Luật đất đai gì? #8;Lịch sử hình thành, phát
triển luật đất đai
1. Lịch sử hình thành phát triển của luật đất đai
Trong lịch sử xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai nước ta, Nhà nước
đã ban hành Luật đất đai ban hành năm 1988;Luật đất đai ban hành năm
1993); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ban hành năm1998;
Luại sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ban hành năm 2001
Luật đất đai ban hành năm 2003).
Ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các quy phạm pháp
luật do Nhà nước bạn hành nhằm điều chỉnh các quan hệ đất đai phát sinh
trong quá trình chiếm hữu, sử dụng định đoạt đất đai lợi ích của Nhà
nước của người sử dụng đất.
Luật đất đai ban hành năm 1993) n bản luật chứa đựng hệ thống các
quy phạm pháp luật được sắp xếp theo một trình tự nhất định, quy định về
chế đ quản lí, sử dụng đất đai, quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Luật đất đai được Quốc hội Khoá IX, họp thứ 3 thông qua ngày 14.7.1993;
Luật này thay thế Luật đất đai ban hành năm 1988 hiệu lực kể từ ngày
15.10.1993.
Đối tượng phạm vi điều chỉnh của Luật đất đai chế độ quản lí, sử dụng
đất đai trên toàn lãnh thổ Việt Nam, chế định quyền nghĩa vụ của người sử
dụng đất, bao gồm tổ chức, hộ gia đình, nhân trong nước tổ chức,
nhân nước ngoài đang hoạt động, kinh doanh tại Việt Nam. V chế đ sở hữu,
Luật đất đai ban hành năm 1993 tiếp tục c định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lí, theo đó, Quốc hội thực hiện quyền
quyết định, giám t tối cao đối với việc quản sử dụng đất đai, Chính phủ
thống nhất quản nhà nước về đất đai trong cả nước, Uỷ ban nhân n các
cấp thực hiện quản n nước về đất đai trong địa phương mình theo thẩm
quyền. Về chế độ sử dụng đất, Luật đất đai quy định: Nhà nước giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Nhà nước còn
cho tổ chức, hộ gia đình nhân trong nước, tổ chức nhân nước
ngoài thuê đất. Người sử dụng đất ổn định được các quan nhà nước
thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được hưởng
thành quả lao động trên đất được giao, được chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật, được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi, được
góp quyền sử dụng đất vào các hoạt động kinh doanh..., đồng thời, họ
trách nhiệm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ sử dụng đất hợp lí, hiệu quả, chấp
hành tốt các quy định của pháp luật về việc sử dụng đất.
Đất đai được coi một nguồn tài nguyên quý hiếm, liệu sản xuất chính
không thể thay thế của các ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thành
phần quan trọng của môi trường sống, nhưng trong một thời gian dài, việc
quản lí đất đai phần buông lỏng, nơi đất đai không được sử dụng đúng
mục đích, không khai thác được tiềm năng của đất người sử dụng đất còn
thiếu trách nhiệm trong việc cải tạo, bồi bổ đất. Nhằm bảo đảm để đất đai -
một loại tài sản đặc biệt, thực sự giá trị, lợi đối với nền kinh tế quốc dân,
nhằm bảo đảm trật tự, kỉ cương trong quản sử dụng đất đai, đồng thời,
nhằm cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp năm 1992 về đất đai, Quốc hội
đã thông qua Luật đất đai mới, năm 1993. Bố cục nội dung bản: Luật
đất đai ban hành năm năm 1993)gồm 7 chương với 89 điều.
Chương l - Những quy định chung, xác định rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lí; quy định về việc Nhà nước giao đất cho
người sử dụng đất, bảo hộ quyền lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất,
quy định các nghĩa vụ của họ trong quá trình sử dụng đất; quy định về
nguyên tắc thẩm quyền của các quan nhà nước trong quản đất đai;
phân loại đất đai.
Chương II quy định về quản nhà nước đối với đất đai.
Chương III quy định về chế đ sử dụng các loại đất, bao gồm đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân nông thôn, đất đô thị, đất chuyên
dùng, đất chưa sử dụng.
Chương IV quy định quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Chương V quy định về việc tổ chức, nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
thuê đất của Việt Nam.
Chương VI quy định về xử vi phạm
Chương VI quy định điều khoản thi hành.
So sánh Luật đất đai ban hành năm1993) của Việt Nam các quy định của
Luật đất đai một số nước trên thế giới cho thấy, chế độ quản sử dụng
đất đai của Việt Nam những đặc thù khác biệt. Đất đai tài nguyên quốc
gia cùng quý giá thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lí.
Việt Nam không thừa nhận chế độ sở hữu nhân về đất đai. Tuy nhiên,
người được giao đất để sử dụng được pháp luật về đất đai quy định nhiều
quyển năng, từ quyển chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp, tặng cho, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phù hợp với quy
chế từng loại đất, đồng thời nghĩa vụ bảo vệ, tôn tạo phát triển, bồi bổ
đất để sử dụng hợp lí hiệu quả. Cho đến nay, Luật đất đai ban hành năm
1993 đã được sửa đổi, bổ sung thêm 3 lần vào các năm 1996, 1998, 2001
đã được thay: thế bằng Luật đất đai mới được Quốc hội Khoá XI, họp thứ 4
thông qua ngày 26.11.2003, đánh dấu một bước phát triển mới của pháp luật
về đất đai của Việt Nam.
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
quan trọng về đất đai nhằm thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng về
đất đai trong thời công nghiệp hoá hiện đại h đất nước. Cùng với Hiến
pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2013 ra đời nhằm giải quyết căn bản
những vấn đ từ trước đến nay chúng ta chưa thực hiện đầy đủ như: Quan
niệm mới về sở hữu đẩt đai, vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chức
năng quản nhà nước, vấn đề minh bạch hoả thủ tục hành chính về đất đai,
quyền của người sử dụng đất, đặc biệt các tổ chức kinh tế trong nước
nước ngoài, người Việt Nam định nước ngoài. Bên cạnh đó, việc phân
định thẩm quyền nh chính thẩm quyền pháp trong giải quyết tranh
chấp về đất đai, chỉnh sách i chính về đẩt đai, việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định khi thực hiện việc thu hồi đất luôn vẩn đề hệ trọng liên quan nhiều
đến lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp nhân dân rất cần sự điều
chỉnh p hợp trong điều kiện mới.
2. Luật đất đai gì?
Khi nói viết về khái niệm Luật đất đai, học viên người làm công tác
nghiên cứu, giảng dạy sẽ hiểu khái niệm này với tính cách một ngành luật,
toong khi đó các nhà quản lí, người xây dựng chính sách, đa số doanh
nghiệp người dân sẽ hiểu khái niệm này với tính cách văn bản luật.
vậy, tuỳ từng đối tượng hoàn cảnh cụ thể để hiểu khái niệm luật đất đai
với tính cách một ngành luật toong hệ thống ngành luật của nhà nước ta
hoặc văn bản pháp luật quan trọng nhất toong hệ thống các văn bản pháp
luật về đất đai. Do đó, chúng ta sẽ tìm hiểu từng khía cạnh cụ th của nó.
3. Ngành luật đất đai
Dưới góc độ một ngành luật, Luật đất đai trước đây còn tên gọi Luật
ruộng đất. ch hiểu như vậy thiếu chính xác, khái niệm “đất đai” hiểu
theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các loại đất như: nhóm đất nông nghiệp,
nhóm đất phi nông nghiệp đất chưa sử dụng, toong mỗi nhóm đất lại được
chia thành từng phân nhóm đất cụ thể theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai
năm 2013. Khái niệm “ruộng đất” theo cách hiểu của nhiều người thường ch
loại đất nông nghiệp, đất tạo lập nguồn lương thực, thực phẩm nuôi sống con
người. vậy, nói Luật ruộng đất tức chỉ một chế định của ngành luật đất
đai, cụ th là chế độ pháp đất đai được quy định là: chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai định danh vai trò của Nhà nước người đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai, thống nhất quản đất đai trong phạm vi cả nước.
Quan hệ đất đai hiện nay không thể hiện mối quan h truyền thống giữa các
chủ sở hữu đất đai với nhau mà được xác lập trên sở chế độ sở hữu toàn
dân đối với đất đai. Nói cách khác, các quan hệ này xác định trách nhiệm
quyền hạn của Nhà nước trong vai trò người đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai thống nhất quản đất đai. Từ vai trò trách nhiệm đó, Nhà nước
không ngừng quan tâm đến việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển một cách bền
vững nguồn i nguyên đất đai cho hiện tại tương lai. Với đặc trưng bản
xác lập quyền cho người chủ sử dụng đất cụ thể nhằm tránh tình trạng
chủ trong quan hệ đất đai n trước đây, việc chuyển giao quyền sử dụng
cho tổ chức, hộ gia đình nhân thiên chức bản trong hoạt động của
Nhà nước phù hợp với vai trò người đại diện ch sở hữu người quản lí.
Quan hệ đất đai Việt Nam trên nền tảng đất đai thuộc sở hữu toàn dân
Nhà nước người đại diện ch sở hữu được thiết kế sự tách bạch giữa
quyền sở hữu quyền sử dụng đất. Quá trình hợp tác giữa người sử dụng
đất với nhau trên sở sự bảo hộ của Nhà nước khi thực hiện đầy đủ các
quyền của người sử dụng yếu t linh hoạt nhất đa dạng nhất trong quan
hệ đất đai.
vậy, thể định nghĩa Luật đất đai với cách ngành luật như sau: Luật
đất đai tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước ban hành nhằm
thiết lập quan hệ đất đai trên sở chế đ sở hữu toàn dân về đất đai sự
bảo hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đẩt tạo
thành một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta.
4. Các văn bản Luật đất đai
Cần sự phân biệt giữa văn bản Luật đất đai với hệ thống văn bản pháp
luật về đất đai. Luật đất đai với tính cách một văn bản 02/12/1998, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ( năm 1993)đã được Quốc hội
khoá X, họp thứ 4 thông qua. Luật này được gọi tắt Luật đất đai sửa đổi,
bổ sung năm 1998 nội dung chủ yếu nhằm luật hoá các quyền năng của tổ
chức, hộ gia đình, nhân sử dụng đất, đồng thời xác định rõ các hình thức
giao đất cho thuê đất để làm căn cứ quy định c nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất.
Tuy nhiên, lần sửa thứ nhất vào năm 1998 chỉ đ cập một số vấn đề về hình
thức sử dụng đất tiền tệ hoá quyền sử dụng đất. Vì vậy, họp thứ 9,
Quốc hội khoá X đã thông qua việc sửa đổi lần thứ hai tập trung vào việc
hoàn thiện chế độ quản Nhà nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục
hành chính trong giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp trong quản lí
đất đai. Văn bản luật này được gọi tắt là Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm
2001 hiệu lực chính thức t ngày 01/10/2001.
Các luật đất đai nêu trên đã góp phần to lớn trong việc khai thác quỹ đất, việc
quản đất đai đã đi vào nền nếp, tạo sự tăng trưởng ổn định cho nền kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, việc xây
dựng hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian qua cũng n việc sửa đổi,
bổ sung nhiều lần n vậy cho thấy hệ thống pháp luật đất đai tính chắp
vá, không đồng bộ, nhiều quy định t ra lạc hậu so với thời cuộc gây khó
khăn cho quá trình áp dụng. vậy, việc xây dựng Luật đất đai mới để thay
thế Luật đất đai ban hành năm 1993)và các Luật đất đai sửa đổi, bổ sung
rất cần thiết.
Trên tinh thần đó, quá trình xây dựng c dự thảo của Luật đất đai mới rất
công phu, qua nhiều lần chỉnh sửa lấy ý kiến nhân dân rộng rãi trong cả
nước, ngày 26/11/2003, Quốc hội nước Cộng h XHCN Việt Nam Kh XI,
họp thứ 4 đã thông qua toàn văn Luật đất đai mới với 7 chương 146
điều, gọi Luật đất đai ban hành năm 2003). Luật đất đai (năm 2003 )có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004, nhằm đáp ứng giai đoạn phát triển
Đây những văn kiện của Đảng đề cập một cách toàn diện những quan
điểm bản về xây dựng chính sách pháp luật đất đai trong giai đoạn mới.
Luật đất đai năm 2013 sự thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng về
van đ đất đai.
Thứ hai, việc xây dựng Luật đất đai năm 2013 dựa trên nền tảng đất đai
thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước trong vai trò người đại diện chủ sở
hữu người thống nhất quản đất đai trong phạm vi cả nước.
Thứ ba, trên sở kế thừa phát triển các Luật đất đai trước đây, Luật đất
đai năm 2013 góp phần pháp điển hoá hệ thống pháp luật đất đai với tinh
thần giảm thiểu tối đa những n bản hướng dẫn dưới luật khiến cho hệ
thống pháp luật đất đai trước đây ng phức tạp, nhiều tầng nấc kém
hiệu quả. Trong n bản luật này, nhiều quy định của Chính phủ các bộ,
ngành qua thực tế đã p hợp với cuộc sống được chính thức luật hoá, vừa
nâng cao nh pháp của quy định, vừa giảm thiểu các quy định không cần
thiết để Luật đất đai hoàn chỉnh hiệu lực hiệu quả cao.
Như vậy, khái niệm Luật đất đai hiểu theo phương diện th hai xuất phát từ
các văn bản Luật đất đai được ban hành trong thòi gian vừa qua nguồn
bản của ngành luật đất đai.
5. Nguyên tắc áp dụng luật qua các thời kỳ:
sự thay đổi các quy định của pháp luật qua các thời kỳ để tránh việc nhầm
lẫn trong việc áp dụng quy định của luật bạn cần lưu ý nguyên tắc sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu hiệu
lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời
điểm văn bản đó đang hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn
bản quy phạm pháp luật hiệu lực trở về trước t áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp c văn bản quy phạm pháp luật quy định khác nhau
về cùng một vấn đ thì áp dụng văn bản hiệu lực pháp cao hơn.
3. Trong trường hợp c văn bản quy phạm pháp luật do cùng một quan
ban hành quy định khác nhau về cùng một vấn đ thì áp dụng quy định
của n bản quy phạm pháp luật ban nh sau.
4. Trong trường hợp n bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách
nhiệm pháp hoặc quy định trách nhiệm pháp nhẹ hơn đối với hành vi xảy
ra, trước ngày văn bản hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở
việc thực hiện điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước điều
ước quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên quy
định khác nhau về cùng một vấn đ thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó, trừ Hiến pháp.

Preview text:

Luật đất đai là gì? #8;Lịch sử hình thành, phát triển luật đất đai
1. Lịch sử hình thành và phát triển của luật đất đai
Trong lịch sử xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai ở nước ta, Nhà nước
đã ban hành Luật đất đai ban hành năm 1988;Luật đất đai ban hành năm
1993); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ban hành năm1998;
Luại sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ban hành năm 2001 và
Luật đất đai ban hành năm 2003).
Ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các quy phạm pháp
luật do Nhà nước bạn hành nhằm điều chỉnh các quan hệ đất đai phát sinh
trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai vì lợi ích của Nhà
nước và của người sử dụng đất.
Luật đất đai ban hành năm 1993) là văn bản luật chứa đựng có hệ thống các
quy phạm pháp luật được sắp xếp theo một trình tự nhất định, quy định về
chế độ quản lí, sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Luật đất đai được Quốc hội Khoá IX, kì họp thứ 3 thông qua ngày 14.7.1993;
Luật này thay thế Luật đất đai ban hành năm 1988 và có hiệu lực kể từ ngày 15.10.1993.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật đất đai là chế độ quản lí, sử dụng
đất đai trên toàn lãnh thổ Việt Nam, chế định quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài đang hoạt động, kinh doanh tại Việt Nam. Về chế độ sở hữu,
Luật đất đai ban hành năm 1993 tiếp tục xác định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lí, theo đó, Quốc hội thực hiện quyền
quyết định, giám sát tối cao đối với việc quản lí và sử dụng đất đai, Chính phủ
thống nhất quản lí nhà nước về đất đai trong cả nước, Uỷ ban nhân dân các
cấp thực hiện quản lí nhà nước về đất đai trong địa phương mình theo thẩm
quyền. Về chế độ sử dụng đất, Luật đất đai quy định: Nhà nước giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Nhà nước còn
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong nước, tổ chức và cá nhân nước
ngoài thuê đất. Người sử dụng đất ổn định được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được hưởng
thành quả lao động trên đất được giao, được chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật, được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi, được
góp quyền sử dụng đất vào các hoạt động kinh doanh. ., đồng thời, họ có
trách nhiệm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả, chấp
hành tốt các quy định của pháp luật về việc sử dụng đất.
Đất đai được coi là một nguồn tài nguyên quý hiếm, là tư liệu sản xuất chính
không thể thay thế của các ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, nhưng trong một thời gian dài, việc
quản lí đất đai có phần buông lỏng, có nơi đất đai không được sử dụng đúng
mục đích, không khai thác được tiềm năng của đất và người sử dụng đất còn
thiếu trách nhiệm trong việc cải tạo, bồi bổ đất. Nhằm bảo đảm để đất đai -
một loại tài sản đặc biệt, thực sự có giá trị, có lợi đối với nền kinh tế quốc dân,
nhằm bảo đảm trật tự, kỉ cương trong quản lí và sử dụng đất đai, đồng thời,
nhằm cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp năm 1992 về đất đai, Quốc hội
đã thông qua Luật đất đai mới, năm 1993. Bố cục và nội dung cơ bản: Luật
đất đai ban hành năm năm 1993)gồm 7 chương với 89 điều.
Chương l - Những quy định chung, xác định rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lí; quy định về việc Nhà nước giao đất cho
người sử dụng đất, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất,
quy định các nghĩa vụ của họ trong quá trình sử dụng đất; quy định về
nguyên tắc và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong quản lí đất đai; phân loại đất đai.
Chương II quy định về quản lí nhà nước đối với đất đai.
Chương III quy định về chế độ sử dụng các loại đất, bao gồm đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên
dùng, đất chưa sử dụng.
Chương IV quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Chương V quy định về việc tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế thuê đất của Việt Nam.
Chương VI quy định về xử lí vi phạm và
Chương VI quy định điều khoản thi hành.
So sánh Luật đất đai ban hành năm1993) của Việt Nam và các quy định của
Luật đất đai một số nước trên thế giới cho thấy, chế độ quản lí và sử dụng
đất đai của Việt Nam có những đặc thù khác biệt. Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lí.
Việt Nam không thừa nhận chế độ sở hữu tư nhân về đất đai. Tuy nhiên,
người được giao đất để sử dụng được pháp luật về đất đai quy định nhiều
quyển năng, từ quyển chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp, tặng cho, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phù hợp với quy
chế từng loại đất, đồng thời có nghĩa vụ bảo vệ, tôn tạo và phát triển, bồi bổ
đất để sử dụng hợp lí và hiệu quả. Cho đến nay, Luật đất đai ban hành năm
1993 đã được sửa đổi, bổ sung thêm 3 lần vào các năm 1996, 1998, 2001 và
đã được thay: thế bằng Luật đất đai mới được Quốc hội Khoá XI, kì họp thứ 4
thông qua ngày 26.11.2003, đánh dấu một bước phát triển mới của pháp luật
về đất đai của Việt Nam.
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
quan trọng về đất đai nhằm thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng về
đất đai trong thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Cùng với Hiến
pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2013 ra đời nhằm giải quyết căn bản
những vấn đề từ trước đến nay chúng ta chưa thực hiện đầy đủ như: Quan
niệm mới về sở hữu đẩt đai, vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước, vấn đề minh bạch hoả thủ tục hành chính về đất đai,
quyền của người sử dụng đất, đặc biệt là các tổ chức kinh tế trong nước và
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Bên cạnh đó, việc phân
định thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tư pháp trong giải quyết tranh
chấp về đất đai, chỉnh sách tài chính về đẩt đai, việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thực hiện việc thu hồi đất luôn là vẩn đề hệ trọng liên quan nhiều
đến lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và nhân dân rất cần có sự điều
chỉnh phù hợp trong điều kiện mới.
2. Luật đất đai là gì?
Khi nói và viết về khái niệm Luật đất đai, học viên và người làm công tác
nghiên cứu, giảng dạy sẽ hiểu khái niệm này với tính cách là một ngành luật,
toong khi đó các nhà quản lí, người xây dựng chính sách, đa số doanh
nghiệp và người dân sẽ hiểu khái niệm này với tính cách là văn bản luật. Vì
vậy, tuỳ từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể để hiểu khái niệm luật đất đai
với tính cách là một ngành luật toong hệ thống ngành luật của nhà nước ta
hoặc là văn bản pháp luật quan trọng nhất toong hệ thống các văn bản pháp
luật về đất đai. Do đó, chúng ta sẽ tìm hiểu từng khía cạnh cụ thể của nó.
3. Ngành luật đất đai
Dưới góc độ là một ngành luật, Luật đất đai trước đây còn có tên gọi là Luật
ruộng đất. Cách hiểu như vậy là thiếu chính xác, vì khái niệm “đất đai” hiểu
theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các loại đất như: nhóm đất nông nghiệp,
nhóm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, toong mỗi nhóm đất lại được
chia thành từng phân nhóm đất cụ thể theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai
năm 2013. Khái niệm “ruộng đất” theo cách hiểu của nhiều người thường chỉ
loại đất nông nghiệp, đất tạo lập nguồn lương thực, thực phẩm nuôi sống con
người. Vì vậy, nói Luật ruộng đất tức là chỉ một chế định của ngành luật đất
đai, cụ thể là chế độ pháp lí đất đai được quy định là: chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai và định danh vai trò của Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai, thống nhất quản lí đất đai trong phạm vi cả nước.
Quan hệ đất đai hiện nay không thể hiện mối quan hệ truyền thống giữa các
chủ sở hữu đất đai với nhau mà được xác lập trên cơ sở chế độ sở hữu toàn
dân đối với đất đai. Nói cách khác, các quan hệ này xác định trách nhiệm và
quyền hạn của Nhà nước trong vai trò người đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai và thống nhất quản lí đất đai. Từ vai trò và trách nhiệm đó, Nhà nước
không ngừng quan tâm đến việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển một cách bền
vững nguồn tài nguyên đất đai cho hiện tại và tương lai. Với đặc trưng cơ bản
là xác lập quyền cho người chủ sử dụng đất cụ thể nhằm tránh tình trạng vô
chủ trong quan hệ đất đai như trước đây, việc chuyển giao quyền sử dụng
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân là thiên chức cơ bản trong hoạt động của
Nhà nước phù hợp với vai trò là người đại diện chủ sở hữu và người quản lí.
Quan hệ đất đai ở Việt Nam trên nền tảng đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà
Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu được thiết kế có sự tách bạch giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng đất. Quá trình hợp tác giữa người sử dụng
đất với nhau trên cơ sở sự bảo hộ của Nhà nước khi thực hiện đầy đủ các
quyền của người sử dụng là yếu tố linh hoạt nhất và đa dạng nhất trong quan hệ đất đai.
Vì vậy, có thể định nghĩa Luật đất đai với tư cách ngành luật như sau: Luật
đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước ban hành nhằm
thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự
bảo hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đẩt tạo
thành một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta.

4. Các văn bản Luật đất đai
Cần có sự phân biệt giữa văn bản Luật đất đai với hệ thống văn bản pháp
luật về đất đai. Luật đất đai với tính cách là một văn bản 02/12/1998, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ( năm 1993)đã được Quốc hội
khoá X, kì họp thứ 4 thông qua. Luật này được gọi tắt là Luật đất đai sửa đổi,
bổ sung năm 1998 và nội dung chủ yếu nhằm luật hoá các quyền năng của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, đồng thời xác định rõ các hình thức
giao đất và cho thuê đất để làm căn cứ quy định các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Tuy nhiên, lần sửa thứ nhất vào năm 1998 chỉ đề cập một số vấn đề về hình
thức sử dụng đất và tiền tệ hoá quyền sử dụng đất. Vì vậy, kì họp thứ 9,
Quốc hội khoá X đã thông qua việc sửa đổi lần thứ hai tập trung vào việc
hoàn thiện chế độ quản lí Nhà nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục
hành chính trong giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp trong quản lí
đất đai. Văn bản luật này được gọi tắt là Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm
2001 và có hiệu lực chính thức từ ngày 01/10/2001.
Các luật đất đai nêu trên đã góp phần to lớn trong việc khai thác quỹ đất, việc
quản lí đất đai đã đi vào nền nếp, tạo sự tăng trưởng ổn định cho nền kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, việc xây
dựng hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian qua cũng như việc sửa đổi,
bổ sung nhiều lần như vậy cho thấy hệ thống pháp luật đất đai có tính chắp
vá, không đồng bộ, nhiều quy định tỏ ra lạc hậu so với thời cuộc và gây khó
khăn cho quá trình áp dụng. Vì vậy, việc xây dựng Luật đất đai mới để thay
thế Luật đất đai ban hành năm 1993)và các Luật đất đai sửa đổi, bổ sung là rất cần thiết.
Trên tinh thần đó, quá trình xây dựng các dự thảo của Luật đất đai mới rất
công phu, qua nhiều lần chỉnh sửa và lấy ý kiến nhân dân rộng rãi trong cả
nước, ngày 26/11/2003, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam Khoá XI,
kì họp thứ 4 đã thông qua toàn văn Luật đất đai mới với 7 chương và 146
điều, gọi là Luật đất đai ban hành năm 2003). Luật đất đai cũ (năm 2003 )có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004, nhằm đáp ứng giai đoạn phát triển
Đây là những văn kiện của Đảng đề cập một cách toàn diện những quan
điểm cơ bản về xây dựng chính sách và pháp luật đất đai trong giai đoạn mới.
Luật đất đai năm 2013 là sự thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng về van đề đất đai.
Thứ hai, việc xây dựng Luật đất đai năm 2013 dựa trên nền tảng đất đai
thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước trong vai trò là người đại diện chủ sở
hữu và người thống nhất quản lí đất đai trong phạm vi cả nước.
Thứ ba, trên cơ sở kế thừa và phát triển các Luật đất đai trước đây, Luật đất
đai năm 2013 góp phần pháp điển hoá hệ thống pháp luật đất đai với tinh
thần giảm thiểu tối đa những văn bản hướng dẫn dưới luật khiến cho hệ
thống pháp luật đất đai trước đây vô cùng phức tạp, nhiều tầng nấc và kém
hiệu quả. Trong văn bản luật này, nhiều quy định của Chính phủ và các bộ,
ngành qua thực tế đã phù hợp với cuộc sống được chính thức luật hoá, vừa
nâng cao tính pháp lí của quy định, vừa giảm thiểu các quy định không cần
thiết để Luật đất đai hoàn chỉnh có hiệu lực và hiệu quả cao.
Như vậy, khái niệm Luật đất đai hiểu theo phương diện thứ hai xuất phát từ
các văn bản Luật đất đai được ban hành trong thòi gian vừa qua và là nguồn
cơ bản của ngành luật đất đai.
5. Nguyên tắc áp dụng luật qua các thời kỳ:
Vì sự thay đổi các quy định của pháp luật qua các thời kỳ để tránh việc nhầm
lẫn trong việc áp dụng quy định của luật bạn cần lưu ý nguyên tắc sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu
lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời
điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn
bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau
về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan
ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định
của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy
ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở
việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó, trừ Hiến pháp.

Document Outline

  • Luật đất đai là gì? #8;Lịch sử hình thành, phát tr
    • 1. Lịch sử hình thành và phát triển của luật đất đ
    • 2. Luật đất đai là gì?
    • 3. Ngành luật đất đai
    • 4. Các văn bản Luật đất đai
    • 5. Nguyên tắc áp dụng luật qua các thời kỳ: