Luật Đầu tư - bài tập trắc nghiệm - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Theo quy định Luật Đầu tư Việt Nam, vốn đầu tư là tiền để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.Giải thích: Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Như vậy, bên cạnh tiền thì những tài sản khác theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 cũng được công nhận là vốn đầu tư. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
sá
Chương 1: Khái quát đầu tư và pháp luật đầu tư
Chủ đề 1.1. Khái quát về đầu tư Câu hỏi 1
Theo quy định Luật Đầu tư Việt Nam, vốn đầu tư là tiền để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Giải thích: Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Như
vậy, bên cạnh tiền thì những tài sản khác theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 cũng được
công nhận là vốn đầu tư. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm
bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Căn cứ pháp lý: Khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Công ty TNHH Minh Đăng được Sở Kế hoạch Đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định của Luật Đầu tư, Công ty này được xem là nhà đầu tư trong nước.
Giải thích: Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có
nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Như vậy, cần xem xét thành viên vốn góp
vào công ty có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn hay không, mới có thể khẳng định công ty là
nhà đầu tư trong nước hay là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Căn cứ pháp lý: Khoản 15 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 3
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.
Đáp án chính xác là "Đúng" Câu hỏi 4
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là một trong các dạng của hợp đồng đối tác công tư.
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là phương
thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư
nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các
nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập tổ chức kinh tế.
Như vậy xét về chủ thể thì hai hợp đồng này là khác nhau, mục đích của hợp đồng cũng khác nhau.
Căn cứ pháp lý: Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, Khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư 2020.
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 5
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài.
Vì nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Căn cứ pháp lý: Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.
Đáp án chính xác là "Sai"
Chủ đề 1.2. Khái quát về pháp luật đầu tư Câu hỏi 1
Các nhận định sau đây đúng hay sai:
Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quy định ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh.
Giải thích: Chính phủ không có thẩm quyền này quy định ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh
doanh. Ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Điều 6 và Phụ lục 1, 2, 3 của
Luật Đầu tư 2020 do Quốc hội ban hành.
Căn cứ pháp lý: Điều 6 Luật Đầu tư 2020.
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Trình bày các nguyên tắc áp dụng pháp luật Đầu tư, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
Sinh viên dựa vào bài học và quy định tại Điều 4 Áp dụng Luật Đầu tư, các luật có liên quan và
điều ước quốc tế Luật Đầu tư 2020
Các nội dung cơ bản cần nêu được:
- Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
- Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện
theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy định tại Luật
Chứng khoán, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Dầu khí.
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
- Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng
việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái
với quy định của pháp luật Việt Nam. Câu hỏi 3
Các nhận định sau đây đúng hay sai:
Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam chỉ phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư.
Vì theo nguyên tắc áp dụng Luật Đầu tư, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
- Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
- Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện
theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy định tại Luật
Chứng khoán, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Dầu khí.
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Do đó không phải lúc nào cũng tuân thủ quy định của Luật Đầu tư.
Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai"
Bài tập tự đánh giá Chương 1 Câu hỏi 1
Câu nhận định sau đây đúng hay sai. Giải thích và nêu cơ sở pháp lý?
Công ty Cổ phần Hoàng Long là doanh nghiệp có trên 51% vốn góp của phía nước ngoài. Do
đó, Công ty Cổ phần Hoàng Long là nhà đầu tư nước ngoài
Giải thích: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”Công ty Cổ phần Hoàng Long có nhà đầu tư nước ngoài là
cổ đông nên Công ty Cổ phần Hoàng Long được xem là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài, không phải là nhà đầu tư nước ngoài.
Căn cứ pháp lý: Khoản 22 Điều 3, Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2 Câu hỏi tự luận:
Phân biệt nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Sinh viên dựa vào bài học để trả lời câu hỏi, theo đó tập trung vào các nội dung chính như sau:
- Nêu được khái niệm nhà đầu tư nước ngoài theo Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020
- Nêu được khái niệm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo Khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020
- Nêu các đặc điểm để phân biệt dựa trên:
Quốc tịch/nơi thành lập
Tham gia góp vốn/cơ cấu vốn đầu tư
Quy chế pháp lý về thủ tục đầu tư áp dụng cho từng chủ thể này. Viện dẫn được Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư Câu hỏi 3
Câu nhận định sau đây đúng hay sai. Giải thích và nêu cơ sở pháp lý?
Sau khi ký kết hợp đồng BCC, nhà đầu tư phải làm thủ tục thành lập doanh nghiệp để triển
khai thực hiện hợp đồng BCC.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp
tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Do đó, sau khi ký kết hợp đồng BCC, nhà đầu tư có thể thành lập Ban điều phối để thực hiện dự án.
Căn cứ pháp lý: Khoản 14 Điều 3 và Điều 28 Luật Đầu tư 2020.
Đáp án chính xác là "Sai"
Chương 2. Các biện pháp bảo đảm đầu tư, ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
Chủ đề 2.1. Những vấn đề chung về biện pháp bảo đảm đầu tư Câu hỏi 1
Văn bản pháp luật trong nước là cơ sở pháp lý duy nhất để áp dụng những biện pháp bảo đảm đầu tư ở Việt Nam.
Vì bên cạnh văn bản pháp luật trong nước, các biện pháp bảo đảm đầu tư còn được các quốc
gia thoả thuận trong các điều ước quốc tế như nguyên tắc đối xử quốc gia, nguyên tắc đối xử
tối huệ quốc đối với các nhà đầu tư thuộc các nước thành viên trong các điều ước quốc tế.
Chính vì vậy, điều ước quốc tế là một trong những căn cứ không thể thiếu khi xác định cơ sở
pháp lý để áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư ở Việt Nam.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2 Câu hỏi tự luận:
Trình bày vai trò của những biện pháp đầu tư. Gợi ý trả lời:
Sinh viên dựa vào bài học và script.
Các nội dung cơ bản cần nêu được:
- Góp phần tăng thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
- Các biện pháp bảo đảm đầu tư là công cụ thể hiện rõ nét nhất thái độ của nhà nước đối với
các nhà đầu tư và dự án của họ
- Thể hiện được tính chất nhất quán giữa pháp luật về đầu tư và pháp luật chuyên ngành khác Câu hỏi 3
Nhà nước cam kết bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài.
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp
luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây: Vốn đầu tư, các
khoản thanh lý đầu tư; Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh; Tiền và tài sản khác thuộc
sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Căn cứ pháp lý: Điều 12 Luật Đầu tư 2020.
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 4
Để hưởng các biện pháp bảo đảm đầu tư thì không cần phải thực hiện thủ tục pháp lý nhất định.
Giải thích: Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định
do an ninh quốc phòng thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau
đây:a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;b) Điều chỉnh mục tiêu
hoạt động của dự án đầu tư; c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại. Nhà đầu tư phải có yêu
cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3,4,5 Điều 13 Luật Đầu tư 2020.
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 5
Nhà nước bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước.
Vì theo quy định của Luật Đầu tư về bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh, nhà nước không
bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây: Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng
dịch vụ trong nước. Do đó nhận định trên là sai.
Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 1 Điều 11 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai"
Chủ đề 2.2. Ưu đãi đầu tư Câu hỏi 1
Khu du lịch là địa bàn ưu đãi đầu tư.
Giải thích: Vì địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư.
Giải thích: Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư: Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp
hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố
định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất, thuế sử dụng đất.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Đúng" Câu hỏi 3
Để được hưởng ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư phải đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền mục tiêu giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương mà Nhà nước mong muốn.
Giải thích: Theo nguyên tắc bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh thì Nhà nước không bắt buộc nhà
đầu tư phải đặt trụ sở chính tại nơi cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư khi thuộc các trường hợp tại Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư: dự án
được thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư, dự án thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, dự án có quy mô
vốn lớn từ 6000 tỷ và giải ngân trong thời hạn 03 năm, dự án tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao
động trở lên, doanh nghiệp công nghê.
Căn cứ pháp lý: Điểm g, Khoản 1 Điều 10, Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 4
Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị
gia tăng từ 10% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng là ngành nghề ưu đãi đầu tư.
Giải thích: Vì sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản
phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng mới là một trong những ngành nghề ưu đãi đầu tư.
Căn cứ pháp lý: Điểm b Khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 5
Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc
không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) được hưởng ưu đãi đầu tư như
quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Giải thích: Vì dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động
làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) được hưởng ưu đãi đầu
tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
Căn cứ pháp lý: Điểm d Khoản 2 Điều 15, Khoản 2 Điều 20 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư 2020.
Đáp án chính xác là "Sai" Hoàn thành việc xem lại
Bài tập tự đánh giá Chương 2 Câu hỏi 1
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền xác định địa bàn nào là địa bàn được ưu
đãi đầu tư tại địa phương do cơ quan này quản lý.
Địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định. Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 16 Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2 Câu hỏi lý thuyết
So sánh giữa ưu đãi đầu tư và bảo đảm đầu tư Gợi ý trả lời:
Sinh viên dựa vào bài học để trả lời câu hỏi, theo đó tập trung vào các nội dung chính như sau:
- Khái niệm bảo đảm đầu tư
- Khái niệm ưu đãi đầu tư
- Mục đích hai biện pháp này nhằm khuyến khích, thu hút đầu tư
- Chỉ ra các điểm khác biệt về
Nhà nước bảo đảm đầu tư như nhau cho mọi nhà đầu tư và cho mọi dự án đầu tư.
một số lĩnh vực, ngành nghề hoặc thực hiện tại một số địa bàn đầu tư và áp dụng ưu đãi đầu
tư cho doanh nghiệp công nghệ.
Căn cứ pháp lý: Điều 15, 16, 19, 20 Luật Đầu tư 2020. Câu hỏi 3 Bài tập
Công ty TNHH Minh Đăng, trụ sở chính tại TP.HCM, vốn điều lệ 60 tỷ đồng do 04 thành viên
quốc tịch Việt Nam là bà Hoa góp 20%, bà Bưởi góp 35%, bà Mận góp 15% và ông Lý góp 30%.
Năm 2019, Công ty có Dự án đầu tư "Nhà máy chế biến thực phẩm từ dừa" với tổng mức đầu
tư 100 tỷ đồng từ vốn tự có và vốn vay tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Dự án như trên của Công ty TNHH Minh Đăng có được hưởng ưu đãi đầu tư không? Nếu có
thì được hưởng ưu đãi gì? Giải thích và nêu căn cứ pháp lý? Gợi ý trả lời
Dự án như trên của Công ty TNHH Minh Đăng được hưởng ưu đãi đầu tư theo địa bàn nào?
Giải thích và nêu căn cứ pháp lý?
Về địa bàn, dự án thực hiện tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre là địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn theo Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Về ngành nghề kinh doanh, dự án chế biến nông sản (chế biến thực phẩm từ dừa), là ngành
nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II Luật Đầu tư 2020.
Căn cứ pháp lý: Theo Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư 2020, dự án được hưởng ưu đãi đầu tư.
Dự án được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Giảm thuế suất trong vòng
10 năm, kéo dài không quá 15 năm. Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Câu hỏi 4
Nhận định sau đây đúng hay sai. Giải thích và nêu căn cứ pháp lý.
1. Một trong các điều kiện để dự án của nhà đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi đầu tư tại
Việt Nam là dự án này phải đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên
cứu và phát triển ở trong nước.
Dự án được hưởng ưu đãi đầu tư khi thuộc một trong các trường hợp:
- Dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư;
- Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ
đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết
định chủ trương đầu tư;
- Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; Và theo nguyên tắc bảo
đảm hoạt động đầu tư kinh doanh, Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải đạt được một
mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước.
Căn cứ pháp lý: Điều 10, Điều 15, Điều 16 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai"
Chương 3. Ngành nghề, điều kiện đầu tư kinh doanh
Chủ đề 3.1 Ngành nghề đầu tư kinh doanh áp dụng chung Câu hỏi 1
Nhà đầu tư không được phép kinh doanh hoá chất và khoáng vật.
Giải thích: Các loại hóa chất, khoáng vật bị cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý
hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và
phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam về thủ tục thỏa thuận
có thông báo trước đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán
quốc tế. Do đó tuỳ trường hợp thì Nhà đầu tư được phép kinh doanh hoá chất và khoáng vật
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020, điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định
31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng
khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán Giải thích:
Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng tỷ lệ sở hữu cụ thể: Đối với công ty đại
chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp
pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì
thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Căn cứ pháp lý: Khoản 10 Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
Đáp án chính xác là "Đúng" Câu hỏi 3
Thủ tướng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện
đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Giải thích: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập
hợp điều kiện đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Chứ không phải Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 12 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
Đáp án chính xác là "Sai"
Chủ đề 3.2 Ngành nghề và điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Câu hỏi 1
Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt
Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài chỉ được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị
trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt
Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị
trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư
nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư
như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có
quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế tiếp cận đầu tư trong tất cả trường hợp khi Luật quy định
hạn chế tiếp cận thị trường.
Giải thích: Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau: Trường hợp các luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn chế tiếp cận thị
trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy
định đối với nhà đầu tư trong nước;
Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 4 Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
Đáp án chính xác là "Đúng" Câu hỏi 3
Một trong những Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh
mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là Tỷ lệ sở hữu
vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế.
Giải thích: Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục
ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: a) Tỷ lệ sở
hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; b) Hình thức đầu tư; c) Phạm
vi hoạt động đầu tư; d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Đúng"
Bài tập tự đánh giá Chương 3 Câu hỏi 1
Các nhận định sau đây đúng hay sai. Giải thích và nêu căn cứ pháp lý.
Kinh doanh các chất ma túy là ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
Vì theo quy định về cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại
Phụ lục 1 của Luật này. Chính vì vậy, cần kiểm tra các chất ma tuý này có nằm trong Phụ lục 1
của Luật Đầu tư 2020 thuộc trường hợp là cấm đầu tư kinh doanh.
Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Các nhận định sau đây đúng hay sai. Giải thích và nêu căn cứ pháp lý.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh trong ngành, nghề đó chỉ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Vì điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề tại Phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2020 được
quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng và
phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà
đầu tư. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Chính vì vậy, không chỉ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư mà còn tuân thủ
quy định của các Luật liên quan và được công bố trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Căn cứ pháp lý: Điều 7 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 3 Câu hỏi tự luận:
Trình bày hình thức của các điều kiện về ngành nghề kinh doanh Gợi ý trả lời:
Sinh viên dựa vào bài học và quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư 2020
Các nội dung cơ bản cần nêu được:
Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây: a) Giấy phép; b) Giấy chứng nhận; c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Chương 4: Các hoạt động đầu tư kinh doanh
Chủ đề 4.1. Đầu tư vào tổ chức kinh tế Câu hỏi 1
Nhà đầu tư được quyền thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
trong các trường hợp sau đây: Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối
với nhà đầu tư nước ngoài; Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 50% vốn
điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 24, Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Đúng" Câu hỏi 2
Tất cả các nhà đầu tư có thể lựa chọn thành lập các tổ chức kinh tế với các loại hình doanh
nghiệp sau công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
Các nhà đầu tư có thể lựa chọn thành lập các tổ chức kinh tế sau: các loại hình doanh nghiệp
bao gồm công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên, đối
với nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư, về tỷ lệ sở hữu phần vốn
góp theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2020; Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020
Lưu ý: Trong bài làm, sinh viên gần ghi rõ Điều luật được áp dụng
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 3
Nhà đầu tư nộp hồ sơ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;
Giải thích: Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều 66 tại Cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Ngoài
ra đối với các trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên
giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định
Cơ sở pháp lý: Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 4
Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế.
Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các
trường hợp sau đây: Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại
chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của
pháp luật về chứng khoán; trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở
hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 5
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới
thì phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
Giải thích: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án
đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 23 Luật Đầu tư 2020.
Đáp án chính xác là "Sai"
Chủ đề 4.2. Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư Câu hỏi 1
Nhà nước chỉ khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình thức PPP trong các lĩnh vực sau
đây: Giao thông vận tải; Nhà máy điện, đường dây tải điện; Hệ thống chiếu sáng công cộng.
Giải thích: Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020. Lĩnh
vực đầu tư bao gồm: Giao thông vận tải; Lưới điện, nhà máy điện trừ nhà máy thuỷ điện; thuỷ
lợi, cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải, y tế, giáo dục-đào tạo,
hạ tầng công nghệ thông tin. Nhận định trên chưa đầy đủ
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư với BTO, BOT là khác nhau.
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT), hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau
đây gọi tắt là hợp đồng BOO), hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi
tắt là hợp đồng BTL) là hình thức đầu tư trong nhiều hình thức đầu tư theo mô hình đối tác công tư PPP.
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức hợp đồng PPP.
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 3
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng
được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (Public Private Partnership - sau đây gọi là đầu tư theo phương
thức PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà
nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu
hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
Căn cứ pháp lý: Khoản 16, Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 4
Anh chị hãy tư vấn các điều khoản cần phải có khi thực hiện Dự án: Xây dựng năng lực và hỗ
trợ chính sách cho Ban PPP – Bộ Giao thông vận tải
Chủ thể của hợp đồng là Công ty TNHH Ernst & Young Solutions LLP và Công ty cổ phần Tư
vấn quốc tế Giao thông vận tải Gợi ý làm bài:
* Sinh viên cần nghiên cứu về những điều khoản cần thoả thuận trong hợp đồng PPP.
* Sinh viên cần xem các căn cứ pháp lý
- Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Các điều khoản cần phải có ngoài các nội dung liên quan đến chủ thể tên của hợp đồng:
- Một là, hợp đồng có các điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng cũng cần
làm rõ mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công trình dự án.
- Hai là, nhóm các điều khoản xác định yêu cầu và trách nhiệm của Nhà nước đối với dự án.
- Ba là, nhóm các điều khoản xác định quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư như cam kết tổng
vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án; thi công xây dựng, kiểm tra, giám sát, quản lý
chất lượng, nghiệm thu, quyết toán dự án; điều khoản về thu phí, giá hàng hoá, dịch vụ.
- Bốn là, nhóm các điều khoản quy định trách nhiệm giám định, vận hành, bảo dưỡng, kinh
doanh và khai thác công trình dự án; chuyển giao công trình; bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.
- Năm là, điều khoản về phân chia rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
- Sáu là, một số điều khoản bắt buộc khác như điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho
vay, tổ chức được chỉ định; các hình thức ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);
Chủ đề 4.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) Câu hỏi 1
Hợp đồng hợp tác đầu tư (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
Giải thích: Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC,
Business Cooperation Contract) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh
doanh phân chia lợi nhuận, phân chi sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Còn nhận
định trên là đề cập đến hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Căn cứ pháp lý: Khoản 14, Điều 3 Luật Đầu tư 2020, Khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa
các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa
các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cụ thể: Đối
với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31, 32
Luật Đầu tư năm 2020, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà
đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 27 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Đúng" Câu hỏi 3
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là sự hợp tác cùng kinh doanh giữa các nhà đầu tư và phải
thành lập tổ chức kinh tế.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC, Business Cooperation Contract)
là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Căn cứ pháp lý: Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 4 Bài tập:
Các nhà đầu tư như sau muốn thành lập một doanh nghiệp để thực hiện Dự án đầu tư mới
Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử đặt tại Khu công nghệ cao TP.HCM, với tổng vốn đầu tư là
300 tỷ đồng (trong đó vốn chủ sở hữu 200 tỷ đồng và vốn vay 100 tỷ đồng), gồm: - Công ty
TNHH Một thành viên KICHIMO góp 100 tỷ đồng; - Công ty TNHH Hoàng Oanh góp 50 tỷ
đồng; - Ông Trần Văn Minh góp 50 tỷ đồng. Được biết: - Công ty TNHH Một thành viên
KICHIMO Việt Nam là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư của Nhật, được Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP. HCM cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào năm 2010. - Công ty TNHH
Hoàng Oanh là doanh nghiệp có các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 51% vốn điều lệ,
được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
vào năm 2010. - Ông Minh có quốc tịch Việt Nam. Hỏi: Ngoài hình thức đầu tư thành lập doanh
nghiệp để thực hiện Dự án trên, các nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức đầu tư khác hay
không? Giải thích và nêu căn cứ pháp lý.
Gợi ý làm bài: * Sinh viên cần nghiên cứu về hợp đồng hợp tác BCC. * Sinh viên cần xem các
căn cứ pháp lý - Luật Đầu tư 2020; Các hình thức đầu tư có thể lựa chọn: - Đầu tư theo hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC Trong trường hợp này, Công ty TNHH Một thành viên
KICHIMO Việt Nam hoặc Công ty TNHH Hoàng Oanh Dự án sẽ ký hợp đồng hợp tác kinh
doanh với các nhà đầu tư còn lại. Cơ sở pháp lý: Khoản 14 Điều 3 và Điều 27 Luật Đầu tư
2020. - Đầu tư theo hình thức góp vốn: Nếu Công ty TNHH Một thành viên KICHIMO Việt Nam
là nhà đầu tư triển khai Dự án, các nhà đầu tư còn lại góp vốn vào Công ty này để thông qua
đó thực hiện Dự án. Nếu Công ty TNHH Hoàng Oanh là nhà đầu tư triển khai Dự án, các nhà
đầu tư còn lại góp vốn vào Công ty này để thông qua đó thực hiện Dự án. Cơ sở pháp lý: Điều
24 và Điều 25 Luật Đầu tư 2020
Bài tập tự đánh giá Chương 4 Câu hỏi 1
Các bên không có quyền chuyển nhượng hợp đồng cho bên thứ ba trong quá trình thực hiện
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư
khác khi đáp ứng các điều kiện do Luật định, bên cạnh đó luật còn quy định “Các bên tham gia
hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp
luật.” “Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;”
Căn cứ pháp lý: Điểm e, Khoản 1 khoản 3 điều 28 luật đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Để thành lập tổ chức kinh tế đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài chỉ cần có dự án đầu
tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Giải thích: Điều 22 Luật Đầu tư 2020 thì phải có đáp ứng ngoài điểm c thì phải đáp ứng điều
kiện tiếp cận thị trường quy định tại điều 9 Luật Đầu tư 2020. Thành lập tổ chức kinh tế, nhà
đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này, vì liên quan một số loại công ty và lĩnh vực phải đảm
bảo tỷ lệ góp vốn mới được thành lập.
Căn cứ pháp lý: Điều 22 Luật Đầu tư 2020 thì phải có đáp ứng ngoài điểm c thì phải đáp ứng
điều kiện tiếp cận thị trường quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 3 Câu hỏi lý thuyết
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là gì? Trình bày cụ thể các lĩnh vực đầu tư có thể
được thực hiện theo hình thức PPP? Gợi ý trả lời:
- Sinh viên dựa vào cơ sở pháp lý: Khoản 10 Điều 3, Điều 27 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
- Trình bày khái niệm Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Public Private Partnership -
sau đây gọi là đầu tư theo phương thức PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ
sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
- Các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình thức PPP được
quy định tại Điều 4 gồm:
1. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP bao gồm: a) Giao thông vận tải;
b) Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền
theo quy định của Luật Điện lực;
c) Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải;
d) Y tế; giáo dục - đào tạo;
đ) Hạ tầng công nghệ thông tin.
2. Quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu của dự án PPP được quy định như sau:
a) Không thấp hơn 200 tỷ đồng đối với dự án thuộc lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ
khoản 1 Điều này; trường hợp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư thì không thấp hơn 100 tỷ đồng;
b) Không thấp hơn 100 tỷ đồng đối với dự án thuộc lĩnh vực quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Quy định về quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu tại điểm a và điểm b khoản này không áp
dụng đối với dự án theo loại hợp đồng O&M. Câu hỏi 4 Bài tập:
Cuối năm 202x, Ông Đại (quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Bến Tre), bà Salena (Quốc tịch Italia)
và công ty TNHH một thành viên Minh Hoàng có trụ sở tại Ninh Thuận (do ông Hoàng – một
người cư trú tại Phan Rang Tháp Chàm làm chủ sở hữu) muốn cùng nhau hợp tác để thực
hiện dự án sản xuất hàng thủ công mỹ Nghệ xuất khẩu tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
với quy mô dự án là 28 tỷ đồng Việt Nam. Trong đó ông Đại góp 30% vốn, Bà Salena góp 51%
vốn còn công ty Minh Hoàng góp 19% vốn.
Anh chị hãy xác định hình thức đầu tư của dự án nói trên. Anh chị hãy cho biết có những ưu
đãi đầu tư nào dành cho nhà đầu tư. Gợi ý làm bài:
Đây là dự án đầu tư trực tiếp dưới hình thức thành lập tổ chức kinh tế hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản
1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 vì hình thức này thành lập nên một tổ chức kinh tế, có nhà đầu tư
nước ngoài là bà Salena tham gia.
Ưu đãi đầu tư liên quan đến ngành nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư căn cứ Điều 15, Điều 16 Luật Đầu tư 2020
Chương 5: Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư
Chủ đề 5.1. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục khác có liên quan Câu hỏi 1
1/ Câu hỏi lý thuyết: Anh/chị hãy xác định dự án nào thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
của Quốc hội, của Thủ tướng Chính phủ, của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh?
Gợi ý trả lời: a. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội Căn cứ Điều 30 Luật
Đầu tư 2020 quy định về dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội.
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp
luật về đầu tư công, Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
Nhóm thứ nhất là dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên;
rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
Nhóm thứ hai là các dự án sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; Nhóm thứ ba là dự án di dân tái định
cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; Nhóm thứ tư
là dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
b. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ Trừ những dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về
đầu tư công và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây: Nhóm thứ nhất là
dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau: Di dân tái định cư từ
10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; b) Dự án đầu tư xây
dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà
ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay
có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; d) Dự án
đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến
cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I; đ) Dự án đầu tư chế
biến dầu khí; e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán,
cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng
đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên
tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới
100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án
đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp
có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; h) Dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; Nhóm thứ hai là dự án
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng
mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí; Nhóm thứ ba là dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên; Nhóm thứ tư là dự
án khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. c. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án thuộc quyết định
chủ trương của Quốc hội và của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư đối với các dự án sau đây: Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất
không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường
hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người
tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới
10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích
đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án
quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt; Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh
hưởng đến quốc phòng, an ninh. Ngoài ra, để phòng tránh hiện tượng chồng chéo, trùng lặp
thẩm quyển quyết định chủ trương đầu tư, pháp luật đầu tư còn nhấn mạnh những dự án mà
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có thẩm quyền định chủ trương đầu tư, cụ thể là: Một là dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội và Thủ tướng chính phủ; Hai là dự án đầu
tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ pháp
lý: Điều 30, 31, 32 Luật Đầu tư 2020 Câu hỏi 2
Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không cần phải tiến hành các thủ tục liên
quan đến chấp thuận chủ trương đầu tư
Giải thích: Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải
chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Do đó nhận định trên chưa chính xác.
Căn cứ pháp lý: Khoản 4, 5, 7 Điều 41 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 3
Chỉ có Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn
phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư.
Giải thích: Vì Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chứ không chỉ có Sở Kế hoạch Đầu tư.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 4
Đối với dự án thuộc diện Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư không cần
phải tiến hành thủ tục thẩm định hồ sơ dự án đầu tư.
Theo quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập
báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy với dự án thuộc diện Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư vẫn cần phải tiến hành thủ tục thẩm định hồ sơ dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 36 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai"
Chủ đề 5.2. Triển khai dự án đầu tư Câu hỏi 1
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư chỉ có trách nhiệm tuân thủ các
quy định của pháp luật về đầu tư.
Giải thích: Trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm tuân
thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, lao động và
quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 42 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 2
Nhà đầu tư phải ký quỹ trong mọi trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
Nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc
góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của
người sử dụng đất khác. Như vậy không phải trường hợp nào nhà đầu tư cũng phải ký quỹ.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 43 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai" Câu hỏi 3 Bài tập tình huống
Tháng 1/2022, công ty KaMoNa (Nhật Bản) có trụ sở tại Nhật do ông Honda làm chủ muốn
thực hiện dự án kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, với quy mô dự án là 280 tỷ đồng Việt Nam. Hỏi:
Anh/ chị hãy trình bày tóm tắt các thủ tục cần thiết và nêu căn cứ pháp lý để thực hiện dự án đầu tư nói trên. Gợi ý làm bài tập:
- Dự án này phải làm thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của thủ tướng Chính Phủ
Căn cứ Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư 2020 Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ quy định: ” Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí”
- Các thủ tục cần phải thực hiện: Xin chấp thuận chủ trương đầu tư của thủ tướng Chính Phủ
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật đối
với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế.
• Chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
• Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ
lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.
• Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
• Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
• Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội
dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
• Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại
khoản 8 Điều 33 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
thẩm định dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
- Căn cứ pháp lý: Điều 33 Luật Đầu tư 2020 quy đình về Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Điều 37 quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Ngoài ra nếu công ty KaMoNa (Nhật Bản) có thể hợp tác để thực hiện theo hợp đồng BCC,
thì có thể thành lập văn phòng đại diện theo Điều 49 Luật Đầu tư 2020 Câu hỏi 4
Trong quá trình hoạt động, nhà đầu tư có thể gặp khó khăn hoặc những tác động bên ngoài
dẫn đến nhà đầu tư không thể tiếp tục thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư có quyền chuyển nhương dự án đầu tư.
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư
khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt
hoạt động; Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp
nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp
dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 46 Luật đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Sai"
Bài tập tự đánh giá Chương 5 Câu hỏi 1
Thủ tục đăng ký đầu tư là thủ tục bắt buộc đối với các dự án được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư.
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Dự án đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài; Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của
Luật Đầu tư 2020. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư: Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020; Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật
Đầu tư 2020, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật
Đầu tư 2020 thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư. Như vậy, có
những dự án phải thực hiện thủ tục và có những dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đầu tư. Nhưng những dự án có chấp thuận chủ trương đầu tư thì thực hiện thủ
tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi làm thủ tục đăng ký đầu tư.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 37, Điều 23 Luật Đầu tư 2020
Đáp án chính xác là "Đúng" Câu hỏi 2 Câu hỏi lý thuyết
- Trong trường hợp nào thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư? Gợi ý trả lời:
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu
tư chấm dứt hoạt động theo Khoản 2, Khoản 6 Điều 48 Luật Đầu tư 2020
- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp ngừng hoạt động theo quy định cơ quan nhà
nước mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;