









Preview text:
lOMoAR cPSD| 60857655
Câu 1: Trình bày hiểu biết về bộ luật Hammurabi của văn minh Lưỡng Hà cổ
đại? Phân tích giá trị và những điểm tiến bộ của bộ luật này trong lịch sử văn minh thế giới?
Về bộ luật Hammurabi (1760 TCN):
- Được ban hành bởi vua Hammurabi
- Bộ luật được chia thành ba phần (Mở đầu, các điều luật và kết luận): Phần
mở đầu nói về sứ mạng thiêng liêng, uy quyền của Hammurabi và mục đích
ban hành bộ luật. Phần nội dung chính gồm 282 điều luật (hiện chỉ đọc được
247 điều), chia thành nhóm các điều khoản có nội dung điều chỉnh bao quát
toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội như: hôn nhân gia đình, ruộng đất,
thừa kế tài sản, hợp đồng dân sự, hình sự, tố tụng. Phần kết luận nhắc lại uy
quyền công đức của vua và tính hiệu lực của bộ luật
- Đây là bộ luật tổng hợp, điều chỉnh cụ thể, điều luật kèm chế tài
Về điểm tiến bộ của bộ luật:
- “vì chính nghĩa, diệt trừ những kẻ gian ác, không tuân theo pháp luật làm cho
kẻ mạnh không hà hiếp người yếu,…” - Chặt chẽ về chế định luật pháp:
+ Chế định hợp đồng:
Với hợp đồng mua bán luật quy định ba điều kiện bắt buộc: Thứ nhất,
người bán phải là chủ thực sự. Thứ hai, tài sản phải có giá trị sử dụng.
Thứ ba, phải có người làm chứng
Với hợp đồng vay mượn: Quy định lãi suất đối với hợp đồng vay nợ là
1/5 đối với tiền, vay thóc là 1/3
Về hợp đồng lĩnh canh ruộng đất: Đối với ruộng, người lĩnh canh nhận
mỗi mùa từ 1/3 – 1/2 số sản phẩm thu hoạch. Đối với vườn, được nhận
2/3 số sản phầm thu hoạch
Với hợp đồng gửi giữ: luật quy định khi gửi giữ phải có người làm chứng
nếu không người nhận giữ sẽ bị coi là ăn trộm và xử tử, đồng thời quy
định mức thù lao gửi giữ
+ Chế định thừa kế tài sản: luật Hammurabi phân làm hai loại thừa kế là thừa
kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo pháp luật: nếu người cho thừa kế không để lại di chúc thì
tài sản được chuyển đến cho những người có quyền đối với tài sản đó
theo luật điịnh. Thời gian đầu tài sản tập trung ở dòng họ và dần dần
được chuyển về gia đình có quyền thừa kế và thành tài sản chung của gia đình. lOMoAR cPSD| 60857655
Thừa kế theo di chúc: bộ luật đã hạn chế quyền tự do của người viết di
chúng như quy định người cha không được tước quyền thừa kế của
con trái nếu người con mới phạm lỗi và lỗi không nghiêm trọng, đặc
biệt con trai con gái đề được hưởng quyền thừa kế ngang nhau.
+ Quy định về kết hôn – ly hôn: kết hôn phải có giấy tờ, ở mức độ nào đó có
quy định bảo vệ người phụ nữ (người vợ có quyền ly hôn khi người chồng
đi khỏi nhà không có lý do, cồng có quan hệ ngoại tình hay vu cáo vợ ngoại
tình). Có một quy định rất nhân đạo nếu đặt trong hoàn cảnh lúc bấy giờ
là: “Người chồng không được bỏ vợ khi biết vợ minh mắc bệnh phong hủi”
+ Quy định về tố tụng: xét xử công khai, phải coi trọng chứng cứ, phát quyết thi hành nghiêm minh
+ Quy định về trách nhiệm thẩm phán và cá nhân: Các thẩm phán phải làm
việc khách quan, thận trọng khi xét xử các vụ án.
Về giá trị của bộ luật:
- Là bộ luật hành văn cổ nhất trên thế giới, là một trong những thành tự có giá
trị bậc nhất của lịch sử văn minh cổ đại
- Giá trị của bộ luậy này cho đến nay vẫn tiếp tục được nhiều nhà khoa học tập
trung nghiên cứu, khai thác và kết thừ
- Bộ luật đã xây dựng rất công phu, điều chỉnh và phản ánh một cách sinh động
các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của vương quốc Babylon.
Câu 2: Trình bày hiểu biết về nghệ thuật Ai Cập cổ đại và loại hình kiến trúc kim tự tháp?
Về nghệ thuật Ai Cập cổ đại:
- Nghệ thuật kiến trúc của Ai Cập cổ đại đã đạt đến trình độ rất cao có đặc trưng như:
+ Kiến trúc có quy mô to lớn, vĩ đại
+ Nguyên liệu chủ yếu là đá vôi, đá hoa cương cỡ lớn
+ Phục vụ cho tầng lớp quý tộc
+ Loại hình chính: lăng mộ (kim tự tháp), đền thờ, hoàng cung,..
- Nghệ thuật điêu khắc của Ai Cập cổ đại cũng có những thành tự rất lớn: + Có quy mô to lớn
+ Biểu hiện ở hai mặt tượng và phù điêu
+ Nổi bật là tượng Sphinx (dài: 73,5m – rộng: 20,2m) lOMoAR cPSD| 60857655
+ Điêu khắc đá trong các đền thờ, chạm khắc trên quan tài xác ướp Về kim tự tháp:
- Kim tự tháp là thành tựu nổi bật nhất của kiến trúc Ai Cập cổ đại. Cho đến
nay, người ta đã phát hiện được 138 kim tự tháp, chủ yếu là khu vực ở phía
Bắc Ai Cập gần thủ đô Cairô nằm ở phía Tây sông Nile.
- Người khởi công xây dựng kim tự tháp đầu tiên là Inhôtép từ vương triều III.
Tháp này được xây dựng ở Saquran cao 60m, đáy hình chữ nhật 120m x
106m, xung quanh có điện thờ.
- Từ vương triều IV, kim tự tháp được xây dựng nhiều hơn, có quy mô và kết
cấu hoàn chỉnh, kỹ thuật tinh xảo và nghệ thuật trang trí đạt đến trình độ cao:
như tháp Guizet, mỗi cạnh khoảng 157m, cao 102m; tháp Kêphren cao 134m, mỗi cạnh khoảng 215m.
- Nổi bật nhất là kim tự tháp Kêốp, cao 148m, cạnh 230m, tốn khoảng 23 triệu
phiến đá và phải mất 30 năm mới xây dựng xong.
Câu 3: Trình bày hiểu biết về 4 phát minh khoa học khoa học tiêu biểu của
người Trung Quốc thời cổ đại?
Thời cổ đại, Trung Quốc có 4 phát minh rất quan trọng, đó là giấy, kĩ thuật in,
thuốc súng và kim chỉ nam Về giấy:
- Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, Trung Quốc vẫn còn viết chữ trên thẻ tre hoặc
lụa. Đến thời Tây Hán, nhờ nghề tơ tằm phát triển, Trung Quốc đã chế tạo
được một loại giấy thô sơ bằng vỏ kén tằm.
- Năm 105, thời Đông Hán, Thái Luân đã phát minh ra cách dùng vỏ cây, giẻ
rách, lưỡi cũ... để làm giấy. Việc phát minh ra nghề làm giấy đã góp phần thúc
đẩy sự phát triển nhanh chóng các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Kỹ thuật
làm giấy ngày càng được cải tiến đến thế kỉ VIII truyền sang Ả Rập và từ Ả Rập truyền sang châu Âu. Về kĩ thuật in:
- Thời Đường, người Trung Quốc đã biết đến kĩ thuật in, nhưng chỉ mới biết in
bản khắc gỗ và dùng để in kinh Phật. Đến giữa thế kỉ XI (đời Tống), Tất Thắng
đã phát minh ra cách in chữ mới bằng đất nung, sau đó được thay bằng chữ
gỗ và chữ đúc bằng đồng.
- Kĩ thuật in ra đời làm cho việc nhân bản sách dễ dàng, số lượng không hạn
chế và được lưu truyền rộng rãi. Từ Trung Quốc, chữ in truyền sang Nhật Bản,
Triều Tiên và đặc biệt là sang châu Âu được người châu Âu sử dụng trong việc phục hưng văn hóa. lOMoAR cPSD| 60857655
- Phát minh nghề in được đánh giá là phát minh lớn nhất sau chữ viết và được
coi là kĩ thuật phục chế đối với văn viết trên bản thảo. Về thuốc súng:
- Là thành tựu ngẫu nhiên qua thuật luyện đan của các đạo sĩ. Nguyên liệu mà
các nhà luyện đan thƣờng dùng là lưu huỳnh, diêm tiêu và gỗ. Mục đích chính
không đạt được nhưng trái lại gây nên những vụ nổ lớn và do đó tình cờ tìm
ra được cách làm thuốc súng.
- Từ đời Đường thuốc súng được ứng dụng trong chiến trận. Đến thời Tống thì
được ứng dụng rộng rãi vào việc chế tạo vũ khí thô sơ như tên lửa, cầu lửa,
pháo đạn bay. Từ thế kỉ XIII, thuốc súng được truyền qua châu Âu bằng con
đường Ả Rập. Điều đó đã tạo nên một cuộc cách mạng kĩ thuật châu Âu. Về kim chỉ nam:
- Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính của đá nam châm và
đến thế kỉ I TCN thì phát hiện được khả năng định hướng của nó. Nhưng mãi
đến thế kỉ XI, người Trung Quốc mới biết dùng sắt mài đồ để chế thành kim
chỉ hướng trong la bàn. La bàn lúc đầu chỉ là miếng sắt có từ tính xâu qua
cộng rơm thả nổi trong bát nước hoặc treo bằng sợi tơ để ở chỗ kín gió.
- Việc phát minh ra la bàn được người Trung Quốc ứng dụng trong nghề hàng
hải làm cho nghề hàng hải ở Trung Quốc phát triển nhanh.
- Đầu thế kỉ XII, kĩ thuật chế tạo la bàn được truyền sang châu Âu và người
châu Âu đã cải tiến sử dụng nó trong các cuộc phát kiến địa lí.
Câu 4: Trình bày hiểu biết về nghệ thuật Hy Lạp cổ đại? Tìm hiểu về 5 kỳ quan
thế giới cổ đại thuộc nền văn minh Hy Lạp?
Về nghệ thuật Hy Lạp cổ đại:
Gồm ba mặt chủ yếu là kiến trúc, điêu khắc, hội họa đạt được nhiều thành tựu vô cùng rực rỡ.
- Kiến trúc: Trong thành bang Hy Lạp, Aten là nơi có nhiều công trình kiến trúc
tiêu biểu: đền miếu, rạp hát, sân vận động. Trong các công trình tiêu biểu
nhất, đẹp nhất là đền Páctênông, xây dựng vào thời Pêriclet (TK VI TCN). Ngôi
đền này xây dựng bằng đá trắng, xung quanh có hành lang, có 46 cột tròn
trang trí rất đẹp. Trên các tƣờng dài 276 m có những bức phù điêu dựa theo
các đề tài thần thoại và sinh hoạt xã hội của Aten lúc bấy giờ. Trong đền có
tượng nữ thần Atêna, vị thần phù hộ của Aten. Ngoài Aten, các nơi khác cũng lOMoAR cPSD| 60857655
có những công trình 30 kiến trúc đẹp như đền Dớt ở Ơlempi, các đền thờ ở
mốt số thành phố Hy Lạp trên đảo Xixin
- Điêu khắc: Đến thế kỉ V TCN, có rất nhiều kiệt tác gắn liền với tên tuổi những
nghệ sĩ tài năng như Mirông, Phiđiát, Pôliclét với những kiệt tác như: lực sĩ
ném đĩa, nữ thần Atêna, người chỉ huy chiến đấu, người cầm giáo, nữ chiến
sĩ Amadông bị thương”, thần Hêra...
- Hội họa: Những họa sĩ tiêu biểu của Hy Lạp cổ đại là Pôlinhốt, Apôlôđo. Tác
phẩm của Pôlinhốt còn lại đến nay chỉ là một số trang trí trên đồ gốm. Tuy
vậy, đó là những mẫu mực mà người đời sau thường bắt chước. Còn Apôlôđo
thì tương truyền chính ông là người đã
Về 5 kì quan thế giới cổ đại thuộc nền văn minh Hy Lạp:
- Tượng thần Zeus ở Olympia: là bức tượng khắc họa lại hình ảnh vị thần tối
cao trong thần thoại Hy Lạp do nhà điêu khắc nổi tiếng Phidias xây dựng vào
khoảng năm 435 TCN. Bức tượng được làm từ ngà voi, vàng, các loại đá quý
và gỗ cây tuyết tùng với chiều cao khoảng 12m. Tạo hình của bức tượng là
cảnh thần Zeus đang ngồi trên ngai vàng, một tay cầm cây quyền trượng
tượng trưng cho quyền lực tối cao và tay còn lại cầm bức tượng thần Nike -
vị thần của sự chiến thắng. Hiện nay vẫn chưa có lời giải đáp rõ ràng về kết
cục của bức tượng tuy nhiên theo một số miêu tả, bức tượng đã được chuyển
tới Constantinople (nay là thành phố Istanbul của Thổ Nhĩ Kỳ) và sau đó bị
thiêu cháy trong trận hỏa hoạn năm 475 sau CN.
- Đền Artemis: Đền thờ nữ thần Artemis là một công trình kiến trúc được xây
dựng ở thành phố Ephesus (nằm cách tỉnh Izmir của Thổ Nhĩ Kỳ 3km) vào
khoảng năm 550 TCN bởi kiến trúc sư người Hy Lạp là Chersiphron và con trai
là Metagenes. Ngôi đền được xây dựng để tôn vinh nữ thần Artemis - vị thần
của sự săn bắn và là người bảo hộ cho các thiếu nữ trong thần thoại Hy Lạp.
Ngôi đền đã từng trải qua nhiều lần mở rộng, sửa chữa và đến năm 430 TCN,
công trình này đã có chiều dài khoảng 115m, chiều rộng 55m với cấu trúc
gồm 127 cây cột bằng đá. Tuy nhiên vào năm 356 TCN, ngôi đền bị thiêu hủy
bởi một người đàn ông Hy Lạp cuồng danh vọng và sự nổi tiếng. Sau đó, vào
năm 323 TCN một ngôi đền khác đã được xây dựng lại ngay trên nền đất cũ.
Ngôi đền mới cũng chẳng có số phận khá hơn. Vào năm 262 sau CN, bộ tộc
người Goth (một chủng tộc German) đã đột kích vào thành phố và thiêu cháy
ngôi đền. Hiện nay chỉ còn lại phần nền và một số bộ phận phụ của ngôi đền thứ 2 là còn tồn tại. lOMoAR cPSD| 60857655
- Lăng mộ của Mausolus: Lăng mộ Mausolus còn được gọi là Lăng mộ
Maussollos hoặc Lăng mộ Halicarnassus - một trong những lăng mộ nổi tiếng
nhất trên thế giới. Công trình này được xây dựng vào khoảng năm 353 - 350
TCN cho mục đích chôn cất Mausolus - vương hầu của một quốc gia nhỏ thời
đế chế Ba tư cùng người vợ đồng thời là chị gái của mình là Artemisia. Công
trình này đã tồn tại qua rất nhiều thế kỷ, thậm chí nó vẫn còn nguyên vẹn sau
khi thành phố Halicarnassus bị xâm lược và phá hủy vào thế kỷ thứ 2 TCN.
Tuy nhiên đến thế kỷ thứ 14 sau CN, lăng mộ bị tàn phá bởi một loạt các trận
động đất và đến năm 1404, chỉ còn phần móng của công trình là còn nhận rõ được.
- Tượng thần Mặt Trời ở Rhodes: Tượng thần Mặt trời cao 33m và là bức tượng
cao nhất được biết đến của thế giới cổ đại, được làm bằng đá và sắt với bề
ngoài bằng đồng. Bức tượng đại diện cho thần Mặt trời Hy Lạp Helios - vị thần
bảo hộ của hòn đảo. Trái ngược với các kim tự tháp, Tượng thần Mặt trời ở
Rhodes có thời gian tồn tại ngắn nhất trong bảy kỳ quan của thế giới cổ đại.
Được hoàn thành vào năm 282 TCN sau 12 năm xây dựng, bức tượng khổng
lồ này đã bị sụp đổ bởi một trận động đất diễn ra 56 năm sau đó.
- Hải đăng Alexandria: Ngọn hải đăng Alexandria do triều đại Ptolemy xây
dựng vào thế kỷ thứ III TCN trên hòn đảo ở thành phố cảng Alexandria, Ai
Cập. Không bao lâu sau, Alexandria trở thành trung tâm văn hoá, kinh tế,
chính trị và tri thức của Ai Cập. Công trình kỹ thuật cổ đại được ước tính cao
từ 120 – 140 mét, là một trong những công trình cao nhất thế giới cổ đại.
Ngọn hải đăng Alexandria bị sụp đổ hoàn toàn sau hai trận động đất trong
thế kỷ 14. Năm 1994, các nhà khảo cổ đã tìm thấy hàng trăm khối đá khổng
lồ tại đáy biển cảng phía Đông Alexandria.
Câu 5: Trình bày hiểu biết về phong trào phát kiến địa lý thế kỉ XV – XVI? - Nguyên nhân:
+ Cắt đứt con đường tơ lụa trên bộ (1453)
+ Lòng tham vàng của giai cấp quý tộc và thương nhân châu âu: “Nghìn lẻ
một đêm”, “Du kí” (Maco Polo),…
+ Sự phát triển của KHKT: hải đồ, la bàn,…
+ Sự liên kết giữa quý tộc và giáo hội
- Nguyên nhân của phong trào PKĐL: sự cắt đứt con đường buôn bán Đông
Tây: 1453: thổ chiếm Bizuntium - Các cuộc phát kiến lớn:
+ Hành trình của Cristop Colombia: 1492 – 1493 -> tìm ra châu Mỹ
+ Hành trình của Vasco de Gama: 1497 – 1499: 1498 đến được Ấn Độ lOMoAR cPSD| 60857655
+ Hành trình của Magienlan: 1519 – 1522 -> lần đầu tiên đi vòng quanh thế giới.
- Hệ quả của phát kiến địa lý: + Tích cực:
• Nối lại con đường buôn bán Đông – Tây -> “thời đại thương mại” châu
Âu -> thúc đẩy kinh tế TBCN phát triển
• Tìm ra châu lục với (châu Mỹ) và đại dương mới (TBD)
• Thúc đẩy giao lưu trực tiếp Đông – Tây: văn hóa, kinh tế, chính trị, ngôn ngữ,…
• Thúc đẩy khoa học phát triển
• Truyền bá rộng rãi đại Kito + Tiêu cực:
• Chủ nghĩa thực dân và nạn buôn bán nô lệ da đen
• Sự phá hoại các nền văn minh lớn trên thế giới: Maya, Aztech
• Sự hủy diệt các nền văn minh bản địa
Câu 6: Trình bày hiểu biết về phong trào Văn hóa Phục Hưng? Phân tích ý nghĩa
của phòng trào đối với lịch sử văn minh thế giới?
Về phong trào Văn hóa Phục Hưng:
Điều kiện, nguyên nhân:
- Nguyên nhân: “Renaissance” (Phục hưng: phục hồi lại nền văn minh đã qua như Hy La – La Mã)
+ Sự phát triển của kinh tế công thương nghiệp trong các thành thị -> tầng
lớp tư sản -> nhu cầu chính trị
+ Nhu cầu văn hóa, nghệ thuật của giai cấp phong kiến quý tộc
+ Ý là nơi khởi phát và tập trung các thành tựu chính:
• Trung tâm kinh tế Công – Thương nghiệp châu Âu
• Tập trung nhiều cá nhân và dòng họ quý tộc, là trung tâm tôn giáo châu Âu
• Quê hương của nề văn minh Hi – La cổ đại Nội dung phong trào:
- Đề cao tinh thần dân tộc và tình yêu đối với Tổ Quốc
- Đề cao và khuyến khích lối sống năng động của giai cấp tư sản mới thị dân mới
- Bắt đầu nhận thức được sức mạnh của đồng tiền cũng như mặt trái của nó
- Giá trị nghệ thuật của phong trào văn hóa phục hưng:
+ Hình thành nhiều tiêu chuẩn mới về cái đẹp: lấy con người làm tiêu chuẩn lOMoAR cPSD| 60857655
+ Phát triển một số giá trị nghệ thuật lên đến đỉnh cao của nhân loại: hội
họa, nghệ thuật kịch, điêu khắc
Phân tích ý nghĩa của phong trào đối với lịch sử văn minh thế giới:
- Phong trào văn hóa phục hưng là một cuộc cách mạng trên mặt trận văn hóa,
tư tưởng của giai cấp tư giản nổi lên chống lại xã hội phong kiến để chuẩn bị
mở đường cho một cuộc cách mạng mới.
- Phong trào đã đặt cơ sở, mở đầu cho văn hóa Tây Âu phát triển trong những
thế kỷ tiếp theo, đây là nền văn hóa có nhiều đóng góp cho văn hóa nhân loại.
Câu 7: Trình bày hiểu biết chung về cuộc cách mạng – khoa học – công nghệ
hiện đại? Đánh giá ý nghĩa của một số thành tựu tiêu biểu đối với văn minh thế giới hiện nay?
Về cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại: - Nguyên nhân:
+ Thành quả của cuộc cách mạng khoa học thế kỉ XVIII – XIX: máy dệt, máy
hơi nước, ô tô, tàu thủy, điện thoại,… + Những đòi hỏi bức thiết của cuộc sống:
• Bùng nổ dân số thế giới, dân số tăng nhanh từ năm 1900 -> sức ép lớn về dân số;
• Tài nguyên ngày càng vơi cạn, tài nguyên rừng bị khai thác quá mức, và nhiều hậu quả khác
• Nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người
+ Sự tác động của chiến tranh lạnh và cuộc đối đầu Xô – Mỹ: những tiến bộ
KHKT hiện đại nhất của văn minh nhân loại, những nguồn tài nguyên và
tiền của khổng lồ lại ném vào việc tìm tòi, chế tạo những loại vũ khí và
phương tiện chiến tranh có sức tàn phá, hủy diệt chưa từng thấy.
+ Sự phát triển của giáo dục: các chính sách tập trung ưu đãi đối với hoạt
động nghiên cứu khoa học cũng là một nhân tố làm bùng nổ cuộc cách mạng
KHKT thế kỷ XX - Nội dung:
+ Hiện đại hóa kỹ thuật sản xuất
+ Sử dụng nguồn năng lượng mới, vật liệu mới, công cụ sản xuất mới
+ Tấn công vào những lĩnh vực mới
Tự động hóa sản xuất - Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 60857655
+ Khoa học trở thành lực lượng sản xuất chính
+ Khoa học phát triển toàn diện và phổ biến rộng rãi
+ Khả năng ứng dụng vượt trội, kỹ thuật đi trước mở đường cho sản xuất
+ Cách mạng công nghệ (tin học) là cốt lõi – “chìa khóa cho sự phát triển kinh
tế - xã hội” - Một số thành tựu tiêu biểu:
+ Về khoa học tự nhiên: Loài người đã đạt được những thành tựu to lớn
trong nhiều ngành (toán học, vật lý học, hóa học, sinh học,…)
• Toán học có nhiều phát minh lớn và thâm nhập vào ngành khoa học
khác, tạo thành quá trình toán học hóa các khoa học: Thế kỉ XIX,
Lobasepxki (Nga) đã phát minh ra hình học Ơ – clit.
• Vật lý với những phát minh về lý thuyết hạt nhận, sóng điện từ,… góp
phần sản xuất những công cụ mới, vật liệu mới,…
• Hoá học, định luật tuần hoàn của nhà bác học Nga Menđê-lê-ép đã đặt
cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hoá học.
• Sinh học cũng có nhiều tiến bộ lớn. Học thuyết Tiến hoá của Đác-uyn
+ Về công nghệ: Xuất hiện những lĩnh vực công nghệ mới
• Công nghệ chế tạo hiện đại (điện tử học): máy vi tính, dây chuyền CIM,
máy tự động CNC, robot công nghiệp
• Công nghệ sinh học: công nghệ Gen, công nghệ tế bào, công nghệ enzim, công nghệ vi sinh
• Công nghệ vật liệu: Chế tạo những vật liệu mới có cá tính năng đặc biệt
(chất polime), các vật liệu mới siêu cứng, siêu mỏng, siêu bền được
ứng dụng trong nhiều ngành chế tạo
• Công nghệ thông tin: đột phá công nghệ
• Công nghệ năng lượng: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nguyên tử.
Về ý nghĩa của một số thành tựu tiêu biểu đối với văn minh thế giới hiện nay:
Qua những thành tựu nêu trên ta có thể đánh giá chung tất cả thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, đông thời hình thành nền kinh tế tri thức
– nền kinh tế dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ cao. Ngoài ra những thành
tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại làm xuất hiện nhiều
ngành mới, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Việc phát triển ra
nhiều lĩnh vực và công nghệ hiện đại đã làm cho sự xuất hiện nhiều ngành nghề
mới trong nền kinh tế. Và từ việc làm xuất hiện nhiều ngành mới, đặc biệt trong
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ
trên thế giới và trong các quốc gia. Xu thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông lOMoAR cPSD| 60857655
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó , ta có thể đánh giá về khía
cạnh riêng của một thành tựu ví dụ như trong sinh học có “Bản đồ gen người”
từ ý nghĩa của giải mã hệ gen người đã thúc đẩy các ứng dụng của giải mã gen
phát triển hơn trong cuộc sống. Thông qua việc giải mã gen người Việt, chúng ta
có thể sàng lọc và dự đoán được những vấn đề về sức khoẻ, sàng lọc trước khi
mang thai và rối loạn di truyền.