




Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091 CÂU 1 : (5 điểm)
Anh/chị hãy nêu và phân tích các vấn đề cần lưu ý khi tư vấn chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp trong lĩnh vực thương mại.
Câu 1: Với những lợi ích thương mại ngày càng lớn của các đối tượng.sở hữu công nghiệp, nhu cầu
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.cũng ngày càng nhiều. Qua đó, chủ sở hữu công nghiệp có
thể thu.về một khoản lợi ích vật chất, đồng thời bên được nhượng quyền.có cơ hội khai thác hiệu quả
hơn quyền sở hữu công nghiệp. Không những vậy, chuyển giao quyền còn góp phần.phổ biến công
nghệ, hạn chế độc quyền, khuyến khích đầu tư- nghiên cứu.
1 . Khái niệm chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền đối với các giải pháp kỹ thuật và những đối tượng sở hữu công
nghiệp khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, bí mật kinh doanh (bí mật thương mại) nhãn hiệu, quyền đối với giống cây trồng là quyền tài sản
có thể chuyển giao toàn bộ hoặc một phần theo hợp đồng chuyển nhượng.
Chủ Bằng bảo hộ là chủ sở hữu các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp có quyền khai thác lợi
ích của các đối tượng được bảo hộ như áp dụng vào sản xuất, kinh doanh, đầu tư dây chuyền công
nghệ để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao cung cấp cho thị trường, đáp ứng kịp thời
nhu cầu của ngươi tiêu dùng và phát triển sản xuất, kinh doanh trong xã hội và trên phạm vi toàn thế giới.
Với tư cách là chủ sở hữu những sản phẩm trí tuệ được bảo hộ, chủ thể có quyền định sử dụng và
đoạt tài của mình thông qua các hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp cho các chủ thể
khác có nhu cầu sử dụng. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp thông qua hợp đồng nhằm
xác lập quyền sở hữu các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp đang còn hiệu lực cho chủ thể
khác là cá nhân, pháp nhân. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp thông qua thỏa thuận
của bên chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và được chuyển nhượng. Các điều kiện của hợp
đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nhiệp phải đá ứng các điều kiện của hợp đồng dân sự và các
điều kiện khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về chủ thể, về đối tượng, về nội dung, về hình
thức, thủ tục và trình tự giao kết hợp đồng.
Vậy, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là sự thỏa thuận của chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp với cá nhân, pháp nhân khác theo đó chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao
quyền sở hữu của mình chức tổ chức, cá nhân làm chủ sở hữu. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp phải được thực hiện bằng văn bản và phải uân theo các thủ tục, trình tự và điều kiện
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.
2. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định tại Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm
2009 và Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH năm 2019), chủ sở hữu quyền sở
hữu công nghiệp chỉ có quyền chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. Những
đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp theo qy định của pháp luật được phép chuyển giao và thuộc
quyền sở hữu bên chuyển giao. Những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp không xác lập quyền
sở hữu cá nhân, pháp nhân thì không thể chuyển giao như quyền đối với chỉ dẫn địa lý.
Riêng đối với tên thương mại, khi chuyển giao thì phải chuyển giao toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt
động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Do vậy, tên thương mại có đặc điểm đồng nhất không thể lOMoAR cPSD| 59773091
chuyển giao một phần tên thương mại, vì tên thương mại luôn phải gắn liền với cơ sở sản xuất, kinh
doanh sử dụng tên thương mại đã đăng ký.
Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc
của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ
chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
3. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định tại Điều 140 Luật SHTT, nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp phải có các nội dung chủ yếu: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sồ hữu công nghiệp do các
bên thỏa thuận. Nội dung chủ yếu của hợp đồng trước hết là tên và địa chỉ của bên chuyển nhượng và
tên đầy đủ của bên được chuyển nhượng.
a) Tên của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng: Bên chuyển nhượng là chủ sở hữu của quyền sở
hữu công nghiệp là cá nhân hoặc pháp nhân. Đối với cá nhân, chủ thể chuyển nhượng phải có đầy
đủ năng lực hành vi dân sự, có năng lực giao kết hợp đồng. Địa chỉ của bên chuyển nhượng cần
phải xác định rõ: Nơi cư trú của cá nhân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú (nếu có), nơi có
trụ sở của pháp nhân, tài khoản của cá nhân, pháp nhân mở tại ngân hàng nào cần được xác định.
b) Căn cứ chuyển nhượng: Căn cứ chuyển nhượng được dựa trên căn cứ nào, dựa trên cơ sở luật
định, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Giá chuyển nhượng: Giá chuyển nhượng do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp giá chuyển
nhượng đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật ấn định giá tối đa, thì các bên chỉ có quyền
thỏa thuận theo khung giá đó. Giá của một sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế
bố trí, bí mật kinh doanh là đối tượng chuyển giao do các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp.
d) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng:
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được xác
định từ nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận xác lập.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có đặc điểm song vụ, theo đó quyền và nghĩa
của các bên đối lập nhau. Các bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Quyền của bên này tương
ứng với nghã vụ của bên kia và ngược lại. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp thường được thể hiện ở phương thức chuyển giao đối tượng, địa
điểm và thời hạn, phạm vi đối tượng được chuyển giao toàn bộ hay một phần, giải pháp khắc phục rủi
ro, nguyên tắc sử dụng đối tượng được chuyển giao, điều kiện hủy bỏ hợp đồng, điều kiện đình chỉ
thực hiện hợp đồng, nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, khoản tiền phạt vi phạm
hợp đồng, biện pháp xử lý khi gặp trở ngại khách quan... đây là phần nội dung cơ bản của hợp đồng
các bên buộc phải thực hiện.
2 . Quy định về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1 . Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Căn cứ Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ, việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có quy định chung như sau: (i)
Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu
công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi
quyền sử dụng của mình. lOMoAR cPSD| 59773091 (ii)
Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức
hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).
2 . Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Căn cứ Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ, nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
( i) Nội dung chủ yếu phải có đối với hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp :
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
- Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng. - Dạng hợp đồng.
- Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ. - Thời hạn hợp đồng.
- Giá chuyển giao quyền sử dụng.
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
(ii) Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp
lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây: -
Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên
được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu
công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở
hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó. -
Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được
sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ
không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc
quyền nhập khẩu hàng hoá đó. -
Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh
kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà
không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp. -
Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc
quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
( iii) Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục này mặc nhiên bị vô hiệu.
3 . Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Căn cứ Điều 143 Luật Sở hữu trí tuệ, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây: (i)
Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên
được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không
được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền. lOMoAR cPSD| 59773091 (ii)
Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao
quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết
hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác. (iii)
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển
quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
4 . Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Căn cứ Điều 142 Luật Sở hữu trí tuệ, việc hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
(i) Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao. (ii)
Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là
thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó. (iii)
Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp
được bên chuyển quyền cho phép. (iv)
Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng
hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
(v) Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế
như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Sở hữu trí tuệ. Câu 2 (5 điểm)
Công ty Honda là chủ sở hữu nhãn hiệu “Honda và hình cánh chim” đăng ký cho sản phẩm xe
máy, ô tô và các linh kiện, phụ tùng theo Giấy chứng nhận đăng kýnhãn hiệu số 39647 cấp ngày
18/9/2000. Văn bằng bảo hộ đang có hiệu lực tại Việt Nam. Gần đây, Công ty Honda phát hiện
Cơ sở B tại Thanh Oai, Hà Nội sản xuất mũ bảo hiểm xe máy, mũ bảo hộ lao động gắn dấu hiệu
“Hongđa” với chữ H cách điệu và hình cánh chim trên sản phẩm. Anh/chị hãy tư vấn việc sử
dụng dấu hiệu “Hongđa và hình cánh chim” cho mũ bảo hiểm xe máy, mũ bảo hộ lao động của
Cơ sở B có xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của Công ty Honda không?
Công ty Honda là chủ sở hữu nhãn hiệu “Honda và hình cánh chim” đăng ký cho sản phẩm xe máy, ô
tô và các linh kiện, phụ tùng theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 39647 cấp ngày 18/9/2000.
Văn bằng bảo hộ đang có hiệu lực tại Việt Nam. Công ty Honda có quyền sở hữu trí tuệ là quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Điểm c, Khoản 1, Điều 129, Luật Sở hữu trí tuệ: “sử dụng dấu
hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây
nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.”
Ở đây, cơ sở B đã sản xuất mũ bảo hiểm xe máy, mũ bảo hộ lao động gắn dấu hiệu “Hongda” với chữ
H cách điệu và hình cánh chim trên sản phẩm.
- Về hình: Hình cánh chim trùng với hình trên nhãn hiệu của công ty Honda - Về chữ :
+ Cấu trúc “Honda” và “Hongda” có đến 4/6 ký tự giống nhau trật tự sắp xếp gần giống nhau có thể gây nhầm lẫn
Cách phát âm: “Honda” và “Hongda” đều có 2 âm tiết, âm đầu gần giống nhau và âm sau phát âm giống nhau là “đa” lOMoAR cPSD| 59773091
- Về hàng hóa dịch vụ :
+ Hàng hóa của công ty Honda đăng ký là xe máy, ô tô, các linh kiện phụ tùng còn cơ sở B là mũ
bảo hiểm xe máy, mũ bảo hộ lao động như vậy loại hàng hóa của công ty Honda và cơ sở B có liên quan.
+ Như vậy cơ sở B đã sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa của công
ty Honda mà hàng hóa của công ty Honda và cơ sở B có liên quan. Việc sử dụng này gây nhầm lẫn
về nguồn gốc của hàng hóa. Mặt khác việc sử dụng dấu hiệu này của cơ sở B không được sự cho
phép của công ty Honda. Cơ sở B có hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 129 luật Sở hữu trí tuệ.
=> Cơ sở B có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của công ty Honda được quy định tại khoản 1
điều 4 luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009: “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.