Luật kinh tế
I. Khái niệm, chủ thể nguồn của luật kinh tế
1. Khái nim
- Pháp luật kinh tế lĩnh vực pháp luật đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Theo cách hiểu truyền thống, pháp luật kinh tế điều chỉnh nhiều mối quan hệ kinh tế đa
dạng phong phú. thể kể đến các nhóm quan hệ bản như sau:
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức, quản hoạt động kinh doanh. Các quan hệ này
phát sinh trong quá trình hình thành các loại chủ thể kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, giải thể,
phá sản… thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về doanh nghiệp các chủ thể kinh
doanh khác
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc đối tượng
điều chỉnh của pháp luật về hợp đồng kinh doanh, pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình cấp phát, huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, hoạt
động tín dụng, thanh toán, ngân sách… thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về tài chính -
ngân hàng
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình tạo việc làm sử dụng lao động… thuộc đối tượng điều
chỉnh của pháp luật lao động
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình qun lý và s dng đất đai, i trưng thuộc đi tưng
điu chỉnh ca luật đất đai, lut môi trường
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện các hành vi cạnh tranh thuộc đối tượng điều
chỉnh của luật cạnh tranh
2. Chủ th
-
Doanh nghiệp - chủ thể chủ yếu của Luật kinh tế
- Doanh nghiệp các chủ thể kinh doanh khác thường tham gia vào các quan hệ thương mại,
giữ vị trí trung tâm tất cả các quan hệ kinh tế tham gia vào các quan hệ pháp luật khác cần
phải thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm quan hệ đầu tư, góp vốn, hợp
đồng thương mại, đăng kinh doanh, giải quyết tranh chấp thương mại, giải thể, phá sản,...
- Doanh nghiệp chủ thể chủ yếu của Luật kinh tế còn xuất hiện phổ biến trong quan hệ
kinh tế, bao gồm các quan hệ kinh tế bản sau đây:
+ Doanh nghiệp chủ thể đầu tư, góp vốn: trừ một số trường hợp bị hạn chế quyền tiếp tục
đầu tư, góp vốn, các doanh nghiệp được quyền đầu tư, góp vốn để thành lập doanh nghiệp
khác phải trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp đó, được liên kết để thành lập tổng công ty,
tập đoàn kinh tế (nhóm công ty)
+ Doanh nghiệp chủ thể thực hiện các hoạt động thương mại tham gia vào các quan hệ
hợp đồng trong hoạt động thương mại (như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng
dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại…). Chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp
hoạt động thương mại nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ mục tiêu
đó, doanh nghip hoạt động thương mại với tính chất nghề nghiệp, thường xuyên, liên tục
chủ thể chủ yếu trong các quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến
thương mại…
+ Doanh nghiệp chủ thể đầu tư, thực hiện các hoạt động gia nhập thị trường
+ Doanh nghiệp chủ thể thực hiện các hoạt động tổ chức lại doanh nghiệp (hợp nhất, sáp
nhập, chia, ch, chuyển đổi doanh nghiệp), là chủ thể thực hiện các hoạt động rút khỏi thị
trường (giải thể, phá sản doanh nghiệp) chủ thể của tranh chấp thương mại quan hệ
giải quyết tranh chấp thương mại
- Các chủ thể khác quan hệ pháp với doanh nghiệp trong quá trình thành lập, hoạt
động kinh doanh giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh
- quan đăng kinh doanh
+ quan đăng kinh doanh đầu mối quan trọng thực hiện quản nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp chủ thể kinh doanh khác. quan đăng kinh doanh
nơi tiến hành các thủ tục đăng thành lập doanh nghiệp, đăng hộ kinh doanh, đăng thay
đổi nội dung kinh doanh, đăng tạm dừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh,...
+ quan đăng kinh doanh được tổ chức tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- quan quản nhà nước trong lĩnh vực chuyên ngành: Trong quá trình hoạt động thương
mại, để đảm bảo quản nhà nước về kinh tế, thương nhân phải thực hiện một số nghĩa vụ cần
thiết tại quan quản chuyên ngành, tùy thuộc vào loại hoạt động thương mại họ thực hiện.
- Tổ chức, nhân thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp kinh tế (tranh chấp thương mại):
khi hoạt động giải quyết tranh chấp kinh tế, tòa án, tổ chức trọng tài, hòa giảng viên, trọng tài
viên của hội đồng trọng tài vụ việc được coi chủ thể của Luật kinh tế
- Tổ chức, nhân không đăng kinh doanh với ch nhà đầu hoặc khách hàng
của doanh nghiệp: tổ chức, nhân thực hiện đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp thì trở
thành chủ thể của quan hệ đầu vào tổ chức kinh tế. Tổ chức, nhân hợp đồng mua bán
hàng hóa, ủy thác mua bán hàng hóa, môi giới,... với doanh nghiệp t trở thành chủ thể quan
hệ thương mại hỗn hợp (quan hệ thương mại một bên là thương nhân một bên không phải
thương nhân)
-
Nguồn bản của Luật kinh tế
Hiến Pháp đạo luật bản của nhà nước, nguồn của nhiều ngành luật chứa đựng
nhiều quy định mang tính nguyên tắc về nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, quy định về chế độ
kinh tế, chế độ n hóa, an ninh quốc phòng, quyền nghĩa v bản của công dân, đặc biệt
quyền tự do kinh doanh,... làm nền tảng thực hiện các hoạt động đầu kinh doanh. Với tính
chất nguồn quan trọng của Luật kinh tế, hiến pháp năm 2013 quy định chế độ kinh tế, quy
định quyền của nhân trong lĩnh vực kinh tế, theo đó, “mọi người quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề pháp luật không cm”. Đây quy định mang tính nền tảng,
sở quan trọng để cụ thể hóa quyền tự do kinh doanh trong các văn bản pháp luật kinh tế hiện
nh.
II. Doanh nghiệp nhân
1. Khái nim
Doanh nghiệp nhân doanh nghiệp do một nhân m chủ tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhân không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi nhân chỉ được quyền thành lập một
doanh nghiệp nhân. Chủ doanh nghiệp nhân không được đồng thời chủ hộ kinh doanh,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Doanh nghiệp nhân không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công
ty cổ phần.
2. Đặc điểm
- Doanh nghiệp nhân doanh nghiệp do một nhân làm chủ sở hữu
- Doanh nghiệp nhân không cách pháp nhân
- Chủ doanh nghiệp nhân chịu trách nhiệm hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
- Doanh nghiệp nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
3. Tổ chức cấu
Luật Doanh nghiệp không quy định về hình tổ chức quản doanh nghiệp nhân. Chủ
doanh nghiệp nhân quyền quyết định hình, bộ máy tổ chức quản doanh nghiệp
nhân
4. Vốn tài sản trong doanh nghiệp nhân
- Doanh nghiệp nhân không tài sản vốn điều lệ như các loại hình công ty khác. Doanh
nghiệp nhân với bản chất doanh nghiệp của một chủ sở hữu nên không sự đầu góp
vốn của các thành viên chủ doanh nghiệp nhân phải đầu tư toàn bộ vốn tài sản để
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
+ Vốn đầu của chủ doanh nghiệp nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký
+ Ngoài vốn đầu thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp nhân thì chủ doanh nghiệp nhân
quyền huy động vốn bằng những nguồn vốn vay khác
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân phải tổ chức công tác kế toán trung thực, chính xác, đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; khai thuế, nộp thuế thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
+ Doanh nghiệp nhân phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
III. Công ty TNHH MTV
1. Khái niệm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu
2. Đặc điểm
- Ch một thành viên, quy nh
- ng ty TNHH MTV cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp
- Do công ty TNHH MTV cách pháp nhân nên phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình trong kinh doanh
- Kh năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu trực tiếp không nhưng vẫn
thể trái phiếu.
3. Tổ chức cấu
- Tổ chức quản công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhân làm chủ sở hữu. Chủ
sở hữu nhân nắm giữ chức danh chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty phải tách bạch việc sử
dụng tài sản thuộc sở hữu của mình với tài sản của công ty cũng như tích các chi tiêu của
mình gia đình mình với các chi tiêu của công ty
- Tổ chức quản công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm ch sở hữu. Chủ
sở hữu của công ty không thể tự mình quản điều hành trực tiếp công ty, do đó, chế
quản công ty thông qua quan đại diện quản phần vốn
4. góp vốn chuyển nhượng vốn thừa kế phần vốn p
- Ch sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bắt buộc phải thực hiện hành vi
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Chủ sở hữu công ty thể tự xác định loại
tài sản góp vốn, thể góp đủ hoặc cam kết góp vốn tại thời điểm thành lập, tuy nhiên thời hạn
góp vốn tối đa 90 ngày
- Khi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhu cầu chuyển nhượng vốn
thì sẽ xảy ra hai khả năng sau
+Nếu thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng phần vốn góp
cho nhân tổ chức khác thì công ty phải tổ chức hoạt động theo hình công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, hoặc chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần
+ Nếu thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng toàn bộ vốn góp
tại công ty cho nhân tổ chức khác thì thành viên sẽ mất cách chủ sở hữu, công ty sẽ tiến
hành đăng lại chủ sở hữu
- Trường hợp ch s hữu công ty nhân chết thì ngưi tha kế theo di chúc hc theo pháp
lut ch s hữu hoc thành viên ca ng ty. Trưng hp ch s hữu ng ty nhân
chết không ngưi tha kế, người tha kế t chi nhn tha kế hoc b trut quyn tha
kế thì phn vốn p ca ch sở hu đưc giải quyết theo quy định của pháp luật v n sự
IV. Công ty TNHH 2TV trở n
1. Khái niệm
Công ty TNHH 2TV trở lên doanh nghiệp trong đó t 2 đến 50 thành viên tổ chức,
nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
2. Đặc điểm
- Về thành viên: thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên tính liên
kết chặt chẽ với nhau thông qua việc cùng góp vốn cùng quản công ty
- ng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cách pháp nhân kể từ thời điểm
được cấp giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp
- Chế độ trách nhiệm tài sản
+ Chế độ trách nhiệm tài sản của công ty: do cách pháp nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công
ty
+ Chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên: về mặt bản chất, thành viên sẽ được hưởng chế
độ trách nhiệm hữu hạn khi tham gia vào loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn
- chế chuyển nhượng vốn: sự hạn chế tham gia của người ngoài vào công ty trách
nhiệm hữu hạn, nên pháp luật cũng quy định việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo trình tự nhất định
- Kh năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu trực tiếp không nhưng vẫn
trái phiếu.
3. Tổ chức cấu
- Hội đồng thành viên: hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
bao gồm tất cả các thành viên của công ty nhân người đại diện theo ủy quyền của
thành viên công ty đã tổ chức, quan này giữ vai trò quyết định tất cả các vấn đề ôn thi lời
quan quản công ty
- Giám đốc/Tổng giám đốc: người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Ban kiểm soát, kiểm soát viên: quan giám sát, kiểm tra trong công ty, thực hiện giám sát
giám đốc/tổng giám đốc trong việc quản điều hành công ty
4. Góp vốn, chuyển nhượng vốn thừa kế phần vốn góp
- Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên tr lên
+ Tài sản góp vốn thể đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, quyết kỹ thuật, các tài sản khác thể định giá được
vận đồng Việt Nam
+ Định giá tài sản góp vốn tại thời điểm thành lập doanh nghiệp theo nguyên tắc đồng thuận
hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá
+ Định giá tài sản góp vốn tại thời điểm doanh nghiệp đang hoạt động
+ Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vn
+ Tiến độ góp vốn: thành viên thể góp vốn một lần hoặc nhiều lần, phải góp vốn đúng như
thế nào cam kết
+ Thủ tục góp vốn: đối với tài sản đăng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, người
góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công ty tại quan nhà nước thẩm
quyền. Đối với loại tài sản không đăng quyền sở hữu, việc góp vốn phải được lập thành biên
bản giao nhận tài sản góp vốn
- Chuyển nhượng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn sau khi công ty không mua lại phần vốn góp của thành viên
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn đối với người được tặng cho phần vốn góp
+ Trưng hợp thành viên mun s dng phn vn góp đ tr nợ
- Thừa kế phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở n
+ Theo quy định hiện hành, nếu thành viên nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của thành viên đó thành viên của công ty. Trong trường hợp phần vốn của
thành viên nhân chết người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế
thì phần vốn góp đó sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế
+ Trường hợp tài sản không người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc nhưng
không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ về tài sản không người nhận được thuế thuộc về nhà nước
+ Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên t theo quy định hiện hành,
phần vốn góp của thành viên đó sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng
V. Công ty cổ phần
1. Khái niệm
Công ty cổ phần doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi cổ phần. Cổ đông thể tổ chức, nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu 3 không
hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi s vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp pháp luật quy
định hạn chế chuyển nhượng. Công ty cổ phần cách pháp nhân kể t ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng doanh nghiệp. Công ty cổ phần quyền phát hành cổ phần, trái phiếu
các loại chứng khoán khác của công ty
2. Đặc điểm
- Vốn điều lệ của công ty c phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi cổ phần
- Không giới hạn số lượng cổ đông
- Về chế độ trách nhiệm tài sản:
+ Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng
toàn bộ tài sản của công ty
+ Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Hay nói cách khác, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị cổ phần cổ đông sở
hữu
- Về chuyển nhượng cổ phần: Cổ đông công ty cổ phần được quyền t do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác
- Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu trực tiếp thuận lợi, công chúng
thể dễ dàng tham gia vào công ty bằng hình thức mua cổ phiếu của công ty( tính chất mở
của công ty).
3. Tổ chức cấu
Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh. cách pháp nhân. Chịu trách
nhiệm về tài sản theo tỉ lệ vốn góp. Các cổ đông sáng lập thể mất quyền kiểm soát công ty
4. Chế độ pháp về vốn trong công ty cổ phần
a. Các loại cổ phần, cổ phiếu
- Cổ phần
+ Công ty cổ phần hai loại cổ phần: cổ phần phổ thông cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ
phần phổ thông bắt buộc phải trong công ty cổ phần, cổ phần ưu đãi thể hoặc thể
không do điều lệ công ty quyết định
+ Các cổ phần ưu đãi gồm có: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu
đãi hoàn lại, c phần ưu đãi khác theo quy định tại điều lệ pháp luật v chứng khoán
- Cổ phiếu chứng chỉ do công ty cổ phần phát thành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó
b. Góp vốn
- Góp vốn việc góp i sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn
để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã thành lập
c. Huy động vốn
- Chào bán cổ phần
- Chào bán trái phiếu riêng lẻ
- Một số hình thức huy động vốn khác
d. Tăng, giảm vốn điều l
- Công ty cổ phần thể tăng vốn điều lệ qua các hình thức:
+ Phát hành c phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp lut
+ Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần
+ Trả cổ tức bằng c phiếu
+ Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác
vào công ty
+ Kết chuyển nguồn thặng vốn để bổ sung tăng vốn điều l
- Công ty cổ phần giảm vốn điều lệ qua các hình thức:
+ Công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công
ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 2 năm trở lên kể từ ngày đăng thành lập
doanh nghiệp
+ Sau 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp, các cổ đông sáng
lập cổ đông ph thông khác để đăng mua cổ phần vẫn chưa thanh toán đủ
+ Khi công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của c đông
VI. Công ty hợp danh
1. Khái niệm
Công ty hợp danh được định nghĩa doanh nghiệp trong đó phải ít nhất hai thành viên
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi thành viên
hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh, công ty thể thêm thành viên góp vốn; thành
viên hợp danh phải nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ i sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty; thành viên góp vốn tổ chức nhân chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty hợp danh cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp. Công ty hợp danh
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
2. Đặc điểm
- Công ty hợp danh hai loại thành viên
+ Thành viên hợp danh: phải nhân, bắt buộc phải trong công ty ít nhất 2 thành
viên
+ Thành viên góp vốn: thể nhân, t chức. thể hoặc không thành viên góp vốn
trong công ty hợp danh
- Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh
+ Thành viên hợp danh: phải cùng liên đới chịu trách nhiệm hạn về mọi khoản nợ phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Thành viên góp vốn: chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ty
- Về vốn của công ty hợp danh: vốn điều lệ của công ty hợp danh tổng giá trị tài sản các
thành viên đã góp phần cam kết góp khi thành lập công ty
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để công khai huy động
vốn trong công chúng. Khi nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty sẽ huy động bằng cách kết nạp
thêm thành viên mới, tăng phần vốn góp của mỗi thành viên hay ghi tăng giá trị tài sản của
ng
- Công ty hợp danh cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp
3. Tổ chức cấu
- Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh.
- Các thành viên hợp danh thể hoạt động nhân danh công ty
- Công ty hoạt động dựa trên uy tín của các thành viên.
- Không tư cách pháp nhân.
4. Quy chế pháp về vốn của công ty hợp danh
a. Tài sản của công ty hợp danh
- Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty
- Tài sản tạo lập được mang tên công ty
- Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh cho thành viên hợp danh thực hiện nhân dân công
ty từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh nhân thực
hiện
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật
b. Chuyển nhượng vốn huy động vốn
- Thành viên không nên học viên quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người
khác khi họ muốn chấm dứt cách thành viên sau lưng của mình. Việc chuyển nhượng phần
4 lớp chia thành hai trường hợp
+ Chuyển nhượng cho người không phải thành viên công ty
+ Chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty
- ng ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để công khai huy động
vốn trong công chúng, do vậy, khi nhu cầu về vốn, công ty hợp danh thể huy động vốn
bằng cách sau:
+ Vay tổ chc, cá nhân trong nước, ngoài ớc
+ Vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng
+ Liên doanh, liên kết với các nhân, tổ chức khác
+ Nhận viện tr
+ Các hình thức tín dụng đặc biệt
+ Thêm thành viên để tăng vốn điều lệ của ng
VII. Các khái niệm khác
1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp tổ chức tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc
đăng thành lập theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích kinh doanh
2. Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu
tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận
3. Khái niệm Hoạt động thương mại
- Hoạt động thương mại hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác
4. Khái niệm đầu tư
Đầu kinh doanh việc nhà đầu tư bộ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh
5. Khái niệm người quản doanh nghiệp
Người quản doanh nghiệp: người quản DNTN người quản công ty, bao gồm chủ
DNTN, thành viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ
tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám
đốc. nhân giữ chức danh quản khác theo quy định tại điều lệ công ty
6. Khái niệm người thành lập doanh nghiệp
Người thành lập doanh nghiệp nhân tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh
nghiệp.
7. Khái niệm vốn điều lệ
Vốn điều lệ tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc
cam kết góp khi thành lập công ty TNHH, công ty hợp danh tổng mệnh giá cổ phần đã n
được hoặc đăng mua khi thành lập công ty cổ phần
8. Khái niệm luật dân sự
Luật dân sự: ngành luật độc lập, bao gồm tổng thể các quy luật trong lĩnh vực dân sự; điều
chỉnh ứng xử của các chủ thể; quyền nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân tài sản trong
giao lưu nhân sự dựa trên nguyên tắc bình đẳng, độc lập, quyền tự định đoạt giữa các chủ thể
cùng tham gia.

Preview text:

Luật kinh tế
I. Khái niệm, chủ thể và nguồn của luật kinh tế 1. Khái niệm
- Pháp luật kinh tế là lĩnh vực pháp luật đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Theo cách hiểu truyền thống, pháp luật kinh tế điều chỉnh nhiều mối quan hệ kinh tế đa
dạng và phong phú. Có thể kể đến các nhóm quan hệ cơ bản như sau:
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh. Các quan hệ này
phát sinh trong quá trình hình thành các loại chủ thể kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, giải thể,
phá sản… thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc đối tượng
điều chỉnh của pháp luật về hợp đồng kinh doanh, pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh…
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình cấp phát, huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, hoạt
động tín dụng, thanh toán, ngân sách… thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về tài chính - ngân hàng
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình tạo việc làm và sử dụng lao động… thuộc đối tượng điều
chỉnh của pháp luật lao động
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, môi trường… thuộc đối tượng
điều chỉnh của luật đất đai, luật môi trường
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện các hành vi cạnh tranh thuộc đối tượng điều
chỉnh của luật cạnh tranh 2. Chủ thể
- Doanh nghiệp - chủ thể chủ yếu của Luật kinh tế
- Doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác thường tham gia vào các quan hệ thương mại,
giữ vị trí trung tâm ở tất cả các quan hệ kinh tế và tham gia vào các quan hệ pháp luật khác cần
phải thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm quan hệ đầu tư, góp vốn, hợp
đồng thương mại, đăng ký kinh doanh, giải quyết tranh chấp thương mại, giải thể, phá sản,...
- Doanh nghiệp là chủ thể chủ yếu của Luật kinh tế còn vì nó xuất hiện phổ biến trong quan hệ
kinh tế, bao gồm các quan hệ kinh tế cơ bản sau đây:
+ Doanh nghiệp là chủ thể đầu tư, góp vốn: trừ một số trường hợp bị hạn chế quyền tiếp tục
đầu tư, góp vốn, các doanh nghiệp được quyền đầu tư, góp vốn để thành lập doanh nghiệp
khác phải trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp đó, được liên kết để thành lập tổng công ty,
tập đoàn kinh tế (nhóm công ty)
+ Doanh nghiệp là chủ thể thực hiện các hoạt động thương mại và tham gia vào các quan hệ
hợp đồng trong hoạt động thương mại (như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng
dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại…). Chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là
hoạt động thương mại nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu
đó, doanh nghiệp hoạt động thương mại với tính chất nghề nghiệp, thường xuyên, liên tục và là
chủ thể chủ yếu trong các quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại…
+ Doanh nghiệp là chủ thể đầu tư, thực hiện các hoạt động gia nhập thị trường
+ Doanh nghiệp là chủ thể thực hiện các hoạt động tổ chức lại doanh nghiệp (hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, chuyển đổi doanh nghiệp), là chủ thể thực hiện các hoạt động rút khỏi thị
trường (giải thể, phá sản doanh nghiệp) và là chủ thể của tranh chấp thương mại và quan hệ
giải quyết tranh chấp thương mại
- Các chủ thể khác có quan hệ pháp lý với doanh nghiệp trong quá trình thành lập, hoạt
động kinh doanh và giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh
- Cơ quan đăng ký kinh doanh
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh là đầu mối quan trọng thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh là
nơi tiến hành các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký thay
đổi nội dung kinh doanh, đăng ký tạm dừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh,...
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chuyên ngành: Trong quá trình hoạt động thương
mại, để đảm bảo quản lý nhà nước về kinh tế, thương nhân phải thực hiện một số nghĩa vụ cần
thiết tại cơ quan quản lý chuyên ngành, tùy thuộc vào loại hoạt động thương mại mà họ thực hiện.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp kinh tế (tranh chấp thương mại):
khi hoạt động giải quyết tranh chấp kinh tế, tòa án, tổ chức trọng tài, hòa giảng viên, trọng tài
viên của hội đồng trọng tài vụ việc được coi là chủ thể của Luật kinh tế
- Tổ chức, cá nhân không có đăng ký kinh doanh với tư cách là nhà đầu tư hoặc khách hàng
của doanh nghiệp: tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp thì trở
thành chủ thể của quan hệ đầu tư vào tổ chức kinh tế. Tổ chức, cá nhân ký hợp đồng mua bán
hàng hóa, ủy thác mua bán hàng hóa, môi giới,... với doanh nghiệp thì trở thành chủ thể quan
hệ thương mại hỗn hợp (quan hệ thương mại có một bên là thương nhân một bên không phải là thương nhân)
- Nguồn cơ bản của Luật kinh tế
Hiến Pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, là nguồn của nhiều ngành luật và chứa đựng
nhiều quy định mang tính nguyên tắc về nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, quy định về chế độ
kinh tế, chế độ văn hóa, an ninh quốc phòng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đặc biệt
là quyền tự do kinh doanh,... làm nền tảng thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh. Với tính
chất là nguồn quan trọng của Luật kinh tế, hiến pháp năm 2013 quy định chế độ kinh tế, quy
định quyền của cá nhân trong lĩnh vực kinh tế, theo đó, “mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Đây là quy định mang tính nền tảng, là cơ
sở quan trọng để cụ thể hóa quyền tự do kinh doanh trong các văn bản pháp luật kinh tế hiện hành.
I . Doanh nghiệp tư nhân 1. Khái niệm
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. 2. Đặc điểm
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
- Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
3. Tổ chức cơ cấu
Luật Doanh nghiệp không quy định về mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định mô hình, bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân
4. Vốn và tài sản trong doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tư nhân không có tài sản và vốn điều lệ như các loại hình công ty khác. Doanh
nghiệp tư nhân với bản chất là doanh nghiệp của một chủ sở hữu nên không có sự đầu tư góp
vốn của các thành viên mà chủ doanh nghiệp tư nhân phải đầu tư toàn bộ vốn và tài sản để
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
+ Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký
+ Ngoài vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân
có quyền huy động vốn bằng những nguồn vốn vay khác
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân phải tổ chức công tác kế toán trung thực, chính xác, đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
+ Doanh nghiệp tư nhân phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp I I. Công ty TNHH MTV 1. Khái niệm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp có một chủ sở hữu 2. Đặc điểm
- Chỉ có một thành viên, quy mô nhỏ
- Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Do công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân nên phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình trong kinh doanh
- Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp không có nhưng vẫn có thể có trái phiếu.
3. Tổ chức cơ cấu
- Tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ
sở hữu là cá nhân nắm giữ chức danh chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty phải tách bạch việc sử
dụng tài sản thuộc sở hữu của mình với tài sản của công ty cũng như tích và các chi tiêu của
mình và gia đình mình với các chi tiêu của công ty
- Tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ
sở hữu của công ty không thể tự mình quản lý và điều hành trực tiếp công ty, do đó, cơ chế
quản lý công ty là thông qua cơ quan đại diện quản lý phần vốn
4. góp vốn chuyển nhượng vốn và thừa kế phần vốn góp
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bắt buộc phải thực hiện hành vi
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Chủ sở hữu công ty có thể tự xác định loại
tài sản góp vốn, có thể góp đủ hoặc cam kết góp vốn tại thời điểm thành lập, tuy nhiên thời hạn
góp vốn tối đa là 90 ngày
- Khi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nhu cầu chuyển nhượng vốn
thì sẽ xảy ra hai khả năng sau
+Nếu thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng phần vốn góp
cho cá nhân tổ chức khác thì công ty phải tổ chức hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, hoặc chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần
+ Nếu thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng toàn bộ vốn góp
tại công ty cho cá nhân tổ chức khác thì thành viên sẽ mất tư cách chủ sở hữu, công ty sẽ tiến
hành đăng ký lại chủ sở hữu
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc học theo pháp
luật là chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân
chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự
IV. Công ty TNHH 2TV trở lên 1. Khái niệm
Công ty TNHH 2TV trở lên là doanh nghiệp trong đó có từ 2 đến 50 thành viên là tổ chức, cá
nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp 2. Đặc điểm
- Về thành viên: thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tính liên
kết chặt chẽ với nhau thông qua việc cùng góp vốn và cùng quản lý công ty
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Chế độ trách nhiệm tài sản
+ Chế độ trách nhiệm tài sản của công ty: do có tư cách pháp nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty
+ Chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên: về mặt bản chất, thành viên sẽ được hưởng chế
độ trách nhiệm hữu hạn khi tham gia vào loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn
- Cơ chế chuyển nhượng vốn: vì có sự hạn chế tham gia của người ngoài vào công ty trách
nhiệm hữu hạn, nên pháp luật cũng quy định việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo trình tự nhất định
- Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu trực tiếp không có nhưng vẫn có trái phiếu.
3. Tổ chức cơ cấu
- Hội đồng thành viên: hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
bao gồm tất cả các thành viên của công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của
thành viên công ty đã tổ chức, cơ quan này giữ vai trò quyết định tất cả các vấn đề ôn thi và lời cơ quan quản lý công ty
- Giám đốc/Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Ban kiểm soát, kiểm soát viên: là cơ quan giám sát, kiểm tra trong công ty, thực hiện giám sát
giám đốc/tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty
4. Góp vốn, chuyển nhượng vốn và thừa kế phần vốn góp
- Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
+ Tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được vận đồng Việt Nam
+ Định giá tài sản góp vốn tại thời điểm thành lập doanh nghiệp theo nguyên tắc đồng thuận
hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá
+ Định giá tài sản góp vốn tại thời điểm doanh nghiệp đang hoạt động
+ Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
+ Tiến độ góp vốn: thành viên có thể góp vốn một lần hoặc nhiều lần, phải góp vốn đúng như thế nào cam kết
+ Thủ tục góp vốn: đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, người
góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được lập thành biên
bản giao nhận tài sản góp vốn
- Chuyển nhượng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn sau khi công ty không mua lại phần vốn góp của thành viên
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn đối với người được tặng cho phần vốn góp
+ Trường hợp thành viên muốn sử dụng phần vốn góp để trả nợ
- Thừa kế phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
+ Theo quy định hiện hành, nếu thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trong trường hợp phần vốn của
thành viên là cá nhân chết mà người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế
thì phần vốn góp đó sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế
+ Trường hợp tài sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng
không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận được thuế thuộc về nhà nước
+ Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên thì theo quy định hiện hành,
phần vốn góp của thành viên đó sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng V. Công ty cổ phần 1. Khái niệm
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không
hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp pháp luật quy
định hạn chế chuyển nhượng. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và
các loại chứng khoán khác của công ty 2. Đặc điểm
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Không giới hạn số lượng cổ đông
- Về chế độ trách nhiệm tài sản:
+ Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng
toàn bộ tài sản của công ty
+ Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Hay nói cách khác, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị cổ phần mà cổ đông sở hữu
- Về chuyển nhượng cổ phần: Cổ đông công ty cổ phần được quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác
- Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp thuận lợi, công chúng
có thể dễ dàng tham gia vào công ty bằng hình thức mua cổ phiếu của công ty( tính chất mở của công ty).
3. Tổ chức cơ cấu
Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh. Có tư cách pháp nhân. Chịu trách
nhiệm về tài sản theo tỉ lệ vốn góp. Các cổ đông sáng lập có thể mất quyền kiểm soát công ty
4. Chế độ pháp lý về vốn trong công ty cổ phần
a. Các loại cổ phần, cổ phiếu - Cổ phần
+ Công ty cổ phần có hai loại cổ phần: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ
phần phổ thông bắt buộc phải có trong công ty cổ phần, cổ phần ưu đãi có thể có hoặc có thể
không do điều lệ công ty quyết định
+ Các cổ phần ưu đãi gồm có: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu
đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại điều lệ và pháp luật về chứng khoán
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát thành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó b. Góp vốn
- Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn
để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã thành lập c. Huy động vốn - Chào bán cổ phần
- Chào bán trái phiếu riêng lẻ
- Một số hình thức huy động vốn khác
d. Tăng, giảm vốn điều lệ
- Công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ qua các hình thức:
+ Phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp luật
+ Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần
+ Trả cổ tức bằng cổ phiếu
+ Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác vào công ty
+ Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ
- Công ty cổ phần giảm vốn điều lệ qua các hình thức:
+ Công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công
ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 2 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp
+ Sau 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông sáng
lập và cổ đông phổ thông khác để đăng ký mua cổ phần mà vẫn chưa thanh toán đủ
+ Khi công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông VI. Công ty hợp danh 1. Khái niệm
Công ty hợp danh được định nghĩa là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên
hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; thành
viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty; thành viên góp vốn là tổ chức cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào 2. Đặc điểm
- Công ty hợp danh có hai loại thành viên
+ Thành viên hợp danh: phải là cá nhân, bắt buộc phải có trong công ty và có ít nhất 2 thành viên
+ Thành viên góp vốn: có thể là cá nhân, tổ chức. Có thể có hoặc không có thành viên góp vốn trong công ty hợp danh
- Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh
+ Thành viên hợp danh: phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Thành viên góp vốn: chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ty
- Về vốn của công ty hợp danh: vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản mà các
thành viên đã góp phần cam kết góp khi thành lập công ty
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để công khai huy động
vốn trong công chúng. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty sẽ huy động bằng cách kết nạp
thêm thành viên mới, tăng phần vốn góp của mỗi thành viên hay ghi tăng giá trị tài sản của công
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
3. Tổ chức cơ cấu
- Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh.
- Các thành viên hợp danh có thể hoạt động nhân danh công ty
- Công ty hoạt động dựa trên uy tín của các thành viên.
- Không có tư cách pháp nhân.
4. Quy chế pháp lý về vốn của công ty hợp danh
a. Tài sản của công ty hợp danh
- Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty
- Tài sản tạo lập được mang tên công ty
- Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh cho thành viên hợp danh thực hiện nhân dân công
ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật
b. Chuyển nhượng vốn và huy động vốn
- Thành viên không nên học viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người
khác khi họ muốn chấm dứt tư cách thành viên sau lưng của mình. Việc chuyển nhượng phần
4 lớp chia thành hai trường hợp
+ Chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty
+ Chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để công khai huy động
vốn trong công chúng, do vậy, khi có nhu cầu về vốn, công ty hợp danh có thể huy động vốn bằng cách sau:
+ Vay tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước
+ Vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng
+ Liên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ chức khác + Nhận viện trợ
+ Các hình thức tín dụng đặc biệt
+ Thêm thành viên để tăng vốn điều lệ của công
VI . Các khái niệm khác
1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc
đăng ký thành lập theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích kinh doanh
2. Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu
tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận
3. Khái niệm Hoạt động thương mại
- Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác
4. Khái niệm đầu tư
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bộ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh
5. Khái niệm người quản lý doanh nghiệp
Người quản lý doanh nghiệp: là người quản lý DNTN và người quản lý công ty, bao gồm chủ
DNTN, thành viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ
tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám
đốc. Và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại điều lệ công ty
6. Khái niệm người thành lập doanh nghiệp
Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
7. Khái niệm vốn điều lệ
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc
cam kết góp khi thành lập công ty TNHH, công ty hợp danh là tổng mệnh giá cổ phần đã bán
được hoặc đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần
8. Khái niệm luật dân sự
Luật dân sự: là ngành luật độc lập, bao gồm tổng thể các quy luật trong lĩnh vực dân sự; điều
chỉnh ứng xử của các chủ thể; quyền nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong
giao lưu nhân sự dựa trên nguyên tắc bình đẳng, độc lập, quyền tự định đoạt giữa các chủ thể cùng tham gia.
Document Outline

  • Luật kinh tế
  • 1.Khái niệm
  • 2.Chủ thể
  • -Các chủ thể khác có quan hệ pháp lý với doanh nghi
  • II.Doanh nghiệp tư nhân
  • 2.Đặc điểm
  • 4.Vốn và tài sản trong doanh nghiệp tư nhân
  • III.Công ty TNHH MTV
  • 2.Đặc điểm
  • 1.Khái niệm
  • 2.Đặc điểm
  • 4.Góp vốn, chuyển nhượng vốn và thừa kế phần vốn góp
  • V.Công ty cổ phần
  • 2.Đặc điểm
  • a.Các loại cổ phần, cổ phiếu
  • b.Góp vốn
  • c.Huy động vốn
  • d.Tăng, giảm vốn điều lệ
  • VI.Công ty hợp danh
  • 2.Đặc điểm
  • b.Chuyển nhượng vốn và huy động vốn
  • VII.Các khái niệm khác
  • 2.Khái niệm kinh doanh
  • 3.Khái niệm Hoạt động thương mại
  • 4.Khái niệm đầu tư
  • 5.Khái niệm người quản lý doanh nghiệp
  • 6.Khái niệm người thành lập doanh nghiệp
  • 7.Khái niệm vốn điều lệ
  • 8.Khái niệm luật dân sự