
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
TS: Nguyễn Thị Hương
Sdt: 0943466173
Hình thức: trắc nghiệm trên máy, ko dùng tài liệu
----------------------------------------------------------------------------------------------------
HỌC PHẦN LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH
1.1. Luật hành chính – ngành luật về quản lý hành chính nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Quản lý: là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá
trình đó vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã
định.
- Quản lý nhà nước: là hoạt động của nhà nước trên lĩnh vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước
Quản lý nhà nước: - Chủ thể QLNN: Cơ quan nhà nước chủ yếu là
CQHCNN
- Đối tượng QLNN: Cá nhân, tổ chức
- Phương tiện: Pháp luật
- Khách thể: trật tự QLNN LP, HP,TP -> QPPL
- Quản lý hành chính nhà nước: là một hình thức hoạt động của Nhà nước, được
thực hiện chủ yếu bởi các quan hành chính nhà nước trong việc đảm bảo chấp hành
luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và
chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội
- Chấp hành: thực hiện trên thực tế các Luật và các văn bản mang tính chất Luật
của Nhà nước (Pháp lệnh, Nghị quyết của QH)
- Điều hành: là hoạt động dựa trên cơ sở Luật để chỉ đạo trực tiếp hoạt động của
đối tượng quản lý.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính.

* Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính
- Đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý
hành chính nhà nước
- Quan hệ xã hội:
+ Phát sinh trong quá trình các CQHCNN thực hiện hoạt động chấp hành – điều
hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
+ Hình thành trong quá trình các CQNN xây dựng và củng cố chế độ công tác
nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng nhiệm vụ
của mình. (vd: nâng lương, khen thưởng, xử lý, kỉ luật -> quản lí hành chính nhà
nước trong nội bộ)
+ Hình thành trong quá trình các CN, TC được Nhà nước trao quyền thực hiện
hoạt động QLHCNN trong một số TH cụ thể do PLQD.
* Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính
- là phương pháp mệnh lệnh thể hiện sự không bình đẳng giữa các bên tham gia
quan hệ quản lí hành chính nhà nước.
- Vì:
+ chủ thể quản lý có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối
tượng quản lí
+ một bên có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lí
phải thực hiện mệnh lệnh của mình
+ sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước
còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của quyết định hành
chính
1.2. Phân biệt Luật Hành chính với một số luật khác
1.2.1. Luật Hành chính với Luật Hiến pháp
1.2.2. Luật Hành chính với Luật Dân sự
1.2.3. Luật Hành chính với Luật Hình sự
1.2.4. Luật Hành chính với Luật tố tụng hành chính
Luật Tố tụng hành chính Luật Hành chính
Quy định về thẩm quyền và thủ tục
giải quyết khiếu kiện hành chính
Quy định về thẩm quyền và thủ tục
giải quyết khiếu nại hành chính

Thủ tục tố tụng hành chính Thủ tục hành chính
-Trách nhiệm hành chính:
+ thủ tục hành chính (khiếu nại)
Lần 1: 30 ngày
Lần 2: 45 ngày
+ thủ tục tố tụng hành chính (khởi kiện)
1.3. Nguồn của Luật Hành chính
- Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức
nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt
buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng
cưỡng chế nhà nước
- Nguồn của Luật hành chính
+ chứa đựng QPPLHC
+ chủ yếu do CQHCNN ban hành
+ số lượng nhiều, do nhiều chủ thể ban hành bởi hoạt động QLNN diễn ra trên
nhiều lĩnh vực.
1.4. Quy phạm pháp luật hành chính và quan hệ pháp luật hành chính
1.4.1. Quy phạm pháp luật hành chính
a. Khái niệm và đặc điểm quy phạm pháp luật hành chính
- Theo giáo trình Luật hành chính: quy phạm pháp luật hành chính là một
dạng cụ thể của quy phạm pháp luật, được ban hành để điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà
nước theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương
- Đặc điểm chung
+ là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành thể hiện ý chí của nhà
nước, được nhà nước đảm bảo thực hiện
+ được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền

+ được ban hành theo thủ tục luật định
- Đặc điểm riêng
+ các quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu do các cơ quan hành chính
nhà nước ban hành
+ các quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn và có hiệu lực pháp
lí khác nhau
+ các quy phạm pháp luật hành chính hợp thành 1 hệ thống trên cơ sở các
nguyên tắc pháp lí nhất định
b. Cấu trúc
- Gỉa định: là phần quy phạm nêu rõ những điều kiện thực tế mà nếu có
chúng thì mới có thể thực hiện được. Nó trả lời cho câu hỏi: Ai? Khi nào?
Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào.
- Quy định: là phần đặt ra quy tắc, hành vi tức là nội dung quyền và nghĩa
vụ, trình tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó. Nó trả lời cho câu hỏi:
Phải làm gì? Được làm gì? Làm như thế nào?
- Chế tài: là phần chỉ rõ các biện pháp tác động của Nhà nước đối với chủ
thể vi phạm phần quy định của quy phạm. Nó trả lời cho câu hỏi, hậu quả
phải làm gì khi làm không đúng với quy định của nhà nước.
c. Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính
- Sử dụng QPPLHC: là hình thức trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện những hành vi được pháp luật cho phép
- Tuân thủ QPPLHC: là hình thức trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân kiềm
chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm
- Áp dụng QPPLHC: là hình thức trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền căn cứ vào QPPLHC để giải quyết những công việc phát sinh
trong quản lí hành chính nhà nước
- Chấp hành QPPLHC: là hình thức trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực
hiện
1.4.2. Quan hệ pháp luật hành chính
VD:

+ Anh A và Anh B có năng lực chủ thể thực hiện hành vi ký kết hợp đồng
mua bán nhà
+ Ngày 20/7/2018 giám đốc doanh nghiệp X kí quyết định sa thải anh C do
vi phạm quy định của công ty
+ Anh A là công chức do ngủ quên sợ đi làm muộn nên đã điều khiển xe mô
tô vượt đèn đỏ và bị CSGT xử phạt
a. Khái niệm
- Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình quản lí hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm
pháp luật hành chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền
và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
b. Đặc điểm
- QHPLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí hay
đối tượng quản lí hành chính nhà nước
- Một bên tham gia QHPLHC phải được sử dụng quyền lực nhà nước
- Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính phải
chịu trách nhiệm pháp lí trước Nhà nước
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC được giải quyết theo
thủ tục hành chính
- Nội dung của QHPLHC là quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính của các
bên tham gia quan hệ đó
QHPLHC :
- Chủ thể quản lý: CQNN (CQHCNN), CN, TC có thẩm quyền
- Đối tượng quản lý: CN, TC
c. Thành phần
- Chủ thể: là các cơ quan tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể tham gia
vào QHPLHC, mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy trình của
pháp luật hành chính
+ Năng lực chủ thể:
Năng lực chủ thể của CQNN
Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức

Năng lực chủ thể của các tổ chức
Năng lực chủ thể của các cá nhân
+ Nội dung QHPLHC
Quyền chủ thể QHPLHC Nghĩa vụ chủ thể QHPLHC
Có thể tự thực hiện những hành động
nhất định
Phải tiến hành 1 số hành động nhất
định
Có thể yêu cầu chủ thể bên kia thực
hiện hành vi nhất định
Phải kiềm chế không thực hiện 1 số
hành động nhất định
Có thể yêu cầu các CQNN, cá nhân có
thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình
Chịu trách nhiệm pháp lí khi xử sự
không đúng với những quy định của
pháp luật
- Khách thể: là các trật tự quản lí hành chính nhà nước trong các lĩnh vực.
d. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPLHC
- Quy phạm pháp luật hành chính
- Sự kiện pháp lí
- Năng lực chủ thể của CQ, TC, CN liên quan
BÀI TẬP: Anh A (25 tuổi, có năng lực chủ thể) vượt đèn đỏ và bị cảnh sát
giao thông xử phạt
1. Phân tích thành phần của QHPLHC
- Chủ thể
- Khách thể
- Nội dung QHPLHC
2. Sự kiện pháp lý phát sinh quan hệ pháp luật hành chính là:

CHƯƠNG 2: CHỦ THỂ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
2.1. Cơ quan hành chính nhà nước
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước
a. Khái niệm
- Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà
nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước.
b. Đặc điểm
- Đặc điểm riêng:
+ CQHCNN là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước
+ hệ thống các CQHCNN được thành lập từ trung ương đến cơ sở
+ thẩm quyền của CQHCNN được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ,
ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp
+ CQHCNN chịu sự giám sát và báo cáo trước CQQLNN
+ các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc
2.1.2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
+ CQHCNN ở trung ương
+ CQHCNN ở địa phương
- Căn cứ vào thẩm quyền
+ CQHCNN có thẩm quyền chung: chính phủ, ubnd địa phương
+ CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn: bộ và cơ quan ngang bộ
- Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc
+ CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách: chính phủ, ubnd
+ CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người: bộ
(đứng đầu bộ là bộ trưởng) và cơ quan ngang bộ
2.1.3. Hệ thống các cơ quan hành chính

a. Các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương
- Chính phủ:
+ Hiến pháp 1946: Chủ tịch nước và nội các
+ Hiến pháp 1980: Hội đồng bộ trưởng
+ Hiến pháp 2013: Chính phủ
(1). Vị trí pháp lí của Chính phủ (điều 94, hiến pháp 2013 và điều 1, LTTCP 2025)
+ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp
+ là cơ quan chấp hành của Quốc hội
(2). Cơ cấu tổ chức và thành viên Chính phủ
- Thủ tưởng chính phủ
- Phó thủ tưởng CP
- Bộ trưởng và các cơ quan ngang bộ
(3). Hình thức hoạt động của chính phủ (điều 26, luật TTCP 2025)
- tập thể chính phủ
- thủ tướng chính phủ
- các thành viên khác của chính phủ
(4) Nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ (điều 13, luật TTCP 2025)
- Bộ, cơ quan ngang bộ
(1). Vị trí pháp lí
- là cơ quan của CP
- thực hiện chức năng quản lý nhà nước về 1 hoặc 1 số ngành, lĩnh vực và dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
- bộ quốc phòng
- bộ công an
- bộ ngoại giao
- bộ nội vụ
- bộ tư pháp

- bộ tài chính
- bộ công thương
- bộ nông nghiệp và môi trường
- bộ xây dựng
- bộ văn hóa, thể thoa và du lịch
- bộ khoa học và công nghệ
- bộ giáo dục và đào tạo
- bộ y tế
- bộ dân tốc và tôn giáo
- ngân hàng nhà nước chính phủ
- thanh tra chính phủ
- văn phòng chính phủ
( hiện tại chỉ còn 14 bộ và 3 cơ quan ngang bộ)
(2). Cơ cấu tổ chức
- Vụ
- văn phòng
- thanh tra
- cục (nếu có)
- tổng cục (nếu có)
- DDVSNCL (ĐƠN VỊ sự nghiệp công lập)
(3) Nhiệm vụ, quyền hạn
b. Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
-đơn vị hành chính của nước CHXHCNVN
+ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh)
+ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện)
+ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã)
(1). Vị trí pháp lý
- Là cơ quan chấp hành của HĐND
+ do HĐND cùng cấp bầu và bãi nhiệm

+ có nhiệm vụ triển khai thực hiện các văn bản của HĐND
+ chịu sự giám sát của HĐND
+ HĐND có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm các thành viên của UBND
- Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
+ quản lý nhà nước ở các ngành, lĩnh vực trong phạm vi địa phương
+ đảm bảo việc chấp hành hiến pháp và pháp luật ở địa phương
+ góp phần đảm bảo tính thống nhất của bộ máy hành chính từ TW đến địa phương
+ chăm lo đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân địa phương
(2). Thành phần, cơ cấu
- chủ tịch
- các phó chủ tịch
- các ủy viên theo quy định của CP
(3). Hình thức hoạt động của UBND
- UBND thường họp kỳ mỗi tháng 01 lần. UBND họp chuyên đề hoặc họp để giải
quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường hợp sau:
+ do chủ tịch UBND quyết định
+ theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp UBND
cấp tỉnh thì theo yêu cầu của thủ tướng CP
+ theo yêu cầu của ít nhất 1 phần 3 tổng số thành viên UBND
(4). Nhiệm vụ, quyền hạn
! Cơ quan chuyên môn thuộc UBND (nghị định số 45/2025/NĐ-CP
- Sở: UBND cấp tỉnh
- Phòng: UBND cấp huyện
! Cơ cấu của sở
- Phòng, chuyên môn, nghiệp vụ
- Thanh tra (nếu có)
- Văn phòng (nếu có)
- Chi cục và tổ chức tương đương (nếu có)
- Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có)

2.2. Cán bộ, công chức và viên chức
2.2.1. Hoạt động công vụ
2.2.2. Cán bộ, công chức
Cán bộ
- Khái niệm: Khoản 1, điều 4 luật cán bộ công chức năm 2008: Cán bộ là
công dân VN, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của ĐCS VN, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Đặc điểm
Là công dân VN
Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
Giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kì
Làm việc trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan nhà
nước
Trong biến chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Cán bộ cấp xã
- Khái niệm: khoản 3, điều 4 luật Cán bộ công chức: cán bộ xã, phường,
thị trấn (tức là cán bộ cấp xã) là công dân VN, được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Công chức
- Khái niệm: khoản 1, điều 1, luật sửa đổi bổ sung 1 số điều LCBCC, LVC
2019: công chức là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan

của ĐCS VN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc QĐND mà không phải sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công dân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Công chức:
+ ngạch: chuyên viên, thanh tra viên, kiểm tra viên
+ chức vụ: giám đốc sở, trưởng phòng
+ chức danh: thẩm phán
- Công chức cấp xã: (khoản 3, điều 4, luật cán bộ công chức 2008): là công
dân Việt nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước
- Công chức cấp xã bao gồm: (khoản 3, điều 61, luật cán bộ công chức
2008):
+ trưởng công an
+ chỉ huy trưởng quân sự
+ văn phòng – thống kê
+ địa chính – xây dựng – đô thị - môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã)
+ tài chính – kế toán
+ tư pháp – hộ tịch
+ văn hóa – xã hội
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức
+ đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân được quy định tại điều 8, LCBCC
2008
+ trong thi hành công vụ được quy định tại điều 9, luật CBCC 2008
+ nghĩa vụ của CB, CC là người đứng đầu được quy định tại điều 10, luật
CBCC 2008

Cách thức hình thành cán bộ, công chức
- Cán bộ:
+ đối với cán bộ làm việc trong CQ ĐCSVN, tổ chức CT -XH: bầu cử, bổ
nhiệm phải tuân theo quy định của Điều lệ Đảng, điều lệ của tổ chức CT
– XH và pháp luật có liên quan
+ đối với cán bộ làm việc tại CQNN: hình thành thông qua con đường
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm ky tuân
theo các quy định của pháp luật
- Công chức:
+ tuyển dụng: là cách thức lựa chọn những người có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật để đảm nhận những chức vụ, vị trí làm việc phù
hợp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
+ việc tuyển dụng công chức phải căn cứ: yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc
làm, chỉ tiêu biên chế (điều 35, luật CBCC 2008)
+ điều kiện dự tuyển công chức:
Có 1 quốc tịch là quốc tịch VN
Đủ 18 tuổi trở lên
Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng
Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt
Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ
Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển
+ trường hợp không được đăng kí dự tuyển:
Không cư trú tại VN
Mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
Đang bị truy cứu TNHS, đang hoặc đã chấp hành xong bản án,
quyết định về hình sự của TA mà chưa được xóa án tích, đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ
sở giáo dục
+ phương thức tuyển dụng công chức

Luật CBCC 2008 Luật sửa đổi, bổ sung 2019
- Thi tuyển
- Xét tuyển: cam kết làm việc
05 năm trở lên ở miền núi,
biên giới hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện KT –
XH đặc biệt khó khăn
- Thi tuyển
- Xét tuyển
+ cam kết tình nguyện làm
việc từ 05 năm trở lên ở vùng
có diều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn
+ người học theo chế đổ cử
tuyển theo quy định của Luật
giáo dục, sau khi tốt nghiệp
và công tác tại địa phương
nơi cử đi học
+ sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, nhà khoa học trẻ tài năng
- Xem xét, tiếp nhận vào công
chức
+ ý nghĩa phương thức tuyển dụng thông qua thi tuyển (phương thức chủ yếu)
Bảo đảm công khia, minh bạch, khách quan
Bảo đảm tính cạnh tranh công khai
Tuyển chọn người có năng lực tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí làm
việc
+ phân loại:
căn cứ vào ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức phân loại theo
ngạch công chức tương ứng:
Loại A: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương
Loại B: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương

Loại C: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương
Loại D: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên
Căn cứ vào vị trí công tác gồm có:
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lí
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
+ chế độ tập sự công chức
Chế độ tập sự là bắt buộc
Không thực hiện biên chế chế độ tập sự đối với trường hợp đã có thời gian
công tác có đóng BHXH bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật, được
bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc đúng chuyên môn trước
đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc (nếu đứt
quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định
- Đánh giá cán bộ, công chức
+ cán bộ
Mục đích: để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực trình
độ chuyên môn, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
Kết quả: là căn cứ để bố trí, sử dụng đào tạo bồi dưỡng, là căn cứ
để khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ
Thời điểm đánh giá:
Đánh giá hàng năm
Trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều
động, đào tạo, bồi dưỡng
Khi kết thúc nhiệm kỳ
Khi kết thúc thời gian luân chuyển
Phân loại đánh giá:
Luật cán bộ, công chức 2008 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của LCBCC và LVC 2019

- Hoàn thành xuất sắc nv
- Hoàn thành tốt nv
- Hoàn thành nv nhưng còn
hạn chế về năng lực
- Không hoàn thành nv
- Bố trí công tác khác:
+ 02 năm liên tiếp hoàn
thành nv nhưng còn hạn
chế về năng lực
+ 02 năm liên tiếp: 01
năm HTNV nhưng còn
hạn chế về năng lực; 01
năm không HTNV
- Miễn nhiệm, cho thối làm
nhiệm vụ: 02 năm liên tiếp
không HTNV
- Kết quả phân loại đánh giá
cán bộ:
+ lưu hồ sơ cán bộ
+ thông báo đến cán bộ
được đánh giá
- Hoàn thành xuất sác nv
- Hoàn thành tốt nv
- Hoàn thành nv
- Không hoàn thành nv
- Miễn nhiệm, cho thôi làm
nhiệm vụ: 02 năm liên tiếp
không HTNV
- Kết quả phân loại đánh giá
cán bộ:
+ lưu hồ sơ cán bộ
+ thông báo đến cán bộ
được đánh giá
+ công khai trong CQ, TC,
ĐV nơi cán bộ công tác
+ công chức:
Thời điểm đánh giá:
Đánh giá hàng năm
Trước khi thực hiện nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn
Trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi
dưỡng
Trước khi kết thúc thời gian luân chuyển, điều động, biệt phái
Hệ quả đánh giá công chức
Luật cán bộ, công chức 2008 Luật sửa đổi, bổ sung 2019

- Bố trí công tác khác:
+ 02 năm liên tiếp HTNV
nhưng còn hạn chế về
năng lực
+ 02 năm liên tiếp: 01
năm HTNV nhưng còn
hạn chế về năng lực, 01
năm không HTNV
- Giải quyết thôi việc: 02
năm không HTNV
- Bố trí vào vị trí việc làm
có yêu cầu thấp hơn: CC
không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong 03 năm
có 02 năm liên tiếp xếp
loại ở mức không HTNV
ở vị trí việc làm đảm nhận
- Bố trí công tác khác hoặc
không bổ nhiệm lại: CC
giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có 02 năm liên
tiếp trong thời hạn bổ
nhiệm được xếp loại chất
lượng ở mức không
HTNV
- Cho thôi việc: 02 năm liên
tiếp xếp loiaj chất lượng ở
mức không HTNV
- Xử lý, kỷ luật cán bộ, công chức
+ công chức:
Khiển trách
Hạ bậc lương
Giáng chức
Cảnh cáo
Cách chức
Buộc thôi việc
2.2.3. Viên chức
a. Khái niệm
- Viên chức là công dân VN được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng

lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật
- Phân loại:
+ đơn vị sự nghiệp công lập
+ đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
Tiêu chí Đơn vị sự nghiệp công
lập
Đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập
Chủ thể thành lập CQNN, TCCT, tổ chức
CT – XH
TCXH, TCKT, TC xã
hội nghề nghiệp, các cá
nhân khác hoặc liên
doanh nước ngoài
Nguồn đầu tư cơ sở vật
chất, tài chính
Do nhà nước đầu tư Do TCXH, TCKT, tư
nhân đầu tư
Mục đích hoạt động Vì mục tiêu thực hiện
nhiệm vụ của nhà
nước, cung ứng dịch vụ
cho nhân dân
Vì mục tiêu lợi nhuận
b. Đặc điểm
- Là công dân VN
- Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập
- Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
c. Điều kiện đăng ký dự tuyển
- Có quốc tịch VN, cư trú tại VN
- Từ đủ 18 tuổi trở lên (trừ lĩnh vực VH, NT, TD -TT)
- Có đơn đăng kí dự tuyển
- Có lí lịch rõ ràng
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề, năng khiếu, kỹ
năng phù hợp

- Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
- Các yêu cầu khác nhưng không trái với quy định của pháp luật
- Không phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập,
trường ngoài công lập
d. Hợp đồng làm việc
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: từ đủ 12 tháng đến 60 tháng
+ Đối tượng áp dụng: viên chức được tuyển dụng từ ngày 1/7/2020 (trừ
trường hợp tại điểm b, c mục 2, khoản 2, điều 2, luật sửa đổi bổ sung một
số điều của LCBCC và LVC 2019)
+ Được ký nhiều lần không giới hạn số lần
- Hợp đồng làm việc không xác định thời gian:
+ đối tượng áp dụng: viên chức được tuyển dụng trước ngày 1/7/2020;
cán bộ, công chức chuyển sang viên chức; người được tuyển dụng làm
viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn
- Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
+ đối với đơn vị sự nghiệp công lập: khoản 1,2,3 điều 29 luật viên chức
2010
+ đối với viên chức khoản 4,5 điều 29 luật viên chức 2010
e. Đánh giá viên chức
- Mục đích: để làm căn cứ, tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách,
đối với viên chức
- Nội dung đánh giá:
+ chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
NN, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị
+ kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp động làm việc đã
ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao
+ việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp
+ tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chcusw
+ việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức

- Phân loại đánh giá:
+ hoàn thành xuất sắc nv
+ hoàn thành tốt nv
+ hoàn thành nv
+ không hoàn thành nv
2.3. Tổ chức xã hội và cá nhân (ít thi)
CHƯƠNG 4: VI PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH
4.1. Vi phạm pháp luật hành chính
4.1.1. Khái niệm
Theo khoản 1 điều 2 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính
4.1.2. Đặc điểm
- Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật
- Vi phạm hành chính có tính xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước
- Tính có lỗi của vi phạm hành chính
- Tính bị xử phạt vi phạm hành chính
4.1.3. Các yếu tố cấu thành
a. Mặt khách quan
- Hành vi vi phạm hành chính: là hành vi mà tổ chức, cá nhân thực hiện xâm phạm
các quy tắc quản lý nhà nước và bị pháp luật hành chính ngăn cấm (Đây là dấu
hiệu bắt buộc trong mặt khách quan)
- Thời gian thực hiện hành vi
- địa điểm thực hiện hành vi
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.