Luật hàng hải quốc tế là gì? Nguồn gốc của hàng hải quốc tế
1. Luật hàng hải quốc tế là gì?
Bộ luật hàng hải (BLHH) là Bộ luật kinh tế chuyên ngành đầu tiên của Việt Nam, được ban hành
lần đầu vào năm 1990 sửa đổi năm 2005, Bộ luật vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của ngành hàng hải kinh tế xã hội của đất nước; đồng thời giữ vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải ở nước ta.
Luật hàng hải quốc tế có thể hiểu là tổng thể những nguyên tắc, những QPPL quốc tế điều chỉnh
những quan hệ phát sinh từ hoạt động hàng hải. Các hoạt động hàng hải bao gồm các quy định về
tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh
hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu
biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học( điều 1 luật hàng
hải việt nam). Khi nhắc đến lĩnh vực về hàng hải, thể người ta chỉ nghĩ đến đó đi biển hay
đó những suy nghĩ liên quan đến mặt nước và nghề đi tài. Thế nhưng, theo cách giải dưới
góc độ khoa học pháp lý thì hàng hải được hiểu theo nghĩa rất rộng, đó tất cả các ngành gồm
công việc như: Bảo đảm hàng hải, đóng tàu, các hoạt động phụ trợ như đại lý môi giới, hoa tiêu,
các công việc về ngành vận tải biển khai thác cảng.
2. Quan hệ phát sinh từ hoạt động hàng hải quốc tế
Các quan hệ phát sinh từ hoạt động hàng hải có thể xếp thành các nhóm sau:
Quan hệ phát sinh từ hoạt động vận tải đường biển, người vận chuyển, người thuê vận chuyển,
giữa chủ hàng chủ tàu, người khai thác tàu, hợp đồng đại tàu biển, môi giới hàng hải, giao
nhận hàng hoá; giữa người bảo hiểm, quan hệ về sở hữu tàu, cầm cố, bắt giữ hàng hải, bắt giữ
tàu biển, cứu hộ hàng hải. Quan hệ dân sự phát sinh ngoài hợp đồng
Quan hệ phát sinh giữa các quốc gia liên quan đến tàu biển hoạt động trong các vùng biển. Quốc
gia tàu mang cờ, quốc gia có cảng, quốc gia ven biển, quy định về cấu trúc của tàu, an toàn hàng
hải, phòng chống ô nhiễm biển, trang thiết bị của tàu, về điều kiện khả năng chuyên môn của
thuyền viên
Quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính hàng hải, quản lý cảng biển và luồng hàng
hải; an toàn an ninh hàng hải phòng ngừa ô nhiễm môi trường; quản lý tàu biển thuyền
viên.
3. Nguồn của luật hàng hải quốc tế
Điều 38 quy chế Tán quốc tế, các vụ tranh chấp được chuyển đến Tán, sẽ áp
dụng:
Các Điều ước Quốc tế (ĐƯQT )chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc
được các bên tranh chấp thừa nhận
Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung được thừa nhận như
những QPPL
Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận
Các án lệ các học thuyết của các chuyên gia chuyên môn cao nhất về luật quốc
tế của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện xác định của QPPL
Ngoài 4 nguồn trên, Luật hàng hải quốc tế còn bao gồm pháp luật của các quốc gia liên
quan và các Nghị quyết của các tổ chức quốc tế.
3.1. Điều ước Quốc tế
Điều ước Quốc tế là 1 trong những nguồn cơ bản, quan trọng của PLQT hiện đại
Điều ước Quốc tế sự thoả hiệnp giữa các chủ thể, trước hết chủ yếu giữa các
quốc gia, trên sở tự nguyện, bình đẳng, nhằm n định, thay đổi hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ đối với nhau
Điều ước Quốc tế thể Điều ước Quốc tế song phương, thể Điều ước
Quốc tế đa phương; thể Điều ước Quốc tế tính chất khu vực hoặc toàn cầu,
được công nhận nguồn của Luật quốc tế hiện đại nếu được kết trên sở các
nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại
Điều ước Quốc tế nghĩa thoả thuận quốc tế được kết giữa các quốc gia dưới
dạng văn bản được điều chỉnh bằng Luật quốc tế, không phthuộc vào việc thoả
thuận đó được ghi nhận trong 1 bản hoăc 2 hay 1 số văn bản có liên quan với nhau,
đồng thời không phụ thuộc vào tên gọi của nó(điều 2 công ước Vienna năm 1969)
Trong lý luận thực tiễn của khoa học pháp lý quốc tế, Điều ước Quốc tế nguồn
bản của công pháp quốc tế cũng nguồn quan trọng của pháp quốc tế tất
nhiên trong lĩnh vực hàng hải quốc tế nó có vị trí đặc biệt quan trọng
Điều ước Quốc tế văn bản pháp quốc tế chứa đựng hầu hết các nguyên tắc QPPL
được thoả thuận của các quốc gia trên thế giới trên quy mô toàn cầu, khu vực song
phương, các nguyên tắc và các QPPL về hàng hải quốc tế ngày càng được bổ sung
hoàn thiện nnhững mực thước, quy chuẩn để mọi chủ ththam gia hoạt động hàng
hải phải tuân thủ tuyệt đối
Số lượng ĐƯQT trong lĩnh vực hàng hải quốc tế hiện nay rất đa dạng đặc
điểm liên quan chặt chẽ với nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau như Luật TMQT, luật
BHQT, Luật MTQT, Luật HSQT,…
Điều ước Quốc tế về hàng hải
Công ước về Tổ chức hàng hải quốc tế 1948 (sửa đổi 1991,1993)
Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế 1965
Công ước Quốc tế về mạn khô 1966, Nghị định thư 1988 sửa đổi Công ước Quốc tế về
mạn khô 1966
Công ước Quốc tế về đo dung tích tàu biển 1969
Công ước Quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu 1969
Công ước Quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây
ô nhiễm dầu 1969
Công ước về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận chuyển vật liệu hạt nhân bằng
đường biển 1971
Công ước Quốc tế về an toàn Con – te nơ 1972
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm hàng hải do xả chất thải và chất khác 1972
Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu 1973 (sửa đổi 1978 phụ lục I và II)
Công ước Athen về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển 1974 sửa đổi
1990
Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển 1974, Nghị định thư 1978,
1988 sửa đổi Công ước Quốc tế về an sinh mạng người trên biển 1974
Công ước về luật biển của LHQ năm 1982: chính thức hiệu lực từ 16/02/1982. Việt
Nam phê chuẩn Công ước ngày 23/6/1994. gồm 17 phần, 320 điều 9 phụ lục,
quy định toàn diện về các vùng biển quy chế pháp của chung cũng như c vấn
đề có liên quan của luật biển quốc tế
3.2. Tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự phổ biến được thừa nhận và áp dụng rộng rãi
một khu vực nhất định (tập quán khu vực) hoặc trên phạm vi toàn cầu (tập quán toàn
cầu)
Các điều kiện TMQT (INCOTERM) đã được phòng TMQT Paris( Paris ICC) tập hợp
ban hành từ năm 1963 (sửa đổi vào các năm 1953,1968,1976,1980,1990,2000,2010 và
sắp tới là 2020)
Quy tắc Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ ( The uniform customs and
Practice for Docummentary Credits viết tắt UCP) một bộ phận c quy định về
việc ban hành đưa ra các quy tắc để thực hành thống nhất vthư tín dụng ng được
nhiều quốc ra trên thế giới áp dụng vào hoạt động thanh toán quốc tế
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức
tín dụng chứng từ (ISBP) được Uỷ ban ngân hàng của Phòng TMQT thông qua
10/2002
INCOTERM giải thích những điều kiện TMQT, thể hiện tập quán giao dịch giữa các
doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán hàng hoá. Điều kiện INCOTERM chủ yếu
tả các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro trong quá trình hàng hoá được giao từ người bán
đến người mua
INCOTERM có 11 điều kiện, được chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải
Nhóm 2: Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thuỷ nội địa
Tập quán TM: Là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động TM trên một số
vùng, miễn hoặc 1 lĩnh vực TM, nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động TM (Luật TM 2005)
3.3. Nguyên tắc chung
Các nguyên tắc pháp luật chung được xem một nguồn đlắp khoảng trống pháp
khi một tranh chấp không quy định điều ước hay tập quán điều chỉnh. Các nguyên
tắc chung đây các nguyên tắc pháp được cả pháp luật quốc gia cả pháp luật
quốc tế thừa nhận được áp dụng để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia. VD
nguyên tắc gây thiệt hại phải bồi thường, nguyên tắc không ai quan toà chính trong
vụ việc của mình… Trong thực tiễn, nguyên tắc pháp luật chung chỉ áp dụng sau ĐƯQT
và TQQT với ý nghĩa giải thích hay làm sang tỏ nội dung của quy phạm LQT
3.4. Án lệ
Án lệ một nguồn bổ trợ của luật pháp quốc tế. Án lệ thể các phán quyết, lệnh
hay quyết định khác của quan tài phán quốc tế hoặc quan tài phán quốc gia. Khi
luật quốc tế còn chưa phát triển, các án lệ quốc gia thường được sử dụng. Tuy nhiên,
đến hiện nay hầy hết các án lệ được trích dẫn và sử dụng đều là án lệ của các cơ quan
tài phán quốc tế.
3.5. Pháp luật quốc gia
Pháp luật trong nước là nguồn cơ bản của Luật hàng hải quốc tế, bao gồm các văn bản
quy phạm pháp luật chủ yếu sau: Hiến pháp, Bộ Luật hàng hải Việt Nam, Bộ luật dân
sự,…
Soft Law và các nghị quyết của các tổ chức quốc tế
Luật mềm (soft law) thuật ngữ được sử dụng để chcác văn bản hay quy định
bản chất không phải luật nhưng tầm quan trọng trong khuôn khổ phát triển luật
pháp quốc tế. Đấy các văn kiện không ràng buộc như khuyến nghị, hướng dẫn, quy
tắc hay tiêu chuẩn được các quốc gia đưa ra hoặc các tổ chức quốc tế và các cơ quan
của nó đưa ra. VD Nguyên tắc về con người và môi trường 1972…
Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chỉnh phủ các quyết định được tổ chức quốc
tế đưa ra hoặc được các quan của tổ chức đó đưa ra trong phạm vi quyền hạn của
mình theo quy định của tổ chức quốc tế. Các quyết định này thể hiện ý chí của tổ chức
quốc tế đó quan trọng hơn các quốc gia thành viên của tổ chức. Tổ chức quốc tế
càng phổ quát thì ý chí chung đó càng mang tính đại diện cao trong cộng đồng quốc tế.

Preview text:

Luật hàng hải quốc tế là gì? Nguồn gốc của hàng hải quốc tế
1. Luật hàng hải quốc tế là gì?
Bộ luật hàng hải (BLHH) là Bộ luật kinh tế chuyên ngành đầu tiên của Việt Nam, được ban hành
lần đầu vào năm 1990 và sửa đổi năm 2005, Bộ luật có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của ngành hàng hải và kinh tế xã hội của đất nước; đồng thời giữ vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải ở nước ta.
Luật hàng hải quốc tế có thể hiểu là tổng thể những nguyên tắc, những QPPL quốc tế điều chỉnh
những quan hệ phát sinh từ hoạt động hàng hải. Các hoạt động hàng hải bao gồm các quy định về
tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh
hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu
biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học( điều 1 luật hàng
hải việt nam). Khi nhắc đến lĩnh vực về hàng hải, có thể người ta chỉ nghĩ đến đó là đi biển hay
đó là những suy nghĩ liên quan đến mặt nước và nghề đi tài. Thế nhưng, theo cách lí giải dưới
góc độ khoa học pháp lý thì hàng hải được hiểu theo nghĩa rất rộng, đó là tất cả các ngành gồm
công việc như: Bảo đảm hàng hải, đóng tàu, các hoạt động phụ trợ như đại lý môi giới, hoa tiêu,
các công việc về ngành vận tải biển khai thác cảng.
2. Quan hệ phát sinh từ hoạt động hàng hải quốc tế
Các quan hệ phát sinh từ hoạt động hàng hải có thể xếp thành các nhóm sau:
Quan hệ phát sinh từ hoạt động vận tải đường biển, người vận chuyển, người thuê vận chuyển,
giữa chủ hàng và chủ tàu, người khai thác tàu, hợp đồng đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, giao
nhận hàng hoá; giữa người bảo hiểm, quan hệ về sở hữu tàu, cầm cố, bắt giữ hàng hải, bắt giữ
tàu biển, cứu hộ hàng hải. Quan hệ dân sự phát sinh ngoài hợp đồng
Quan hệ phát sinh giữa các quốc gia liên quan đến tàu biển hoạt động trong các vùng biển. Quốc
gia tàu mang cờ, quốc gia có cảng, quốc gia ven biển, quy định về cấu trúc của tàu, an toàn hàng
hải, phòng chống ô nhiễm biển, trang thiết bị của tàu, về điều kiện và khả năng chuyên môn của thuyền viên
Quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính hàng hải, quản lý cảng biển và luồng hàng
hải; an toàn an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; quản lý tàu biển và thuyền viên.
3. Nguồn của luật hàng hải quốc tế
Điều 38 quy chế Toà án quốc tế, các vụ tranh chấp được chuyển đến Toà án, sẽ áp dụng:
Các Điều ước Quốc tế (ĐƯQT )chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc
được các bên tranh chấp thừa nhận
Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung được thừa nhận như những QPPL
Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận
Các án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc
tế của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện xác định của QPPL
Ngoài 4 nguồn trên, Luật hàng hải quốc tế còn bao gồm pháp luật của các quốc gia liên
quan và các Nghị quyết của các tổ chức quốc tế.
3.1. Điều ước Quốc tế
Điều ước Quốc tế là 1 trong những nguồn cơ bản, quan trọng của PLQT hiện đại
Điều ước Quốc tế là sự thoả hiệnp giữa các chủ thể, trước hết và chủ yếu giữa các
quốc gia, trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, nhằm ổn định, thay đổi hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ đối với nhau
Điều ước Quốc tế có thể là Điều ước Quốc tế song phương, có thể là Điều ước
Quốc tế đa phương; có thể là Điều ước Quốc tế có tính chất khu vực hoặc toàn cầu,
được công nhận là nguồn của Luật quốc tế hiện đại nếu được ký kết trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại
Điều ước Quốc tế có nghĩa là thoả thuận quốc tế được ký kết giữa các quốc gia dưới
dạng văn bản và được điều chỉnh bằng Luật quốc tế, không phụ thuộc vào việc thoả
thuận đó được ghi nhận trong 1 vă bản hoăc 2 hay 1 số văn bản có liên quan với nhau,
đồng thời không phụ thuộc vào tên gọi của nó(điều 2 công ước Vienna năm 1969)
Trong lý luận và thực tiễn của khoa học pháp lý quốc tế, Điều ước Quốc tế là nguồn cơ
bản của công pháp quốc tế và cũng là nguồn quan trọng của tư pháp quốc tế và tất
nhiên trong lĩnh vực hàng hải quốc tế nó có vị trí đặc biệt quan trọng
Điều ước Quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế chứa đựng hầu hết các nguyên tắc QPPL
được thoả thuận của các quốc gia trên thế giới trên quy mô toàn cầu, khu vực và song
phương, các nguyên tắc và các QPPL về hàng hải quốc tế ngày càng được bổ sung và
hoàn thiện như những mực thước, quy chuẩn để mọi chủ thể tham gia hoạt động hàng
hải phải tuân thủ tuyệt đối
Số lượng ĐƯQT trong lĩnh vực hàng hải quốc tế hiện nay rất đa dạng và nó có đặc
điểm là liên quan chặt chẽ với nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau như Luật TMQT, luật
BHQT, Luật MTQT, Luật HSQT,…
Điều ước Quốc tế về hàng hải
Công ước về Tổ chức hàng hải quốc tế 1948 (sửa đổi 1991,1993)
Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế 1965
Công ước Quốc tế về mạn khô 1966, Nghị định thư 1988 sửa đổi Công ước Quốc tế về mạn khô 1966
Công ước Quốc tế về đo dung tích tàu biển 1969
Công ước Quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu 1969
Công ước Quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ô nhiễm dầu 1969
Công ước về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận chuyển vật liệu hạt nhân bằng đường biển 1971
Công ước Quốc tế về an toàn Con – te – nơ 1972
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm hàng hải do xả chất thải và chất khác 1972
Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu 1973 (sửa đổi 1978 phụ lục I và II)
Công ước Athen về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển 1974 sửa đổi 1990
Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển 1974, Nghị định thư 1978,
1988 sửa đổi Công ước Quốc tế về an sinh mạng người trên biển 1974
Công ước về luật biển của LHQ năm 1982: chính thức có hiệu lực từ 16/02/1982. Việt
Nam phê chuẩn Công ước ngày 23/6/1994. CƯ gồm 17 phần, 320 điều và 9 phụ lục,
quy định toàn diện về các vùng biển và quy chế pháp lý của chung cũng như các vấn
đề có liên quan của luật biển quốc tế
3.2. Tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự phổ biến được thừa nhận và áp dụng rộng rãi
ở một khu vực nhất định (tập quán khu vực) hoặc trên phạm vi toàn cầu (tập quán toàn cầu)
Các điều kiện TMQT (INCOTERM) đã được phòng TMQT Paris( Paris ICC) tập hợp và
ban hành từ năm 1963 (sửa đổi vào các năm 1953,1968,1976,1980,1990,2000,2010 và sắp tới là 2020)
Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ ( The uniform customs and
Practice for Docummentary Credits – viết tắt là UCP) là một bộ phận các quy định về
việc ban hành đưa ra các quy tắc để thực hành thống nhất về thư tín dụng cũng được
nhiều quốc ra trên thế giới áp dụng vào hoạt động thanh toán quốc tế
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức
tín dụng chứng từ (ISBP) được Uỷ ban ngân hàng của Phòng TMQT thông qua 10/2002
INCOTERM giải thích những điều kiện TMQT, thể hiện tập quán giao dịch giữa các
doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán hàng hoá. Điều kiện INCOTERM chủ yếu
mô tả các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro trong quá trình hàng hoá được giao từ người bán đến người mua
INCOTERM có 11 điều kiện, được chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải
Nhóm 2: Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thuỷ nội địa
Tập quán TM: Là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động TM trên một số
vùng, miễn hoặc là 1 lĩnh vực TM, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động TM (Luật TM 2005)
3.3. Nguyên tắc chung
Các nguyên tắc pháp luật chung được xem là một nguồn để lắp khoảng trống pháp lý
khi một tranh chấp không có quy định điều ước hay tập quán điều chỉnh. Các nguyên
tắc chung ở đây là các nguyên tắc pháp lý được cả pháp luật quốc gia và cả pháp luật
quốc tế thừa nhận và được áp dụng để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia. VD
nguyên tắc gây thiệt hại phải bồi thường, nguyên tắc không ai là quan toà chính trong
vụ việc của mình… Trong thực tiễn, nguyên tắc pháp luật chung chỉ áp dụng sau ĐƯQT
và TQQT với ý nghĩa giải thích hay làm sang tỏ nội dung của quy phạm LQT 3.4. Án lệ
Án lệ là một nguồn bổ trợ của luật pháp quốc tế. Án lệ có thể là các phán quyết, lệnh
hay quyết định khác của cơ quan tài phán quốc tế hoặc cơ quan tài phán quốc gia. Khi
luật quốc tế còn chưa phát triển, các án lệ quốc gia thường được sử dụng. Tuy nhiên,
đến hiện nay hầy hết các án lệ được trích dẫn và sử dụng đều là án lệ của các cơ quan tài phán quốc tế.
3.5. Pháp luật quốc gia
Pháp luật trong nước là nguồn cơ bản của Luật hàng hải quốc tế, bao gồm các văn bản
quy phạm pháp luật chủ yếu sau: Hiến pháp, Bộ Luật hàng hải Việt Nam, Bộ luật dân sự,…
Soft Law và các nghị quyết của các tổ chức quốc tế
Luật mềm (soft law) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các văn bản hay quy định mà
bản chất không phải là luật nhưng có tầm quan trọng trong khuôn khổ phát triển luật
pháp quốc tế. Đấy là các văn kiện không ràng buộc như khuyến nghị, hướng dẫn, quy
tắc hay tiêu chuẩn được các quốc gia đưa ra hoặc các tổ chức quốc tế và các cơ quan
của nó đưa ra. VD Nguyên tắc về con người và môi trường 1972…
Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chỉnh phủ là các quyết định được tổ chức quốc
tế đưa ra hoặc được các cơ quan của tổ chức đó đưa ra trong phạm vi quyền hạn của
mình theo quy định của tổ chức quốc tế. Các quyết định này thể hiện ý chí của tổ chức
quốc tế đó và quan trọng hơn là các quốc gia thành viên của tổ chức. Tổ chức quốc tế
càng phổ quát thì ý chí chung đó càng mang tính đại diện cao trong cộng đồng quốc tế.