Luật hình sự nhận định đúng sai - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
5. Người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc quyền ưu đãi miễntrừ về lãnh sự nếu phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam cũng không phải chịutrách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Loại tội
Căn cứ vào tính chất và
Cơ sở xác định loại tội phạm phạm
mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội Ít nghiêm Không lớn
Mức cao nhất của khung hình phạt đối với trọng
tội đó là phạt tiền, phạt cải tạo ko giam giữ
hoặc phạt tù đến 03 năm Nghiêm Lớn
Mức cao nhất của khung hình phạt đối với trọng
tội đó là từ trên 03 - 07 năm tù Rất nghiêm Rất lớn
Mức cao nhất của khung hình phạt đối với trọng
tội đó là từ trên 07 - 15 năm tù Đặc biệt Đặc biệt lớn
Mức cao nhất của khung hình phạt đối với nghiêm
tội đó là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc trọng tử hình
1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó
đang hoạt động trên không phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm lãnh thổ
mở rộng, tức là lãnh thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương diện pháp lí. CSPL khoản 1 điều 5
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế.
=> Nhận định này Sai. Trong thực tế vẫn có trường hợp người phạm tội không phải
chịu hình phạt. Đó là những trường hợp có tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự,
được miễn hình phạt hoặc được miễn chấp hành hình phạt.
3. Đồng phạm phức tạp là phạm tội (phạm tội) có tổ chức?
=> Nhận định này Sai. Vì hai khái niệm này không đồng nhất, đồng phạm phức tạp là
khái niệm rộng hơn một tội có tổ chức.
4. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với mọi hành vi phạm tội xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 6 Bộ luật Hình sự.
5. Người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc quyền ưu đãi miễn
trừ về lãnh sự nếu phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam cũng không phải chịu
trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo khoản 2 Điều 5, sẽ giải quyết theo con đường ngoại giao,
nhưng không có nghĩa là không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
6. Người bị toà án tuyên phạt 5 năm tù là người phạm tội thuộc loại tội nghiêm trọng.
=> Nhận định này Sai. Có thể là tội rất nghiêm trọng, nhưng có nhiều tình tiết giảm
nhẹ theo Điều 51 thì sẽ được hưởng hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật.
7. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực trở lại (hiệu lực hồi tố)
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015.
Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực hồi tố trong trường hợp việc áp dụng
không có lợi cho người bị áp dụng. Ngược lại, trong trường hợp áp dụng mà có lợi
cho họ thì Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực hồi tố.
8. Phòng vệ quá muộn là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, phòng vệ quá muộn là trường hợp một người có hành vi
gây thiệt hại cho người tấn công sau khi sự tấn công của người này đã kết thúc. Sự
gây thiệt hại này không đạt mục đích ngăn chặn sự tấn công nguy hiểm cho xã hội
cho nên không được Bộ luật Hình sự nước ta thừa nhận là phòng vệ mà là tội phạm
bình thường. Còn vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là trường hợp một người có
đủ cơ sở pháp lý để phòng vệ, nhưng đã sử dụng phương pháp thủ đoạn phòng vệ
quá mức cần thiết, gây thiệt hại cho người tấn công một cách quá đáng trong trường
hợp này người phòng vệ phải chịu trách nhiệm hình sự những được giảm nhẹ đặc biệt.
9. Phòng vệ quá sớm là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Vì phòng vệ quá sớm khi chưa có sự tấn công nguy hiểm hoặc
sự tấn công chưa có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc mà 1 người đã gây thiệt hại cho
người khác, bởi họ cho rằng người này sẽ tấn công mình. Trong trường hợp này chưa
đủ cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ nếu không được thừa nhận phòng vệ chính đáng.
10. Hành vi giúp sức về tinh thần chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi được
thực hiện trong thực tế.
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi giúp sức về tinh thần thực chất là những tác động
tâm lý dưới dạng các lời hứa hoặc sự góp ý về phương pháp thủ đoạn thực hiện tội
phạm vốn là các tác động tâm lý cho nên sự giúp đỡ về tinh thần đã có hiệu quả
ngay trong việc tăng thêm phần quyết tâm thực hiện tội phạm. Chính vì vậy, không
cần đợi đến lúc sự giúp sức về tinh thần được thực hiện thì nó mới bộc lộ hết bản chất nguy hiểm.
11. Người thực hành không bao giờ thực hiện tội phạm thông qua hành vi của người khác?
=> Nhận định này Sai. Vì có 2 loại người thức hành (tự mình và không tự mình)
12. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là phạm 1 tội ít nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì tội ít nghiêm trọng theo điểm a khoản 1 điều 9 là những tội
phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ 3 năm trở xuống, còn phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng là thuật ngữ có nội dung so sánh. Trường hợp phạm tội
cụ thể với 1 tội danh so với các trường hợp thông thường mà tội danh này thể hiện ra
bên ngoài. Thực tế là đối với hành vi phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, luật
vẫn quy định hình phạt rất nặng.
13. Thực hiện nhiều tội phạm là phạm nhiều tội:
=> Nhận định này Sai. Vì thực hiện nhiều tội phạm là thuật ngữ bao hàm cả 2 trường hợp:
– Phạm nhiều tội Đ55 – Có nhiều bản án Đ56
14. Các biện pháp tư pháp phải được áp dụng kèm theo hình phạt chính?
=> Nhận định này Sai. Vì trong các biện pháp được quy định tại các Đ47,49,70 có
nhiều biện pháp được áp dụng độc lập như: bắt buộc chữa bệnh được áp dụng đối
với người sau khi phạm tội chưa xét xử mà bị mắc bệnh tâm thần thì các biện pháp
này được áp dụng trước khi xét xử đưa vào trường giáo dưỡng có thể thay cho hình phạt chính.
15. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị
cưỡng bức về tinh thần không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì người có hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị
cưỡng chế về tinh thần bị coi là có lỗi bởi vì không phải Mọi trường hợp cưỡng chế về
tinh thần đều loại trừ khả năng ý chí do vậy vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự vì còn khả năng ý chí.
17. Không chấp hành mệnh lệnh của người thi hành công vụ là phạm tội
chống người thi hành công vụ?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Đ330 Bộ luật Hình sự thì chống người thi hành công vụ
là hành vi dùng vũ lực đe doạ, tức là tội phạm được thực hiện = hành động. Do vậy
trường hợp được nêu là không hành động nên không phải phạm tội này.
18. Bàn bạc thỏa thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Bộ luật Hình sự Việt Nam có 2 hình thức đồng phạm
dựa vào dấu hiệu chủ quan, đồng phạm được phân chia:
– Đồng phạm có thông mưu trước. – Đồng phạm không có thông mưu trước.
Trong hình thức đồng phạm có thông mưu trước có sự bàn bạc thoả thuận trước về
việc cùng thực hiện tội phạm giữa những người cùng phạm tội còn trong đồng phạm
không có thông mưu trước thì không có dấu hiệu này hoặc có nhưng không đáng kể.
19. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường
hợp giết người có sử dụng những công cụ nguy hiểm như súng, lựu đạn.
=> Nhận định này Sai. Vì bản thân phương tiện phạm tội chưa thể hiện p.pháp phạm
tội nếu đặt nó trong 1 địa điểm hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: nếu dùng súng, lựu đạn chỉ
để giết 1 người đang ở nơi hẻo lánh thì không thuộc trường hợp giết người phương
pháp có khả năng làm chết nhiều người.
20. Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi đều cấu thành tội quy
định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì có những trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi lại
không cấu thành tội quy định tại Đ145. Ví dụ: Nếu người đã thành niên giao cấu với
người dưới 13 tuổi thì cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Đ142). Nếu nam
giới dưới 14 tuổi giao cấu với người nữ giới dưới 16 tuổi cũng không cấu thành tội này.
21. Án treo không được áp dụng cho trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng mà mức
án đã tuyên đối với họ không quá 3 năm và các Điều kiện khác về án treo đều thoả
mãn (Đ65) thì họ được hưởng án treo.
22. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt?
=> Nhận định này Sai. Vì luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm
PL do nhà nước ban hành, xác định những hành vi bị coi là tội phạm và quy định
những hình phạt được áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội. (Đ1)
23. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải chịu trách nhiệm
hình sự trong Mọi trường hợp?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K1Đ9 về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất
nghiêm, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào Đ14 về trách nhiệm hình sự đối với
người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ
thuộc Đ309 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
24. Hành vi chuẩn bị phạm tội chứa mại dâm luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ Đ9 về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào Đ14 về trách nhiệm hình sự đối với người
chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc Đ327 thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự.
25. Người có hành vi giúp sức ở dạng “hứa hẹn trước” phải chịu trách nhiệm
hình sự ngay cả khi lời hứa đó không được thức hiện?
=> Nhận định này Đúng. Vì Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của người
giúp sức phải được thực hiện, bởi lẽ chính lời hứa hẹn của người giúp sức đã củng cố
ý định phạm tội, củng cố quyết tâm phạm tội hoặc quyết tâm phạm tội đến cùng của
người trực tiếp thực hiện tội phạm. VD: A hứa với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài sản
mà C trộm cắp được nhưng đến giờ hẹn A không đến mà C đã thực hiện xong hành
vi của mình thì A vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
26. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm đểu phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ Đ9 về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng và căn cứ vào Đ14 về trách nhiệm hình sự đối với
người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc Đ141 thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự.
27. Không phải mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội đều phải
được cân nhắc đến khi quy định hình phạt?
=> Nhận định này Đúng. Vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý đến 1 số
đặc điểm nhân thân của người phạm tội có ảnh hưởng đến tính chất nguy hiểm của
hành vi phạm tội cũng như khả năng cải tạo giáo dục của người đó. Ví dụ: như các
đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy hiểm, tiền án, tiền sự.
28. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác nhau ở chỗ hình
phạt tù cụ thể Đ9 là dưới 3 năm và trên 3 năm?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ vào đa,bK1Đ9 việc phân biệt tội phạm nghiêm trọng
và ít nghiêm trọng là dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy mà
luật hình sự đã quy định chứ không dựa vào hình phạt cụ thể đã tuyên. Ví dụ: Hội
đồng xét xử tuyên án phạt 2 năm tù đối với A vì đã phạm tội thuộc K1Đ260. Như vậy
A đã phạm 1 tội nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này là 5 năm tù).
29. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật
hình sự bảo vệ và ghi rõ tại khoản 1 Điều 8?
=> Nhận định này Sai. Vì đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ phát sinh
giữa nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội phạm. Còn những quan
hệ xã hội được quy định tại K1Đ8 là những khách thể được luật hình sự bảo vệ.
30. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền lực tối cao
của nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác
liên quan đến việc xác định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc
chung của luật hình sự Việt Nam. BLHS Việt Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo
luật hình sự và là hình thức hoàn thiện nhất. Như vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng
hơn khái niệm BLHS Việt Nam.
31. Việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp trong khi áp
dụng luật hình sự chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà không có
ý nghĩa đối với việc định tội?
=> Nhận định này Sai. Vì khi áp dụng luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp
không phải chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà còn có ý nghĩa đối với
việc định tội. Ví dụ:Tội bức tử (Đ130) nếu người phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp làm
nạn nhân tự sát thì xử theo Đ130. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối với hậu
quả làm nạn nhân chết thì sẽ bị xử lý theo Đ123.
32. Khi áp dụng luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm nếu như
tôi đó là tội có cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Sai. Vì trong mọi trường hợp khi áp dụng luật hình sự đều phải xác
định hậu quả của hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình phạt, chứ không
phải cấu thành tội phạm vật chất mới xác định hậu quả của tội phạm.
33. Cơ sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Điều 12 BLHS: độ tuổi là
điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 là điều kiện để có năng
lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ sở sau:
– Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước ta đối với người chưa thành niên.
– Yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong từng thời điểm giai đoạn nhất định.
34. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì người bị mắc bệnh tâm thần ở dạng nhẹ mà năng lực nhận
thức vẫn còn và họ có khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả năng nhận thức
và khả năng Điều khiển hành vi bị hạn chế, nếu có hành vi phạm tội thì vẫn có thể truy
cứu trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả năng Điều khiển hành vi là một tình
tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm q K1Đ5.
35. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải chỉ cấu thành tội
theo Đ260 khi hành vi đó gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K4Đ260 thì có những hành vi chưa gây ra hậu quả
nhưng có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được
ngăn chặn kịp thời thì cấu thành tội phạm theo Đ260. Ví dụ: người bẻ ghi đường sắt
đã không thực hiện nhiệm vụ của mình (do ngủ gật) song có người phát hiện và bẻ
ghi để 2 đoàn tàu không đâm vào nhau. Trong trường hợp này mặc dù chưa có hậu
quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ ghi vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo K4Đ260.
36. Nếu người đưa hối lộ chủ động khai báo thì họ được coi là không có lỗi?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K7Đ364 thì trong trường hợp người đưa hối lộ tuy
không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi là
có tội, nhưng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
37. Tình tiết hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp 1 người tất cả
đều đồng phạm hiếp dâm?
=> Nhận định này Sai. Vì hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp dâm 1
người không phải là đồng phạm hiếp dâm.
Hiếp dâm có tổ chức là trường hợp đồng phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ chức tức
là có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người phạm tội, ở trường hợp này không phải là
buộc tất cả những tên phạm tội đều phải thực hiện hành vi giao cấu với 1 hoặc nhiều
nạn nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là nữ giới với vai trò là người tổ chức
giúp sức, xúi giục. Nhiều người hiếp 1 người cũng là trường hợp đồng phạm hiếp dâm
nhưng chưa đến mức đồng bọn có tổ chức, ở trường hợp này tất cả những tên phạm
tội đều có hành vi thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân và chủ thể trong trường
hợp này chỉ có thể là nam giới.
38. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là khách thể trực tiếp của tội phạm đó?
=> Nhận định này Sai. Vì khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể bị
1 loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại và sự xâm hại này thể hiện được bản chất
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó. Ví dụ: hành vi giết người gây thiệt hại cho
nhiều quan hệ xã hội như quan hệ giữa nạn nhân với gia đình, giữa nạn nhân với cơ
quan nơi người đó làm việc, quyền sống, quyền được tôn trọng bảo vệ của người đó.
Trong tội giết người quy định tại Đ123 khách thể trực tiếp chính là quyền sống quyền
được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
40. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng phải có
tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có thể có dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng
luật hình sự không bắt buộc phải như vậy. bởi thực tế có những hành vi nguy hiểm
cho xã hội không phải là tội phạm. VD: Hành vi người điên dùng dao tấn công người
khác là cơ sở của phòng vệ chính đáng và hành vi này không phải là hành vi của tội phạm.
41. Người không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của
mình không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp họ tuy không thấy trước hậu quả cho xã
hội của hành vi của mình nhưng họ buộc phải thấy trước hậu quả đó. Đây là trường
hợp phạm tội với lỗi vô ý cẩu thả (K2Đ11) VD: Y tá do cẩu thả đã phát thuốc nhầm
cho bệnh nhân uống. Trong trường hợp người y tá tuy không thấy trước hậu quả nguy
hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng với nghề y tá buộc họ phải thấy trước và
có dấu hiệu chuyên môn để thấy trước là bệnh nhân uống nhầm thuốc sẽ dẫn đến
hậu quả nguy hiểm. Người y tá phải chịu trách nhiệm hình sự với lỗi vô ý cẩu thả.
42. Người say rượu phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người say rượu bệnh lý «người phạm tội bị mắc 1 chứng
bệnh vì liên quan đến bệnh nên chỉ uống rượu một lượng rượu rất nhỏ cũng có thể
vẫn đến năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi của con người hoàn toàn
bị loại trừ» thì họ không có lỗi với tình trạng say rượu của mình, do vậy cũng không
được coi là không có lỗi với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện trong tình trạng say rượu.
43. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với các trường hợp người nước
ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
mà họ không thực hiện các tội quy định ở chương XXIV BLHS thì họ không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng
có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo BLHS Việt Nam trong những trường hợp
được quy định trong các hiệp ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc công nhận theo K2Đ6 và các tội trong chương XXIV BLHS Việt Nam.
44. Trong mọi trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam Điều phải
chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam không phải chịu
trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp họ được
hưởng các quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi miễn trừ lãnh sự. (K2Đ5)
45. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm khi hành vi đó gây ra
những thiệt hại đáng kể?
=> Nhận định này Sai. Vì có hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không bị coi là tội
phạm mặc hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể. Ví dụ: Người phạm tội không có
năng lực trách nhiệm hình sự (Đ21), phòng vệ chính đáng (Đ22), tình thế cấp thiết (Đ23).
46. Hình thức thứ hai của lỗi cố ý là cố ý gián tiếp; trường hợp này người
phạm tội không trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội?
=> Nhận định này Sai. Vì lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp là căn cứ vào thái độ tâm lý
của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm và đối với hậu quả hoàn toàn không
phải căn cứ vào việc người đó trực tiếp gây ra hậu quả để xác định lỗi của một người.
Sự phân biệt 2 loại cố ý trực tiếp và gián tiếp dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa 2 yếu
tố ý chí và lý trí. Từ 2 yếu tố tâm lý khác nhau của người phạm tội đối với hành vi nguy
hiểm của mình cũng như khả năng thấy trước và khuynh hướng ý chí đối với hậu quả
mong muốn có xảy ra hay không (Đ10).
47. Gây thiệt hại trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không thể chịu
trách nhiệm hình sự vì họ bị uy hiếp về tinh thần?
=> Nhận định này Sai. Vì cưỡng bức về thân thể là trường hợp dùng sức mạnh bạo
lực vật chất tác động lên cơ thể khiến người này không thể hoạt động theo ý muốn
của mình được. Như vậy trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách
nhiệm hình sự không phải vì họ bị uy hiếp về tinh thần.
48. Đạo luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
có đối tượng Điều chỉnh và phương pháp Điều chỉnh riêng?
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan quyền luật
tối cao của Nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định
nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. Luật hình sự là ngành luật độc lập trong
hệ thống pháp luật của Nhà nước bao gồm hệ thống pháp luật do nhà nước ban
hành, quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định
những hình phạt đối với tội phạm ấy.
49. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường
hợp phạm tội phải có hậu quả nhiều người chết, kẻ phạm tội mới bị xử lý theo điểm l (lờ) K1Đ123?
=> Nhận định này Sai. Vì Luật hình sự không đòi hỏi giết người = phương pháp có khả
năng làm chết nhiều người có hậu quả nhiều người chết. VD: A thù tức C định giết C,
A đã ném lựu đạn vào nhà C trong lúc C và vợ con đang ăn cơm lựu đạn không nổ C
và mọi người không chết nhưng A vẫn bị xử lý về trường hợp giết người = phương
pháp có khả năng làm chết nhiều người « Điểm l (lờ) K1Đ123.
50. Không phải mọi hành vi không hành động phạm tội đều cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Đúng. Vì không hành động phạm tội có thể cấu thành tội phạm vật
chất hoặc cấu thành tội phạm hình thức. VD: Không tố giác tội phạm (Đ19) là cấu
thành tội phạm hình thức.
51. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát
sinh khi có một tội phạm được thực hiện.
=> Nhận định này Sai. Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh nhiều quan
hệ xã hội (quan hệ dân sự, quan hệ hành chính,…). Trong khi luật hình sự chỉ Điều
chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực
hiện tội phạm, hay còn gọi là quan hệ pháp luật hình sự.
52. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã hội phát
sinh giữa NN và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn quan hệ xã
hội được luật hình sự bảo vệ là các quan hệ xã hội được quốc gia tuyên bố bảo vệ
trước sự xâm hại của tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm phạm sẽ trở thành khách thể của tội phạm.
53. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt
quan hệ pháp luật hình sự.
=> Nhận định này Sai. Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên không
phải mọi các hành vi phạm tội đều không bị xử lí hình sự khi có bãi nại. Căn cứ vào
Điều 155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị
hại (hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh được quy định Điều luật này quy
định. Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc làm chấm dứt quan hệ PL hình sự
đối với một số tội danh do luật định mà thôi.
Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLTTHS 2015.
54. Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt
Nam nếu tội phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội
phạm ấy có một giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa là tội phạm
đó có thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra
hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
55. Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS là mức hình phạt do Tòa án
áp dụng đối với người phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này.
Nói cách khác, căn cứ phân loại tội phạm phải dựa trên mức cao nhất của khung
hình phạt (do Điều luật quy định), còn mức hình phạt do Tòa án áp dụng là hoạt động
áp dụng pháp luật của Tòa án, không phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9
BLHS. (Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015)
56. Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành
cơ bản, tăng nặng và giảm nhẹ.
=> Nhận định này Sai. Trong một tội danh không bắt buộc có đủ 3 loại CTTP. Ví dụ:
Đ173 quy định về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 là cấu thành tội phạm cơ
bản, K2,3 là cấu thành tội phạm tăng nặng, K5 là hình phạt bổ sung. Điều luật này
không quy định về cấu thành tội phạm giảm nhẹ.
57. Tội phạm có cấu thành vật chất là một tội phạm mà trên thực tế đã gây
hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Để xác định một tội phạm có cấu thành vật chất là phải dựa
vào mặt khách quan của tội phạm do luật định, tức là hậu quả của tội phạm được quy
định cụ thể trong Điều luật, không dựa vào hậu quả đã xảy ra trên thực tế.
58. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ Điều chỉnh.
=> Nhận định này Sai. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự
bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự Điều chỉnh là
quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện
một tội phạm, đây là quan hệ pháp luật hình sự.
59. Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng tác động của tội phạm có thể là con người (VD:
hành vi giết người), đối tượng vật chất (VD:trộm cắp tài sản) hoặc hoạt động bình
thường của con người (VD: đưa hối lộ).
60. Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự
bảo vệ khỏi sự xâm phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào khi được thực hiện đều
đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. Vì vậy, suy cho cùng đều xâm phạm đến một
khách thể chung là các quan hệ xã hội được pháp luật Hình sự bảo vệ.
61. Nếu trên thực tế tội phạm đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt
hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Thông thường, hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình
thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể
của tội phạm. Có những trường hợp hành vi phạm tội không làm xấu đi tình trạng của
đối tượng tác động, nhưng vẫn gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể.
Ví dụ: A trộm dây chuyền vàng của B. A mang về, cất đi, bảo quản và không làm gì hư
hại đến sợi dây chuyền. Nhưng hành vi trộm cắp tài sản của A đã gây thiệt hại cho
quyền sở hữu của B. Nên hành vi của A vẫn gây nguy hiểm cho xã hội và cấu thành tội phạm.
62. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Vì chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định (do luật
quy định) thì người này mới có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của bản
thân. Từ đó, vấn đề “lỗi” mới được đặt ra nếu người này đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
63. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này Sai. Theo Đ21, người mắc bệnh tâm thần chỉ là điều kiện cần để
loại trừ trách nhiệm hình sự. Chỉ khi nào một người đang mắc bệnh tâm thần dẫn đến
mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi trong khi thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội (điều kiện đủ) thì mới được xem là không có năng lực trách nhiệm
hình sự. Cơ sở pháp lý: Điều 21 BLHS 2015.
64. Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Theo Đ20, trong trường hợp sự kiện bất ngờ thì người có
hành vi gây thiệt hại được xem là không có lỗi vì họ không thể thấy trước hoặc không
buộc phải thấy trước hậu quả. Do đó, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Cơ sở
pháp lý: Điều 20 BLHS 2015
65. Mục đích phạm tội có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.
=> Nhận định này Đúng. Mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong
mọi cấu thành tội phạm, mà chỉ có ý nghĩa bắt buộc đối với một số cấu thành tội
phạm. Ví dụ: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia đều có mục đích phạm tội là
chống chính quyền nhân dân.
66. Người bị cưỡng bức thân thể, trong mọi trường hợp không phải chịu trách
nhiệm hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Người bị cưỡng bức thân thể vẫn có thể phải chịu trách nhiệm
hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội. Căn cứ vào điểm k K1Đ51 thì “Phạm tội vì
bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức” chỉ được xem là tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự. Cơ sở pháp lý: điểm k Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015
67. Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình sự.
=> Nhận định này Sai. Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải là 1 giai
đoạn thực hiện tội phạm, cho nên không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp đặc biệt, việc biểu lộ ý định tội phạm đã có tính nguy hiểm
cho xã hội. Vì vậy, trong các trường hợp này, luật hình sự quy định việc biểu lộ ý định
phạm tội thành 1 tội độc lập và người biểu lộ ý định vẫn phải chịu trách nhiệm hình
sự như bình thường. Ví dụ: Đ133 BLHS quy định về tội đe dọa giết người.
68. Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không có giai đoạn phạm tội chưa đạt.
=> Nhận định này Sai. Theo Đ15, đối với những tội phạm có cấu thành tội phạm hình
thức mà hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực
hiện hết tất cả các hành vi mà dừng lại do nguyên nhân khách quan thì được coi là
phạm tội chưa đạt. Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLHS 2015.
Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Đ169) là tội phạm có cấu thành tội phạm
hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc con tin, hành vi đe dọa chỉ tài
sản nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội chỉ mới thực hiện hành vi bắt cóc
con tin mà đã bị bắt giữ thì trường hợp này ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
69. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Theo Đ16, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được
miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước,
chứ không phải là không phạm tội. Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
70. Mức độ thực hiện hành vi phạm tội là 1 trong những căn cứ ảnh hưởng
đến mức độ trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Đ57 thì ta thấy trách nhiệm hình sự của phạm tội
chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nhẹ hơn so với tội phạm hoàn thành. Cơ sở pháp lý: Điều 57 BLHS 2015
71. Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến 1 quan hệ xã hội cụ thể.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội tồn tại như một hệ thống, có tác động qua
lại lẫn nhau. Vì vậy khi một tội phạm được thực hiện, nó có thể xâm phạm đến nhiều
quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ. Ví dụ: hành vi cướp tài sản trực
tiếp xâm hại quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.
72. Người phạm tội và người bị hại có quyền thỏa thuận với nhau về mức độ
trách nhiệm hình sự của người phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Xuất phát từ phương pháp điều chỉnh của luật hình sự là
phương pháp quyền uy – phục tùng. Trong đó Nhà nước buộc người phạm tội phải
chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Vì thế, không có sự
thỏa thuận nào trong trách nhiệm hình sự giữa người phạm tội và người bị hại.
73. Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi được
ghi nhận từ Đ20-26 BLHS 2015. Theo đó, tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi là một trong 2 dạng tình tiết loại trừ tính chất phạm tội (cùng với tình tiết
loại trừ tính có lỗi của hành vi). Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành
vi là cơ sở pháp lí quan trọng để phân định tội phạm và các hành vi không phải là tội
phạm. Cơ sở pháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26 BLHS 2015.
75. Phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra luôn là phòng vệ quá sớm.
=> Nhận định này Sai. Phòng vệ quá sớm là trường hợp có hành vi chống trả khi chưa
có những biểu hiện đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay tức khắc. Theo đó, mặc dù
hành vi tấn công chưa xảy ra nhưng đã đe dọa xảy ra ngay tức khắc cũng làm phát
sinh quyền phòng vệ chính đáng được ghi nhận tại Đ22. Cơ sở pháp lý: Điều 22 BLHS 2015
76. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành
trong mọi trường hợp đều là đồng phạm.
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ vào khoản 3 Đ17 thì: “Người giúp sức là người tạo
Điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm”. Giúp sức để kết thúc
tội phạm tức là được tiến hành trước khi tội phạm kết thúc. Đây là điều kiện để hành
vi giúp sức của người giúp sức trở thành đồng phạm. Cơ sở pháp lý: Điều 17 khoản 3 BLHS 2015.
77. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tội xâm
phạm sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu rất đa dạng, không phải
chỉ duy nhất hành vi chiếm đoạt tài sản mới là hành vi khách quan của các tội phạm
này. Ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản, còn có các nhóm hành vi khách quan khác
như: Cơ sở pháp lý: Điều 176, 177, 178, 180 BLHS.
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. (Đ176). + Hành vi sử dụng trái phép tài sản. (Đ177).
+ Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. (Đ178). + Hành vi vô ý gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản.(Đ180).
78. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của
các tội phạm xâm phạm sở hữu.
=> Nhận định này Đúng. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng
của tội xâm phạm sở hữu. Vì để trở thành đối tượng tác động của tội xâm phạm sở
hữu thì tài sản đó phải thỏa mãn một số Điều kiện.
Ví dụ như: Vật: muốn thành đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm sở hữu thì
vật đó không có tính năng đặc biệt ví dụ như ma túy, vũ khí quân dụng… Lúc bấy giờ
nếu có hành vi xâm phạm đến quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng những vật có
tính năng đặc biệt như trên thì không cấu thành đối tượng tác động của các tội phạm
sở hữu, mà cấu thành những tội riêng biệt. Như hành vi cướp ma túy của người khác
không cấu thành tội cướp tài sản (Đ168) mà cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy
(Đ252). Cơ sở pháp lý: Điều 168, Điều 252 BLHS.
79. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành
Tội cướp tài sản (Điều 1168 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi
khách quan trong cấu thành tội cướp tài sản (Đ168) và Tội cưỡng đoạt tài sản
(Đ170). Do đo, hành vi này không chỉ cấu thành tội cướp tài sản mà còn có thể cấu
thành tội cưỡng đoạt tài sản tùy vào trường hợp.
VD: A đe dọa B giao 5 triệu vào ngày mai nếu không sẽ cùng nhóm bạn đánh hội
đồng B. Trong trường hợp này, hành vi đe dọa dùng vũ lực của A không diễn ra ngay
tức khắc, nạn nhân là B cũng không rơi vào tình trạng không thể chống cự được ngay
tức khắc, B chỉ bị tác động, quyền xử sự vẫn do B quyết định. Trường hợp này, hành vi
đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của A cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản
(Đ170). Căn cứ pháp lý: Điều 168, Điều 170 BLHS.
80. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là
hành vi cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Đ168) và Tội giết người (Đ123).
=> Nhận định này Sai. Vì: Trước tiên, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn
đến hậu quả chết người có thể cấu thành một trong hai tội danh:
– Tội cướp tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người” được quy
định tại điểm c K4Đ168;
– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết
người” được quy định tại điểm b K4Đ169.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức lỗi mà người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
mà dẫn đến hậu quả chết người có thể cấu thành một tội danh hoặc hai tội danh. Cụ thể:
– Trường hợp cấu thành một tội danh: Nếu lỗi của người dùng vũ lực nhằm chiếm
đoạt tài sản là lỗi hỗn hợp, tức là người phạm tội cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm
chiếm đoạt tài sản nhưng vô ý với hậu quả chết người thì chỉ cấu thành một tội danh
là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung
tăng nặng là “làm chết người”.
– Trường hợp cấu thành hai tội danh: Nếu người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
ngoài cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản còn cố ý với hành vi giết
người thì cấu thành cả hai tội danh là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản và Tội giết người.
Như vậy, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản không phải lúc nào cũng cấu thành
hai tội danh và trong trường hợp cấu thành hai tội danh không chỉ có trường hợp Tội
cướp tài sản và Tội giết người mà còn có trường hợp Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản và Tội giết người.
81. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Đ173) đòi
hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.
=> Nhận định này Sai. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản
(Đ173) không đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người vì trong ý thức
chủ quan của người phạm tội, chủ thể mà họ mong muốn che giấu hành vi phạm tội
của mình nhất chính là người quản lý tài sản bởi chính người quản lý tài sản là chủ
thể dễ dàng nhất trong việc nhận thức được tài sản mình đang trong tình trạng thế
nào, ở đâu ….., chính vì thế, dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở
hành vi chiếm đoạt tài sản một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản mà
không đòi hỏi phải lén lút với tất cả mọi người, ở đây, trong một số trường hợp, có thể
người phạm tội công khai hành vi dịch chuyển tài sản của mình trước người không có
trách nhiệm quản lý tài sản, nếu họ thấy việc công khai này không ảnh hưởng đến
việc chiếm đoạt tài sản của họ. Cơ sở pháp lý: Điều 173 BLHS.
82. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian
dối là hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)
=> Nhận định này Sai. Vì: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có
biểu hiện gian dối là hành vi không chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
(Đ174) mà còn cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Đ175) nếu thỏa
mãn hết các dấu hiệu định tội. Xét về biểu hiện khách quan:
● Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Đ174) quy định người nào dùng thủ
đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng trở lên thì cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
● Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Đ175) quy định người nào
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ dưới 4
triệu đồng (đối với trường hợp Luật định) bằng việc vay, mượn, thuê tài
sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác bằng hình thức
hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản (Điểm a
Khoản 1) thì cũng sẽ cấu thành tội này.
Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện
gian dối nhưng biểu hiện gian dối này không là hành vi để Tội phạm chiếm đoạt được
tài sản thì sẽ không cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Đ174). Cơ sở pháp lý: Điều 174, 175 BLHS.
83. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp
đồng khác mà tài sản từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản
của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp
đồng khác mà tài sản từ 4 triệu đồng trở lên có thể không cấu thành tội quy định tại
Đ175. Lúc này, quan hệ giữa các bên là quan hệ dân sự.
Hành vi này chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi đi cùng với
hành vi khách quan dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn
trả lại tài sản mặc dù có Điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử
dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài
sản. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 175 BLHS.
84. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì tội bức tử được hiểu là hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên
ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát.
Điều 130 BLHS chỉ quy định về hành vi phạm tội “người nào có hành vi đối xử tàn ác,
thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự
sát” mà không quy định hậu quả. Căn cứ theo quy định trên cấu thành tội phạm của
tội bức tử là cấu thành tội phạm hình thức, nghĩa là không quan tâm đến hậu quả xảy
ra, chỉ có hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm cấu thành khi có xử sự tự
sát của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Do đó nạn nhân tử vong
không phải là dấu hiệu định tội của tội phạm này. Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLHS.
85. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là
hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì: Giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những Điều kiện vật
chất hoặc tinh thần để người khác sử dụng các Điều kiện đó để tự sát.
Hành vi khách quan của Tội giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những Điều kiện
vật chất hoặc tinh thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn nhân tự
đầu độc hoặc chỉ dẫn cách tự sát. Hành vi khách quan này chỉ đóng vai trò là Điều
kiện để nạn nhân sử dụng các Điều kiện đó mà tự sát. Chủ thể tội phạm không trực
tiếp tước đi tính mạng của nạn nhân.Còn hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người
khác dù có theo yêu cầu của người bị hại hay không đều là hành vi khách quan của tội giết người.
Như vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại
không là hành vi cấu thành tội giúp người khác tự sát. CSPL: Đ131, Đ123 BLHS.
86. Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu chuẩn
chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa là hàng giả.
=> Nhận định này Sai. Không phải cứ là hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất
chính thấp hơn so với tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố, ghi trên bao bì là hàng giả.
Trong trường hợp trên, để hàng hóa đó là hàng giả thì phải đáp ứng điều kiện theo :
“Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc
tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng,
quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa”.
Cơ sở pháp lý: Điểm b K1Đ4 Nghị định 08/2013/NĐ-CP.
87. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Hàng giả còn có thể là đối tượng tác động của Tội xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp nếu hàng hóa giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Cơ sở pháp lý Điều 226 BLHS.
88. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu
thành tội trốn thuế được quy định được quy định tại Điều 200 BLHS.
=> Nhận định này Đúng. Hành vi khách quan cấu thành tội trốn thuế là các hành vi
được quy định tại K1Đ200. Trong đó có các hành vi cố ý không kê khai hoặc khai sai
về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; câu kết với người gửi hàng để nhập
khẩu hàng hóa; khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mà không khai bổ
sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan ngoài cấu thành tội trốn
thuế (Đ200) còn có thể cấu thành các tội buôn lậu (Đ188), tội vận chuyển trái phép
hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Đ189).. trong những trường hợp thỏa mãn cấu thành
tội phạm của các tội này. Cơ sở pháp lý: Điều 188, Điều 189, Điều 200 BLHS.
89. Không phải mọi hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nước đều cấu thành Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp từ ngân
sách nhà nước (Điều 203 BLHS).
=> Nhận định này Đúng. Hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nước chỉ cấu thành Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp từ ngân sách nhà
nước nếu chứng từ, hóa đơn từ thu nộp ngân sách ở dạng phôi từ 50 đến dưới 100 số
hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất
chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng. Cơ sở pháp lý: Điều 203 BLHS.
90. Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại
Việt Nam đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp:
+ Hành vi khách quan: Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam.
+ Hậu quả: hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại
hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại
cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất
do đó hành vi, hậu quả, quan hệ nhân quả là dấu hiệu bắt buộc. Do đó, chỉ những
hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam mang
lại hậu quả như quy định tại K1Đ226 thì mới cầu thành tội phạm này. Cơ sở pháp lý: Điều 226 BLHS.
92. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125).
=> Nhận định này Sai. Vì không phải mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Đ125).
Để bị cấu thành tội Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì
hành vi phải thỏa mãn 02 yếu tố sau:
Thứ nhất, đối với người bị giết phải là người có hành vi phạm tội nghiêm trọng:
Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân, trước hết bao gồm những hành vi
vi phạm pháp luật hình sự xâm phạm đến lợi ích của người phạm tội hoặc đối với
những người thân thích của người phạm tội. Thông thường những hành vi trái pháp
luật của nạn nhân xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của
người phạm tội và những người thân thích của người phạm tội.
Thứ hai, hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân là nguyên nhân dẫn tới trạng
thái tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội:
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với tinh thần bị kích động mạnh là
mối quan hệ tất yếu nội tại có cái này thì ắt có cái kia. Không có hành vi trái pháp luật
nghiêm trọng của nạn nhân thì không có tinh thần bị kích động mạnh của người
phạm tội và vì thế nếu người phạm tội không bị kích động bởi hành vi trái pháp luật
của người khác thì không thuộc trường hợp phạm tội này.
93. Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn.
=> Nhận định này Sai. Vì án treo không phải là một loại hình phạt.
Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Điều kiện ở đây là
điều kiện của án treo, tức là Nhà nước “treo” thi hành hình phạt tù với điều kiện là
buộc người phạm tội phải chịu thử thách. Nội dung thử thách quy định những điều
kiện ràng buộc nhất định. CSPL: Điều 65 BLHS.
94. Đang chấp hành bản án mà phạm tội mới là tái phạm.
=> Nhận định này Sai. Vì:
+ Điều kiện tiên quyết để xem xét có là tái phạm hay không đó là người phạm tội phải
đang còn án tích, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới. Cơ
sở pháp lý: Khoản 1 Điều 53.
+ Việc đang chấp hành bản án cũng được xem là trong thời hạn người phạm tội đang
còn có án tích. Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ đối với người chưa thành niên theo K1Đ107 đó là:
“1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội
phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; ….”.
Do vậy, nếu đang chấp hành bản án những tội phạm thuộc một trong những trường
hợp ngoại lệ vừa nêu trên mà lại phạm tội mới thì sẽ không được xem là tái phạm.
95. Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội.