. Việc nhà nước
can thiệp vào hoạt ộng kinh tế sẽ không có lợi cho sự phát triển của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa và làm giảm bớt sự tăng trưởng của cải của nền kinh tế quốc dân.
Lí thuyết về cạnh tranh tự do của Adam Smith ược các nhà kinh tế học như
Erich Hopmann, Schumpeter, Milton Friedman phát triển thành các trường phái
(7).Xem: Trường Đại học Kinh tế-Luật, Đại học Quốc gia Thnh phố Hồ Ch Minh, sđd, tr. 17.
khác nhau.(8) Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội cho thấy các quan
hệ kinh doanh ngày càng có sự an xen của nhiều dạng lợi ích nên quan iểm về bàn
tay vô hình trong việc iều tiết cạnh tranh trên thương trường ngày càng trở nên khó
ược chấp nhận. Mô hình tự do cạnh tranh ngày nay ã không còn là mô hình lí tưởng
ược áp dụng trong thực tế.
1.2.1.2. Cạnh tranh có sự iều tiết của nhà nước
Cạnh tranh có sự iều tiết của nhà nước là hình thức cạnh tranh ược can thiệp
bằng các chính sách cạnh tranh của nhà nước ể iều tiết, hướng các quan hệ cạnh
tranh vận ộng và phát triển theo trật tự nhất ịnh, bảo ảm tạo lập và duy trì môi
trường kinh doanh bình ẳng.
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì những thủ pháp cạnh tranh trong kinh
doanh ngày càng a dạng, phong phú. Chúng giúp cho doanh nghiệp hoạt ộng tốt
hơn, xã hội phát triển hơn. Tuy nhiên, bên cạnh ưu thế của cạnh tranh thì quá trình
cạnh tranh cũng làm nảy sinh không ít các hành vi làm hạn chế cạnh tranh, dẫn ến
thủ tiêu cạnh tranh. Do ó, xã hội và thị trường cần phải có “bàn tay hữu hình”, có lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
quyền lực ứng trên các chủ thể kinh doanh sử dụng các công cụ và chính sách hữu
hiệu ể khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường, ể bảo vệ cạnh tranh.
Để ngăn chặn, trừng phạt những hành vi xâm hại ến trật tự công bằng của thị
trường, khôi phục lợi ích chính áng bị xâm hại bởi hành vi phản cạnh tranh, từ
những năm ầu của thế kỉ XIX, các nhà nước tư bản ã có quy ịnh ể xử lí các hành
vi không lành mạnh trong cạnh tranh. Sau ó, khi nền kinh tế tư bản chuyển sang
giai oạn phát triển tư bản ộc quyền thì lí thuyết về cạnh tranh có sự iều tiết của nhà
nước ược các nhà kinh tế học và luật học phát triển thêm một bước.
Đến nay, a số các nước ều thừa nhận tính úng ắn của mô hình cạnh tranh có sự
iều tiết của nhà nước. Một vấn ề quan trọng của mô hình cạnh
(8).Xem: Trường đại học ngoại thương, GiÆo trnh luật cạnh tranh, Nxb. giÆo dục Việt Nam, H Nội, 2009, tr. 21.
tranh này là nhà nước phải xác ịnh chính xác mức ộ, công cụ và phương pháp can
thiệp của mình vào môi trường cạnh tranh ể vừa bảo vệ cạnh tranh vừa khắc phục
những khuyết tật của cạnh tranh ồng thời không can thiệp thô bạo vào thị trường,
ảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ thể.
1.2.2. Căn cứ vào tính chất của các phương thức cạnh tranh, cạnh tranh ược
chia thành cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh
1.2.2.1. Cạnh tranh lành mạnh (fair competition)
Là hình thức cạnh tranh công khai, công bằng và ngay thẳng giữa các ối thủ
cạnh tranh trong kinh doanh.(9) Cạnh tranh lành mạnh là những hoạt ộng nhằm thu
hút khách hàng mà pháp luật không cấm, phù hợp với tập quán thương mại và ạo
ức kinh doanh truyền thống như: nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, ổi mới phương thức giao tiếp với khách hàng, hạ giá
bán hàng hoá trên cơ sở ổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, Luật Cạnh tranh – 8 Bài 1 lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
ầu tư nghiên cứu và phát triển sản xuất kinh doanh... Hình thức cạnh tranh lành
mạnh luôn là mong muốn của các doanh nghiệp kinh doanh chân chính, của nhà
nước và của xã hội nhằm em lại hiệu quả tối ưu cho sự phát triển kinh tế của ất
nước và có lợi cho người tiêu dùng.
Cạnh tranh lành mạnh không phải là một khái niệm luật ịnh bởi các hành vi
cạnh tranh do các doanh nghiệp tiến hành rất phong phú, a dạng nên pháp luật
không thể liệt kê hành vi nào là cạnh tranh lành mạnh mặc dù ạo luật cạnh tranh
nào cũng hướng tới xây dựng và hoàn thiện một thị trường cạnh tranh lành mạnh.
Tuy nhiên, các nhà khoa học ã có sự thống nhất khi cho rằng, cạnh tranh lành mạnh
phải ảm bảo các tiêu chí sau:
- Có mục ích thu hút khách hàng;
- Tuân theo các quy ịnh của pháp luật;
- Tôn trọng truyền thống, tập quán kinh doanh, ạo ức kinh doanh; - Cạnh tranh
bằng tiềm năng vốn có của doanh nghiệp.
(9).Xem: Bryan A. Garner, sđd, tr. 279.
1.2.2.2. Cạnh tranh không lành mạnh (unfair competition)
Là phương thức cạnh tranh ược các doanh nghiệp thực hiện bởi những cách
thức không lành mạnh nhằm mục ích gây phản cạnh tranh như ấn ịnh giá bất hợp
lí với khách hàng, sắp ặt mức giá thấp hơn giá thị trường ể loại bỏ ối thủ, quảng
cáo, khuyến mại với mục ích lôi kéo bất chính khách hàng của ối thủ, liên kết với
nhau ể hạn chế cạnh tranh…
Cạnh tranh không lành mạnh có thể ược nhằm vào những ối thủ cụ thể hay
nhằm vào lợi ích của trật tự kinh tế nên có thể làm hạn chế khả năng cạnh tranh
vốn có của các ối thủ cạnh tranh, cũng có thể làm hạn chế hoặc triệt tiêu cạnh tranh
và như vậy cũng có nghĩa là triệt tiêu ộng lực phát triển kinh tế, xâm hại lợi ích của lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
cả cộng ồng và xã hội. Do ó, phương thức cạnh tranh không lành mạnh cần phải
ược ngăn cản và trừng trị.
1.2.3. Căn cứ vào tác ộng bất lợi của hành vi cạnh tranh gây ra ối với môi
trường cạnh tranh, pháp luật của một số nước ã chia hành vi phản cạnh tranh
cạnh tranh thành hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh
1.2.3.1. Hành vi hạn chế cạnh tranh
Hành vi hạn chế cạnh tranh hình thành từ những thủ oạn lũng oạn thị trường
của các tập oàn kinh tế tư bản ộc quyền ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỉ XIX và luôn
hướng tới việc hình thành sức mạnh thị trường hoặc lạm dụng sức mạnh thị trường
làm cho tình trạng cạnh tranh trên thị trường bị bóp méo. Sự biến dạng cạnh tranh
có thể làm thay ổi cấu trúc thị trường thay ổi tương quan cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, làm cản trở, giảm sức ép cạnh tranh trên thị trường. Hành vi hạn chế cạnh
tranh thường gây hậu quả xấu cho toàn bộ thị trường và người tiêu dùng trên thị
trường ó. Pháp luật của nhiều nước quy ịnh hành vi hạn chế cạnh tranh gồm 4 dạng hành vi:
+ Thoả thuận hạn chế cạnh tranh
+ Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
+ Lạm dụng vị trí ộc quyền
+ Sáp nhập hạn chế cạnh tranh3.
1.2.3.2. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
3 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018 của Việt Nam quy định:hnh vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động
hoăc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm 3 dạng hnh vi: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm
dụng vị tr thống lĩnh thị trường v lạm dụng vị trí độc quyển. Luật Cạnh tranh – 10 Bài 1 lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
Trong kinh doanh, khi nhu cầu lợi nhuận thúc giục làm cho người kinh doanh
vì hám lợi có thể sử dụng những thủ oạn thái quá trong cạnh tranh, gây ra nhiều
hậu quả bất lợi cho sự phát triển, xâm phạm ến lợi ích của doanh nghiệp khác và
khách hàng. Lý thuyết cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh một số nước trong ó có
Việt Nam gọi ó là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Mặc dù còn có nhiều quan
iểm khác nhau về hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhưng nhìn chung ều có sự
thống nhất về căn cứ ể nhận dạng hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Theo ó,
hành vi cạnh tranh không lành mạnh có những ặc iểm sau:
+ Là những hành vi của doanh nghiệp nhằm mục ích cạnh tranh trái với nguyên
tắc thiện chí, trung thực và các chuẩn mực khác trong kinh doanh.
+ Những hành vi này phát sinh trong hoạt ộng kinh doanh của các doanh nghiệp
khi ã ẩy cạnh tranh lên quá mức bằng những thủ oạn thái quá.
+ Gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho ối thủ kinh doanh hoặc doanh nghiệp khác.
1.3. Vai trò của cạnh tranh và nhu cầu iều tiết cạnh tranh bằng chính sách cạnh tranh
Sự ganh ua giữa các chủ thể trong kinh doanh nhằm mục ích giành giật lợi
thế thương mại, lôi kéo khách hàng về phía mình luôn có thể tạo ra tác ộng hai
mặt: tác ộng tích cực và tác ộng tiêu cực.
1.3.1. Tác ộng tích cực của cạnh tranh
Cạnh tranh là môi trường vận ộng của cơ chế thị trường và tồn tại là một
quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh thực hiện theo phương
thức lành mạnh có những tác ộng tích sau: lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
Đối với các chủ thể kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh, ganh ua với nhau và cũng do cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt
ộng sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất nhằm thu ược lợi nhuận
tối a. Cạnh tranh luôn có mục tiêu lâu dài là thu hút về mình ngày càng nhiều khách
hàng nên nó buộc các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải tạo ra
những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao với giá thành ngày càng hạ. Cạnh
tranh giúp tăng tính chủ ộng sáng tạo của các doanh nghiệp, tạo ra ược các doanh
nghiệp mạnh hơn, một ội ngũ những người làm kinh doanh giỏi, chân chính. Cạnh
tranh luôn mang ến hệ quả là doanh nghiệp nào có tiềm lực, có chiến lược kinh
doanh úng ắn, hiệu quả sẽ tiếp tục vươn lên tồn tại, doanh nghiệp nào không áp
ứng ược nhu cầu của thị trường sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
Đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Sự ganh ua giữa các doanh
nghiệp trong kinh doanh dẫn ến hàng hóa ược cung cấp ngày càng phong phú hơn,
giá bán hàng hóa ngày càng thấp hơn có lợi cho người tiêu dùng và làm thoả mãn
nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua quy luật cung cầu, cạnh tranh có khả năng
nhanh nhạy trong việc phát hiện và áp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm mà họ muốn mua. Sự lựa chọn
và sức tiêu thụ hàng hoá của họ là thước o chính xác cho yêu cầu về chất lượng và
ộ phù hợp của một sản phẩm. Cạnh tranh gây tác ộng liên tục ến giá cả sản phẩm
trên thị trường, buộc các doanh nghiệp phải phản ứng tự phát ể chọn phương án
kinh doanh sao cho chi phí nhỏ hiệu quả cao, chất lượng tốt ể phù hợp với mong
muốn của người tiêu dùng. Bởi vậy, trong iều kiện có cạnh tranh, người tiêu dùng
là thượng ế, là trung tâm thị trường quyết ịnh sự sống còn của sản phẩm, buộc các
nhà kinh doanh phải thoả mãn nhu cầu của họ. Luật Cạnh tranh – 12 Bài 1 lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
Đối với nền kinh tế – xã hội
Cạnh tranh tạo ộng lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội, tạo ra sự ổi mới, mang
lại sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ hơn. Cạnh tranh là nguồn gốc, ộng lực ể phát
triển khoa học kĩ thuật và công nghệ cao, khuyến khích việc áp dụng khoa học, kĩ
thuật mới, cải tiến công nghệ nhằm kinh doanh có hiệu quả. Điều ó dẫn ến kết quả
là sẽ có nhiều sản phẩm tốt hơn sẵn có trên thị trường. Trong kinh doanh, doanh
nghiệp nào có sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường với giá phải chăng thì
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận cao. Vì vậy, cạnh tranh cũng
là cơ hội bắt buộc các doanh nghiệp phải nghiên cứu tiếp cận với công nghệ mới,
tiến bộ khoa học kĩ thuật vì chỉ có khoa học, công nghệ mới có thể trợ giúp hữu
hiệu cho sản xuất, kinh doanh giảm giá thành sản phẩm, tăng tính năng và chất
lượng sản phẩm. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp cũng như các quốc
gia phải sử dụng các nguồn lực ặc biệt là nguồn tài nguyên một cách tối ưu nhất.
Khi tham gia thị trường có tính cạnh tranh, các doanh nghiệp phải cân nhắc khi sử
dụng các nguồn lực vào kinh doanh. Họ phải tính toán ể sử dụng các nguồn lực
này sao cho hợp lí và có hiệu quả nhất ể phát huy hết khả năng vốn có ưa lại năng suất, chất lượng cao.
1.3.2. Tác ộng tiêu cực của cạnh tranh và nhu cầu iều tiết cạnh tranh của nhà nước
Cạnh tranh tạo ra sự ổi mới liên tục và ộng lực phát triển liên tục ồng thời luôn
kéo theo hậu quả có thể xảy ra như tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, ô nhiễm môi
trường, tăng khoảng cách giàu nghèo, người lao ộng bị mất việc. Đối với bản thân
các doanh nghiệp, cạnh tranh làm giảm lợi nhuận nên các doanh nghiệp có xu
hướng né tránh cạnh tranh. Cách tốt nhất ể không phải cạnh tranh là có ược sức
mạnh thị trường ể từ ó có khả năng chi phối, kiểm soát giá cả trên thị trường. Sức
mạnh thị trường ược tạo nên bởi các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường,
vị trí ộc quyền hoặc các doanh nghiệp thoả thuận ể hạn chế cạnh tranh trên thị lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
trường hoặc tập trung sức mạnh kinh tế với nhau. Khi ã có sức mạnh thị trường,
doanh nghiệp sẽ tìm cách tiêu diệt ối thủ cạnh tranh, ngăn cản sự gia nhập thị
trường của ối thủ tiềm năng, ầu cơ lũng oạn thị trường, tăng giá, giảm giá, phá giá
tuỳ tiện gây tác hại nghiêm trọng ến lợi ích của người tiêu dùng và xã hội.
Do ó, ể ảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ẳng nhà nước cần iều
tiết cạnh tranh, iều chỉnh các hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo ảm
chúng không thao túng thị trường. Vai trò của nhà nước trong việc iều tiết cạnh
tranh ược thừa nhận ở tất cả các quốc gia phát triển theo cơ chế thị trường. Tuy
nhiên, sự can thiệp của nhà nước luôn phải tôn trọng các quy luật chung vốn có
của thị trường ồng thời không làm ảnh hưởng ến quyền tự do kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì những lẽ trên ây mà một nhà nước văn minh trong cơ chế thị trường
hiện ại phải là nhà nước có nhiệm vụ và chức năng phát hiện, thừa nhận bảo vệ và
khuyến khích những khả năng và thuộc tính tốt ẹp của cạnh tranh. Bên cạnh ó, ể
khắc phục những khuyết tật của thị trường do cạnh tranh em lại, mỗi quốc gia ều
phải thực hiện iều tiết hoạt ộng cạnh tranh trong kinh doanh. Để iều tiết cạnh tranh,
nhà nước sử dụng chính sách cạnh tranh (competition policy).
PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
2.1. Khái niệm pháp luật cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu, là ộng lực phát triển của thị
trường và ã có một thời kì nguyên tắc tự do cạnh tranh ược tôn trọng tuyệt ối nên
nhà nước không can thiệp vào hoạt ộng cạnh tranh trên thị trường. Điều này lí giải
vì sao cạnh tranh xuất hiện cùng với sự ra ời của nền kinh tế thị trường nhưng quy
ịnh của pháp luật ể iều tiết cạnh tranh lại xuất hiện muộn hơn rất nhiều. Luật Cạnh tranh – 14 Bài 1 lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
Với nhiệm vụ ể duy trì và bảo vệ cạnh tranh trên thị trường, ở Việt Nam cũng
như ở nhiều nước trên thế giới, pháp luật cạnh tranh do nhà nước ban hành bao
gồm các quy phạm pháp luật iều chỉnh hành vi cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trên thương trường ồng thời bao gồm cả các quy ịnh ảm bảo thực thi luật
cạnh tranh trong thực tế. Đó là các quy ịnh về: -
Các hành vi gây phản cạnh tranh như: Hành vi lạm dụng sức mạnh thị
trường (thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí ộc quyền); Hành vi sáp nhập hạn chế cạnh tranh (tập trung kinh tế);
hành vi cạnh tranh không lành mạnh; -
Tổ chức và hoạt ộng của cơ quan nhà nước thi hành luật cạnh tranh; -
Trình tự thủ tục xử lí vụ việc cạnh tranh; -
Các biện pháp xử lí vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
2.2 Đặc trưng cơ bản của pháp luật cạnh tranh
Pháp luật cạnh tranh không phải là loại pháp luật có mục tiêu trực tiếp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh
tế của mỗi quốc gia. Pháp luật cạnh tranh có mục tiêu ngăn ngừa và xử lí các hành
vi cạnh tranh trái pháp luật, trái ạo ức và tập quán kinh doanh. Theo nghĩa ó, pháp
luật cạnh tranh có mục tiêu là thực hiện việc duy trì năng lực cạnh tranh thực tế của các doanh nghiệp.
Khác với các lĩnh vực pháp luật về kinh tế khác, pháp luật cạnh tranh có những ặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, pháp luật cạnh tranh chỉ quy ịnh các hành vi bị ngăn cấm trong hoạt
ộng cạnh tranh chứ không hướng dẫn các chủ thể kinh doanh cần làm những gì
hoặc phải làm gì trong quá trình cạnh tranh trên thị trường (nói cách khác, pháp
luật cạnh tranh có tính tiếp cận từ mặt trái). lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
Trong khi các lĩnh vực pháp luật về kinh tế khác, quy ịnh cụ thể các quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt ộng kinh doanh (pháp luật mang tính mở ường)
thì pháp luật cạnh tranh chỉ khoanh vùng những hành vi bị cấm trong hoạt ộng
cạnh tranh chứ không hướng dẫn các doanh nghiệp (là ối tượng bị iều chỉnh) sẽ
làm những gì ể cạnh tranh bởi vậy, pháp luật cạnh tranh thuộc loại pháp luật mang
tính "can thiệp" hay "ngăn cản".
Thứ hai, các quy ịnh của pháp luật cạnh tranh có sự kết hợp chặt chẽ giữa tư
duy kinh tế và tư duy pháp lý ồng thời có nhiều iều khoản mở nhằm tăng cường
hiệu quả cho công tác thực thi luật (tính mềm dẻo của Luật Cạnh tranh).
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy Luật Cạnh tranh là phương tiện ược nhà nước sử
dụng ể iều chỉnh quan hệ cạnh tranh trên thị trường hướng tới mục tiêu bảo vệ môi
trường cạnh tranh và lợi ích của toàn bộ nền kinh tế. Do ó, nhiều quy ịnh pháp lý
trong Luật Cạnh tranh về xác ịnh thị trường liên quan, xác ịnh thị phần, ánh giá
sức mạnh thị trường, ánh giá tác ộng của việc gây hạn chế cạnh tranh hay kiểm
soát hành vi tập trung kinh tế ược xây dựng trên cơ sở các phương pháp phân tích ánh giá về kinh tế.
Pháp luật cạnh tranh có nhiều quy ịnh mang tính mở, ịnh tính không quy ịnh
cứng nhắc óng khung ể vừa bảo vệ cạnh tranh vừa tăng tính hiệu quả của nền kinh
tế. Pháp luật cạnh tranh không lành mạnh thường ặt ra các iều khoản mở ể từ ó xác
ịnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh không ược thực hiện. Bởi cạnh tranh
chính là hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp trên thương trường nên rất a dạng,
phong phú. Có những hành vi ở thời iểm này ược xác ịnh là gây ảnh hưởng xấu tới
môi trường cạnh tranh lành mạnh nhưng ở thời iểm, hoàn cảnh khác thì hành vi ó
lại không xâm hại ến lợi ích công và không áng bị ngăn cản. Điều này cho phép cơ
quan thực thi luật cạnh tranh có thể căn cứ vào dấu hiệu về các hành vi cạnh tranh Luật Cạnh tranh – 16 Bài 1 lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
không lành mạnh ược quy ịnh trong luật cạnh tranh ể bổ sung các hành vi mới xuất
hiện có ảnh hưởng xấu ến cạnh tranh cần ngăn chặn.
Đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh thì tuỳ theo hoàn cảnh, vụ việc thực tế
ể cân nhắc mức ộ nguy hại tới môi trường cạnh tranh. Do ó, ối với các hành vi hạn
chế cạnh tranh quy ịnh trong luật ược iều chỉnh theo hai nguyên tắc, bên cạnh một
số hành vi bị cấm theo nguyên tắc vi phạm mặc nhiên cấm (per se rule) nhiều hành
vi khác ược xem xét theo nguyên tắc lập luận hợp lí (rule of reason) tức là chỉ bị
cấm trong những iều kiện cụ thể quy ịnh trong luật cạnh tranh. Theo ó, luật cạnh
tranh của nhiều quốc gia ều liệt kê hành vi bị cấm vô iều kiện như lạm dụng vị trí
thống lĩnh, vị trí ộc quyền và chủ thể thực hiện hành vi này không ược hưởng miễn
trừ. Bên cạnh ó, luật cạnh tranh cũng ưa ra các iều kiện ể xác ịnh những hành vi
nào khi thực hiện sẽ gây giảm sức ép cạnh tranh nên sẽ bị cấm. Tuy nhiên, những
hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm có iều kiện này cũng có thể ược hưởng miễn trừ
trong một số trường hợp. Do ó, ối với những hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm
theo nguyên tắc lập luận hợp lí òi hỏi cơ quan thực thi luật cạnh tranh phải có kinh
nghiệm và linh hoạt trong việc vận dụng quy ịnh pháp luật ể xác ịnh một cách
chính xác hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm thực hiện. Mặt khác pháp luật cạnh
tranh (ở các nước theo hệ thống luật Anh-Mỹ hay hệ thống luật lục ịa) ều thừa nhận
sự tồn tại hệ thống tiền lệ pháp trong quá trình xử lí vụ việc cạnh tranh.
Thứ ba, ngoài các quy ịnh về nội dung iều chỉnh hành vi cạnh tranh, pháp luật
cạnh tranh còn có các quy ịnh ể ảm bảo thực thi Luật Cạnh tranh. Đó là các quy ịnh
iều chỉnh hoạt ộng tố tụng cạnh tranh và xử lí vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Khác với các lĩnh vực pháp luật khác trong kinh doanh như pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật thương mại, pháp luật ầu tư… pháp luật cạnh tranh ngoài các
quy phạm iều chỉnh quan hệ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp còn bao gồm nhiều
quy phạm quy ịnh về trình tự, thủ tục giải quyết ối với các hành vi hạn chế cạnh
tranh bị cấm, các hành vi tập trung kinh tế bị cấm, các hành vi cạnh tranh không lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
lành mạnh, và các biện pháp xử lí ối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh.
2.1.3. Mục tiêu ban hành Luật Cạnh tranh
Có thể thấy, mỗi quốc gia khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau khi ban
hành luật cạnh tranh nhưng nhìn chung luật cạnh tranh của các nước ều nhằm thực
hiện những mục tiêu sau: -
Bảo vệ cấu trúc của thị trường, duy trì tính cạnh tranh trên thị trường.
Trong một nền kinh tế luôn tồn tại những doanh nghiệp có quy mô lớn nhỏ khác
nhau, các doanh nghiệp lớn luôn có xu hướng hạn chế cạnh tranh của ối thủ khác
ể nắm giữ vị trí thống lĩnh hoặc vị thế ộc quyền. Độc quyền sẽ phá vỡ cấu trúc của
thị trường, bóp méo quy luật cung cầu, làm biến dạng các quan hệ thương mại. Để
bảo vệ quy luật cạnh tranh trên thị trường, nhà nước ban hành luật cạnh tranh ể
kiểm soát hoạt ộng của các doanh nghiệp nắm vị trí thống lĩnh hoặc vị trí ộc quyền
và các thoả thuận nhằm hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ồng thời cũng
chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. -
Bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường ể chúng
cạnh tranh lành mạnh, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình ẳng.
Pháp luật cạnh tranh có mục tiêu bảo vệ cấu trúc thị trường, hạn chế quyền lực
thị trường từ ó bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường ặc biệt
là ủng hộ các doanh nghiệp nhỏ, bảo vệ họ trước các doanh nghiệp lớn.
Pháp luật cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có cơ hội bình ẳng ể cạnh tranh trên
thị trường, bảo vệ tự doanh kinh doanh, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh
bình ẳng mà không tập trung vào mục tiêu bảo vệ một doanh nghiệp hoặc một
nhóm doanh nghiệp cụ thể nào trên thị trường. Luật Cạnh tranh – 18 Bài 1 lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i -
Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và xã hội.
Nhà nước iều tiết cạnh tranh nhằm mục ích tạo lập môi trường cạnh tranh bình
ẳng, lành mạnh mà người hưởng lợi của cạnh tranh lành mạnh chính là người tiêu
dùng, bởi càng có nhiều doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường thì người
tiêu dùng càng có nhiều cơ hội lựa chọn hàng hoá với chất lượng tốt hơn và giá cả rẻ hơn.
2.4. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật cạnh tranh trên thế giới
Trong hai bộ phận pháp luật iều chỉnh hoạt ộng cạnh tranh trên thị trường, có
thể thấy pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh ra ời sớm hơn và ộc lập so với
pháp luật về hạn chế cạnh tranh. Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh ra ời
gắn với sự hình thành nền kinh tế hàng hoá và thương mại tự do tại châu Âu mà
theo một số nhà nghiên cứu, khởi ầu từ Cách mạng Pháp năm 1791.(11)
Pháp luật kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh ra ời khi nền kinh tế thị trường
ã phát triển và ạt ược mức ộ tập trung hoá nhất ịnh, sự tích tụ tư bản tăng lên, có
thể phát sinh những trung tâm quyền lực thị trường, hình thành các tập oàn tư bản
ộc quyền và chủ nghĩa ộc quyền ra ời lũng oạn thị trường. Ở một số nước trên thế
giới, các quy ịnh chống hành vi hạn chế cạnh tranh (anti trust, một số tài liệu tiếng
Việt dịch là chống ộc quyền) ra ời cuối thế kỉ XIX. Mỹ là một trong những nước
ầu tiên trên thế giới ban hành ạo luật chống ộc quyền với tên gọi là ạo luật Sherman
(dự luật Sherman Antitrust Act, do nghị sĩ Sherman của bang Ohio xây dựng) ược Hạ viện Mỹ thông qua
(11).Xem: Frauke Henning – Bodewig (2006), Unfair competition law: European Union and Member States, Kluwer Law International, tr. 2.
ngày 20/6/1890 và Tổng thống Harrison kí công bố ngày 2/7/1890.(12) Đây là ạo
luật liên bang ra ời do sự ấu tranh của những người nông dân và các doanh nghiệp
nhỏ nhằm cấm các hành vi thông ồng (bao gồm các thoả thuận ấn ịnh giá và phân lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đạ i h ọ c M ở Hà N ộ i M ở cơ hộ i h ọ c t ậ p cho m ọi ngườ i
chia thị trường) của các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường ể hạn chế cạnh tranh
gây tổn hại tới những người nông dân, những doanh nghiệp nhỏ và người tiêu dùng.
Đạo luật Sherman không iều chỉnh việc sáp nhập giữa các doanh nghiệp nên dẫn
ến nhiều doanh nghiệp ã sáp nhập với nhau ể cùng ấn ịnh giá bán hàng hoá, dịch
vụ. Năm 1914 ạo luật Clayton ược ban hành nhằm mở rộng quy ịnh chống ộc quyền
của ạo luật Sherman trong việc ngăn cản các hành vi sáp nhập của các doanh nghiệp
có khả năng gây hạn chế cạnh tranh. Đạo luật Clayton sau ó ược sửa ổi bởi ạo luật
Robinson - Patman năm 1936, ạo luật Celler - Kefauver 1956, ạo luật Hart – Scott
- Rodino năm 1976. Những quy ịnh về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh trong
các ạo luật nói trên của Mỹ ã ảnh hưởng ến hầu hết các quốc gia phương Tây cũng
như các quốc gia khác.(13)
Ở Liên minh châu Âu, luật cạnh tranh ược nhìn nhận dưới hai cấp ộ khác nhau:
Luật của quốc gia và Luật của cộng ồng châu Âu. Theo các nhà nghiên cứu lịch sử
về pháp luật cạnh tranh châu Âu thì Đức là quốc gia có những quy ịnh kiểm soát
hành vi hạn chế cạnh tranh sớm hơn so với các quốc gia khác trong khu vực. Năm
1923, Đức ban hành luật chống thoả thuận hạn chế cạnh tranh nhằm kiềm chế lạm
phát, bởi người ta lo ngại rằng những thoả thuận về giá giữa các công ti sẽ làm cho
giá cả leo thang. Tiếp ó, sau thời gian dài tranh cãi giữa trường phái bảo vệ tự do
kinh doanh và trường phái cần phải có luật cạnh tranh ể iều tiết cạnh tranh, năm
1957, Luật chống hạn chế cạnh tranh ược ban hành ể kiểm soát hành vi thoả thuận
hạn chế cạnh tranh và hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Luật này ến nay vẫn còn hiệu lực.
(12). http://en.wiki/Sherman_Antitrust_act
(13).Xem: Đặng Vũ Huân, “Pháp luật về kiểm soát độc quyền v chống cạnh tranh khng lnh mạnh ở Việt Nam”, Luận
Æn tiến sĩ luật học, tr. 38, 39. Luật Cạnh tranh – 20 Bài 1