Luật hành chính - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Khái niệm: luật hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1.Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh:
-Khái niệm: luật hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước. - Đối tượng:
+ các quan hệ quản lí phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hoạt động chấp hành- điều hành trên các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội( 17, 18, 19)
+ các quan hệ quản lí hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức
để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.(19, 20)
+ các quan hệ quản lí hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức được
nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước trong
một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.( 20, 21, 22)
-Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh
lệnh đơn phương. Phương pháp này được xây dựng trên nguyên tắc:
+ xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành
chính nhà nước: một bên được nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà
nước để đưa ra các quyết định hành chính, còn bên kia phải phục tùng những quyết định ấy.
+ bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền đơn phương
ra quyết định trong phạm vi thẩm quyền của mình về lợi ích của Nhà nước, của xã hội
+ quyết định đơn phương của bên có quyền sử dụng quyền lực nhà nước có
hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên hữu quan và được đảm bảo khi hành
bằng cưỡng chế nhà nước
1.1)Quan hệ pháp luật hành chính
-Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản
lý hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành
chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau
theo quy định của pháp luật hành chính.
*các quan hệ pháp luật hành chính có thể được phân loại theo các căn cứ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào tính chất mối quan hệ giữa các chủ thể, các quan hệ pháp
luật hành chính có thể được phân loại thành các nhóm sau đây:
+ quan hệ pháp luật hành chính nội bộ là loại quan hệ pháp luật hành chính
phát sinh giữa các chủ thể có mối quan hệ lệ thuộc về mặt tổ chức
+ quan hệ pháp luật hành chính liên hệ là loại quan hệ pháp luật hành chính
phát sinh giữa các chủ thể không có quan hệ lệ thuộc về mặt tổ chức
-Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, các quan hệ
pháp luật hành chính có thể được phân loại thành các nhóm sau đây:
+quan hệ nội dung là loại quan hệ pháp luật hành chính được thiết lập để trực
tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đó.Các
quan hệ này do quy phạm nội dung điều chỉnh.
+quan hệ thủ tục là loại quan hệ pháp luật hành chính hình thành trong quá
trình các chủ thể thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết nhất cho việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của họ trong các quan hệ nội dung được nhanh chóng và
đúng đắn. Các quan hệ này do quy phạm thủ tục điều chỉnh. Chủ thể: ai
Khách thể: các quyền
Chủ quan: lỗi, động cơ, mục đích
Khách quan: hành vi, hậu quả, thời gian
3.các hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước:
3.1)các hình thức quản lý hành chính nhà nước:
-hình thức quản lý hành chính nhà nước là biểu hiện có tính chất tổ chức-pháp
lý của những hoạt động chủ thể cùng loại của chủ thể quản lý hành chính nhà
nước nhằm hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra trước nó
*việc xác định hình thức quản lý hành chính nhà nước cần phải được
tiến hành trên cơ sở những quy luật nhất định, trong đó có:
a. Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý có chức năng quản lý
b. Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý các nội dung và tính chất từ
những vấn đề quản lý cần giải quyết
c. Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý và sử dụng đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể
d. Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý kiến mục đích cụ thể của tác động quản lý
*nét đặc trưng của quản lý hành chính nhà nước là những hình thức
pháp lý liên kết chặt chẽ với nhau trên cơ sở sự thống nhất của chức
năng chấp hành-điều hành. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình, các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước cần:
a. Xác lập những quy tắc xử sự dưới luật trong những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình
b. Tiến hành hoạt động điều hành là nội dung là áp dụng quy phạm pháp luật
c. Giải quyết những trường hợp không thống nhất trong việc áp dụng pháp luật
đánh giá hành vi xử sự của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính và
áp dụng các biện pháp tác động có tính chất bắt buộc trong những trường hợp pháp luật quy định
Phân chia các hình thức quản lý hành chính nhà nước thành 5 loại:
-ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
- thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý
- áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
-thực hiện những tác động về nghiệp vụ kỹ thuật
*các hình thức quản lý hành chính nhà nước:
a. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
-ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất
trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình
b. Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
-ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật là hình thức hoạt động chủ yếu
của các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung của nó là áp dụng một hay
nhiều quy phạm pháp luật và một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ
thể. Việc ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật làm phát sinh, thay
đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
c. Thực hiện những hoạt động khác theo tính chất pháp lý (hoạt động
áp dụng pháp luật khác):
- Đây là hình thức pháp lý quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Hình thức hoạt động này được tiến hành khi phát sinh những điều kiện
tương ứng được định trước trong quy phạm pháp luật nhưng không cần ban
hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Đó là những hoạt động như:
- áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật
khi kiểm tra giấy phép lái xe kiểm tra việc đăng ký tạm trú tạm tán...
-đăng ký những sự kiện nhất định nhưng đăng ký khai sinh khai tử...
- đặt cách một số giấy tờ mắc bệnh như lập biên bản về vi phạm hành chính cấp giấy phép lái xe...
d. Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp:
Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp là hoạt động không thể thiếu của
quản lý nói chung và quản lý hành chính nhà nước nói riêng
e. Thực hiện những tác động về nghiệp vụ kỹ thuật:
Đây là những hoạt động sử dụng kiến thức nghiệp vụ áp dụng thành tựu của
khoa học- kỹ thuật vào quá trình quản lý hành chính nhà nước. Những hoạt
động này hết sức đa dạng đó là: Chuẩn bị tài liệu cho việc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật quy phạm pháp luật, cho
việc tiến hành những biện pháp tổ chức, làm báo cáo, công tác lưu trữ hồ sơ,...
3.2) phương pháp quản lý hành chính nhà nước:
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước cách thức tác động của chủ
thể quản lý hành chính nhà nước lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được hành vi xử sự cần thiết.
a.phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế
- thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực
hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định
- cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những trường
hợp pháp luật quy định, về mặt vật chất hay tinh thần nhằm của các cá nhân
hay tổ chức đó phải thực hiện hoặc không được thực hiện những hành vi nhất
định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá nhân
hay tổ chức hoặc tự do thân thể của các cá nhân.
Có bốn loại cưỡng chế nhà nước: cưỡng chế hình sự, cưỡng chế dân sự,
cưỡng chế kỉ luật, cưỡng chế hành chính.(138)
b. Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế
-phương pháp hành chính là phương pháp quản lý bằng cách ra chỉ thị từ trên
xuống, nghĩa là ra nhận xét định bắt buộc đối với đối tượng quản lý. Đặc trưng
của phương pháp này là sự tác động trực tiếp lên đối tượng quản lý đạt được
bằng cách quy định đơn phương nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lý
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối
tượng quản lý ý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người
4.Thủ tục hành chính:
-thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành
chính nhà nước theo đó cơ quan cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ cá nhân
tổ chức thực hiện quyền nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình
giải quyết các công việc của quản lý hành chính nhà nước
*một số đặc điểm chung: (153-155)
- thứ nhất, thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý nhà
nước hay thủ tục hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước .
- thứ hai, thủ tục hành chính do vi phạm pháp luật hành chính quy định .
- thứ ba, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt.
*Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính:
- nguyên tắc pháp chế: nguyên tắc pháp chế thể hiện trước hết là sự chỉ cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với có quyền định ra thủ tục hành chính.
- nguyên tắc khách quan: Nguyên tắc này thể hiện trước hết ở việc định ra thủ
tục hành chính phải xuất phát từ nhu cầu khách quan của hoạt động quản lý
nhằm đưa ra quy định hợp lý, thuận tiện nhất, mang lại kết quả cao nhất cho quản lý.
- nguyên tắc công khai, minh bạch: Nếu thừa nhận thủ tục là cách thức tổ chức
hoạt quản lý thì yêu cầu về sự công khai, minh bạch của thủ tục hành chính là tất yếu khách quan.
- nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời: nguyên tắc này có
quan hệ mật thiết với nguyên tắc khách quan. Các thủ tục hành chính cần được
xây dựng và thực hiện xuất phát từ yêu cầu khách quan của hoạt động quản lý.
- nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành
chính: Nếu xảy ra vi phạm pháp luật trong khi thực hiện thủ tục thì chủ thể vi
phạm pháp luật, bất kể là chủ thể nào trong thủ tục và chịu trách nhiệm pháp
lý về hành vi của mình.
* chủ thể của thủ tục hành chính:( 164-167)
* các loại thủ tục hành chính:
- căn cứ mục đích của thủ tục: thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
thủ tục giải quyết các công việc cụ thể
- căn cứ tính chất công việc được tiến hành theo thủ tục hành chính: thủ tục
hành chính nội bộ; thủ tục hành chính liên hệ( 170-171)
* các giai đoạn của thủ tục hành chính: (171-175)
GĐ1: khởi xướng vụ việc.
GĐ2: xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc.
GĐ3: thi hành quyết định.
GĐ4: khiếu nại, giải quyết khiếu nại, xem xét lại quyết định đã ban hành.
5. Quyết định hành chính:
Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật nó là kết quả của
sự thể hiện ý chí quyền lực của nhà nước thông qua những hành vi của các chủ
thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính
nhà nước tiến hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy
định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy
tắc xử sự được áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong
đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
*đặc điểm của quyết định hành chính:
-đặc điểm chung: tính quyền lực nhà nước và tính pháp lí của quyết định(182- 183) -đặc điểm riêng: (184)
5.1) phân loại quyết định hành chính:
- căn cứ vào tính chất pháp lí:
+ quyết định chủ đạo là loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban
hành nhằm mục đích đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải pháp lớn
về quản lý hành chính đối với cả nước, một vùng hoặc đối với một đơn vị hành chính nhất định.
+ quyết định quy phạm: ban hành quyết định quy phạm là hoạt động mang
tính đặc trưng của các chủ thể được sử dụng quyền hành pháp, bởi lẽ một trong
những biểu hiện của quyền hành pháp đó là hoạt động lập quy.
+ quyết định cá biệt: trên cơ sở của quyết định quy phạm quyết định cá biệt
được ban hành nhằm mục đích hướng đến việc cho các chủ thể pháp luật hành
chính thực hiện được các quyền cũng như nghĩa vụ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
-căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định: quyết định hành chính của chính
phủ,thủ tướng Chính phủ; quyết định hành chính của các bộ và cơ quan ngang
Bộ; quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân; quyết định hành chính của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định hành chính liên tịch.
5.2) trình tự xây dựng và ban hành quyết định hành chính( 189-193)
5.3) phân biệt quyết định hành chính với các loại quyết định pháp luật
khác: phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan lập pháp;
phân biệt quyết định hành chính giấy quyết định của cơ quan tư pháp.
5.4) tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính
*yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính
- quyết định hành chính phải được ban hành bởi những chủ thể có thẩm quyền
theo quy định pháp luật thực hiện quyền hành pháp
- quyết định hành chính phải phù hợp với luật về nội dung cũng như mục đích
Bởi lẽ đây là những quyết định dưới luật điều đó cũng có nghĩa là các quyết
định hành chính không được trái với quyết định của Quốc hội cũng như quyết
định của hội đồng nhân dân và các quyết định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
- quyết định hành chính phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và hình
thức do pháp luật quy định
* yêu cầu về tính hợp lý của quyết định hành chính:
- quyết định hành chính phải đảm bảo được lợi ích của Nhà nước và nguyện
vọng của nhân dân, không được tách rời giữa lợi ích của Nhà nước với nguyện vọng của nhân dân
- quyết định hành chính phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, tuyệt đối không được xuất phát từ
ý muốn chủ quan của chủ thể ra quyết định
- ngôn ngữ của quyết định phải rõ ràng dễ hiểu ngắn gọn các thuật ngữ pháp lý
phải chính xác không được đa nghĩa
- quyết định hành chính phải có tính dự báo
- quyết định hành chính phải có tính khả thi
6. Địa vị pháp lí cơ quan hành chính: 6.1) Chính phủ:
- là cơ quan có chức năng hành pháp, có quyền lập uy
- chính phủ là cơ quan đứng đầu trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước. Chính phủ có nhiệm vụ quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trong phạm
vi cả nước thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại.
- chức năng của chính phủ: “ Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội” theo điều 94 Hiến pháp năm 2013.
*quyền hạn cho Thủ tướng Chính phủ:(207-210)
6.2) bộ, cơ quan ngang bộ: hiện nay có 22 bộ, cơ quan ngang bộ
- theo điều 39 luật tổ chức chính phủ năm 2015 quy định: “Bộ, cơ quan ngang
Bộ là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một
hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”.
-các quyền cho bộ trưởng( bộ trưởng-> bộ-> cơ quan ngang bộ): ( 210-211)
6.3) ủy ban nhân dân các cấp:
Theo hiến pháp năm 2013, nước ta có ba cấp hành chính như sau:
- tỉnh, thành phố trực thuộc trung ướng
- huyện, thành phố thuộc tỉnh, quận và thị xã.
- xã, phường, thị trấn.
* các dấu hiệu nhận biết: ( 212)
* các quyền và nghĩa vụ của ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương: (213)
* các quyền và nghĩa vụ của ủy ban nhân dân huyện: ( 214)
* các quyền và nghĩa vụ của ủy ban nhân dân xã: (215)
* địa vị pháp lý của chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp bao gồm các nhiệm vụ, quyền hạn sau: (216)
8. Vi phạm hành chính, trách nhiệm hành chính:
*vi phạm hành chính:
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
1. Quy định về trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm thi hành nghĩa vụ do pháp luật hành chính quy định là trách nhiệm mà chủ thể phải:
1) Hành động phù hợp với những yêu cầu của pháp luật hành chính;
2) Chịu những hậu quả của việc không thực hiện hay thực hiện không đúng các nghĩa vụ của mình.
Trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ hành chính là nghĩa vụ của chủ thể
phải gánh chịu những hậu quả của việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng những yêu cầu của pháp luật hành chính, trở thành đối tượng bị áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nhà nước và bằng hành động của mình đền bù thiệt
hại do hành vi trái pháp luật gây ra.
Trách nhiệm hành chính phát sinh do vi phạm nghĩa vụ có những đặc điểm sau:
1) Là loại trách nhiệm có tính phái sinh;
2) Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm trước Nhà nước;
3) Trách nhiệm hành chính do Nhà nước áp dụng thông qua cơ quan nhà nước
hoặc người có thẩm quyền;
4) Trách nhiệm hành chính được xác định trên cơ sở quy phạm pháp luật hành chính;
5) Trách nhiệm hành chính có mức độ ít nghiêm khắc hơn so với trách nhiệm hinh sự.
Trách nhiệm pháp lí hành chính gồm khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, cách chức, buộc thôi việc...
*Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính vẫn bao gồm: Cảnh cáo;
phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và trục xuất. ( điều 21 luật
xử lí vi phạm hành chính)
Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng( điều 28 luật
xử lí vi phạm hành chính)
Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính ( khoản 1 điều 3 luật xử phạm vi phạm hành chính)
2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hiện nay và những lưu ý:
Căn cứ theo điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì các
hành thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: Cảnh cáo; phạt tiền;
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính( tang vật phương
tiện vi phạm hành chính); trục xuất. 2.1 Xử phạt cảnh cáo
Được quy định tại điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 theo đó
cảnh cáo là hình thức được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức, vi phạm hành
chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp
dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính
do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo
được quyết định bằng văn bản.
2.2 Xử phạt bằng hình thức phạt tiền.
Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính là từ 50.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng đối với tổ chức. Ngoại trừ các trường hợp mức phạt tiền tối đa trong các
lĩnh vực thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
chứng khoán; cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng. Đối với khu vực
nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao
hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành
vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh
trật tự, an toàn xã hội. Việc xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm
hành chính cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được
áp dụng theo nguyên tắc sau đây:
- Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết
tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo
nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
- Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung
bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có
từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt;
nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành
vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây,
nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa theo quy định:
- Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi
phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số thu được từ vi phạm hành chính.
- Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại
nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa
phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết
định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong
các lĩnh vực quy định nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng.
2.3 Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức
xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt
động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được
tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau: Đình chỉ một phần
hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả
nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy
phép; Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép
và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu
quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
Việc quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở có đầy đủ các căn cứ sau đây:
Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước.
Việc quy định đình chỉ một phần hoạt động có thời hạn đối với hành vi vi phạm
hành chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp
luật phải có giấy phép phải trên cơ sở có đầy đủ các căn cứ sau đây:
- Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép
- vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước
- Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm
trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
2.4 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách
nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm
hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành
Thủ tục xử lý vi phạm hành chính là tổng hợp các bước thực hiện của cơ quan
nhà nước từ khi phát hiện có hành vi vi phạm đến khâu xem xét lập biên bản
cuối cùng là ban hành quyết định xử phạt được thực hiện bởi cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. Đầu tiên khi phát hiện ra có hành vi vi
phạm thì cơ quan có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng buộc chấm
dứt hành vi vi phạm hành chính nhằm chấm dứt ngay hành vi phạm tội.
Được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản.
Đối với xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản thì được áp dụng
trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá
nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ
của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm;
địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi
phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn
bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Đối với xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính thì áp dụng đối với những hành vi khác mà không thuộc vào
trường hợp không phải lập biên bản. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập
biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử
phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ
sơ phải được lưu trữ. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập
biên bản vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển,
tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ
chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành
chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của
người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính có nội dung như sau:
-Thời gian, địa điểm lập biên bản
-Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
-Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;
-Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến,
người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;
-Biện pháp ngăn chặn; -Quyền và thời hạn giải trình.