Luật tổ chức Quốc hội, luật tổ chức Chính phủ, luật tổ chức chính quyền địa phương, luật tổ chức tòa án nhân dân, luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân | Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam | Học viện Hành Chính Quốc Gia
Luật tổ chức Quốc hội, luật tổ chức Chính phủ, luật tổ chức chính quyền địa phương, luật tổ chức tòa án nhân dân, luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân | Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam | Học viện Hành Chính Quốc Gia. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 95 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
LUẬT HIẾN PHÁP Đặng Thị Mai Dung Thời lượng: 30 tiết
Giáo trình luật Hiến pháp Văn bản Hiến pháp
Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính
quyền địa phương, Luật tổ chức tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
Luật bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân Chương 1
Những vấn đề cơ bản của Luật hiến pháp
Luật Hiến pháp được hiểu theo các góc độ
• Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật VN
• Là một khoa học pháp lý chuyên ngành
• Là một môn học trong chương trình đào tạo luật
• Là văn bản pháp luật trong hệ thống văn bản pháp luật
I. Ngành luật hiến pháp Việt Nam
– Luật Hiến pháp là một ngành luật, cùng với các ngành luật khác như
ngành luật hành chính, ngành luật dân sự, ngành luật hình sự, … (có
khoảng 30 ngành luật) trong hệ thống pháp luật VN.
– Để phân biệt 1 ngành luật, căn cứ vào 6 dấu hiệu được trình bày trong các phần sau.
1. Đối tượng điều chỉnh
– Điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất, liên quan
đến việc xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, quốc
phòng an ninh của nhà nước VN. – Đặc điểm:
+ Xét về phạm vi đối tượng điều chỉnh: rộng hơn các ngành luật khác,
các ngành luật khác là sự cụ thể hóa các quan hệ xã hội đã được luật
Hiến pháp điều chỉnh trong từng lĩnh vực nhất định
+ Tùy theo tính chất của mối quan hệ xã hội mà luật hiến pháp điều
chỉnh, luật hiến pháp chỉ điều chỉnh những mối quan hệ quan trọng nhất,
và cũng chỉ điều chỉnh mang tính nguyên tắc và định hướng.
2. Phương pháp điều chỉnh – Phương pháp cho phép
– Phương pháp bắt buộc – Phương pháp cấm
==> 3 phương pháp trên thuộc nhóm phương pháp xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể
– Phương pháp xác định nguyên tắc chung (nguyên tắc cơ bản, nguyên
tắc hiến pháp) cho các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật
với các chủ thể khác. Đây là phương pháp đặc thù của luật Hiến pháp.
VD: quyền con người chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
các trường hợp cần thiết.
3. Quy phạm pháp luật Luật hiến pháp
– Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra và thừa
nhận, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, hướng hành vi con người
theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
– Cấu tạo quy phạm pháp luật có 3 bộ phận: + giả định + quy định + chế tài
– Với luật Hiến pháp thường chỉ có 2 bộ phận là Giả định và Quy định,
bộ phận Chế tài rất ít khi có trong luật Hiến pháp, nếu có cũng không cụ thể. Vì sao ?
+ Vì xuất phát từ đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp là những quan
hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất
+ Vì đa số quy phạm pháp luật Luật Hiến pháp nằm trong Hiến pháp nên
rất cần sự ổn định (rất ít khi thay đổi hiến pháp) để đảm bảo sự ổn định
của hệ thống pháp luật (vì thay đổi Hiến pháp dẫn đến phải thay đổi toàn
bộ hệ thống pháp luật)
4. Quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp
– Quan hệ pháp luật là quan hệ XH được quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Quan hệ pháp luật luật Hiến pháp là những quan hệ XH quan trọng nhất
được quy phạm pháp luật luật Hiến pháp điều chỉnh.
– Chủ thể (tức là các bên tham gia) của quan hệ pháp luật Luật Hiến
pháp, có 3 nhóm chủ thể:
+ Tổ chức: nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị -xã hội, tổ chức xã hội
+ Cá nhân: công dân VN, công dân nước ngoài, người không quốc tịch,
người giữ chức vụ trong cơ quan nhà nước và tổ chức XH, đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND
+ Nhân dân (cử tri, các dân tộc): là chủ thể đặc biệt
Downloaded by Hân Tr?n Ng?c (songn299@gmail.com)
– Khách thể (là cái mà chủ thể hướng đến, để đạt được mục đich nào đó)
của quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp, có 3 nhóm khách thể: + Giá trị vật chất + Giá trị tinh thần + Hành vi
VD: “Đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân” thì khách thể là “đất
đai”, tức là có giá trị vật chất.
“Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp” thì khách
thể là “quyền lập hiến lập pháp”, tức là hành vi.
“Mọi người đều có quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo” thì khách thể là
“quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo”, tức là giá trị tinh thần.
– Nội dung của quan hệ pháp luật Luật Hiến pháp: có nội dung pháp lý
đặc biệt quan trọng, là cơ sở cho việc ban hành, sửa đổi, hủy bỏ quy
phạm pháp luật các ngành luật khác.
VD: Hiến pháp 1959 quy định “Đất đai là quyền sở hữu tư nhân”, đến
Hiến pháp 1980 thì “Đất đai là sở hữu toàn dân” ==> sửa toàn bộ quy
định và luật đất đai
5. Nguồn của luật Hiến pháp
– Nguồn là gì : là hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật của ngành luật
– Điều kiện để trở thành nguồn của luật Hiến pháp:
+ Phải là văn bản quy phạm pháp luật
+ Chứa đựng quy phạm pháp luật của luật Hiến pháp
– Các loại nguồn của luật Hiến pháp: + Hiến pháp
+ Một số luật, bộ luật, pháp lệnh
+ Một số nghị quyết của Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội, HĐND
+ Một số nghị định của chính phủ
6. Vị trí của ngành luật Hiến pháp
– Là ngành luật chủ đạo trong hệ thống các ngành luật của VN.
II. Khoa học về luật Hiến pháp Việt Nam
1. Đối tượng nghiên cứu
– Các quy phạm, quan hệ, chế định của luật Hiến pháp
– Những quan điểm pháp lý có liên quan đến ngành luật Hiếp pháp, với
mục đích hoàn thiện ngành luật Hiến pháp.
2. Phương pháp
– Phương pháp duy vật biện chứng
– Phương pháp lịch sử – Phương pháp so sánh
– Phương pháp sơ đồ, thống kê
– Phương pháp phân tích theo hệ thống chức năng: đây là phương pháp
đặc thù của ngành luật Hiến pháp 3. Vị trí
– Khoa học về hiến pháp và khoa học pháp lý chuyên ngành
– Khoa học pháp lý bao gồm: + Cơ bản + Chuyên ngành. ————————–
Chương II: Hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam
I. Những vấn đề chung về Hiến pháp
1. Sự ra đời của Hiến pháp
– Hiến pháp (hiến pháp thành văn chính thức) đầu tiên trên thế giới là
Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. Hiến pháp này nguyên bản chỉ gồm 7 điều
(sau này được bổ sung 27 Tu chính án nhưng vẫn giữ nguyên 7 điều ban
đầu), được coi là chuẩn mực của hiến pháp trong các nước tư bản.
(Hiến pháp bất thành văn đầu tiên ra đời ở nước Anh từ thế kỷ 13, khi
giai cấp phong kiến bị lật đổ và Thượng viện Anh ra đời, khi đó đã có
những quy định mang tính Hiến pháp)
Câu hỏi: Tại sao trong nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến không có
Hiến pháp ?
Trả lời: Vì chỉ đến khi NN tư bản ra đời mới hội tụ đủ các tiền đề cho
việc hình thành Hiến pháp mà ở các NN trước đó không có.
– Các tiền đề cho sự ra đời của Hiến pháp:
+ Tiền đề chính trị: Hiến pháp ra đời trong nhà nước Tư bản chủ nghĩa
với thắng lợi của cách mạng tư sản (giai cấp tư sản muốn lật đổ chế độ
phong kiến ==> cần tập hợp lực lượng là quần chúng ==> cần nêu khẩu
hiệu “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”, cần đưa ra quyền con người, quyền
công dân ==> thu hút được quần chúng ==> cách mạng tư sản thành
công ==> cần đưa ra Hiến pháp để tiếp tục khẳng định dân chủ, quyền con người)
+ Tiền đề tư tưởng: Hiến pháp ra đời trên cơ sở học thuyết Tam quyền
phân lập của Montesquieur (để tránh nhà nước lạm quyền như trong NN
chiếm hữu nô lệ, phong kiến ==> tránh chuyên quyền, độc đoán): lập
pháp giao cho cơ quan đại diện của nhân dân (nghị viện / quốc hội),
hành pháp giao cho chính phủ, tư pháp giao cho tòa án; ba quyền này
độc lập với nhau, kiềm chế lẫn nhau. Dựa vào học thuyết Tam quyền
phân lập của Montesquieur, giai cấp tư sản đã xây dựng nên văn bản để
phân chia quyền lực và giới hạn quyền lực NN, do đó người ta còn gọi
Hiến pháp là văn bản giới hạn quyền lực của NN.
+ Tiền đề kinh tế: Hiến pháp ra đời dựa trên sự xuất hiện của quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa (trong xã hội phong kiến, tất cả người lao
động đều thuộc tầng lớp dưới, khi tư bản phát triển, đòi hỏi giải phóng
sức lao động ==> phải có quyền công dân; ngoài ra tư bản phát triển kéo
theo sự xuất hiện của Hợp đồng kinh tế, mà Hợp đồng kinh tế dựa trên
sự thỏa thuận, tự định đoạt, đòi hỏi các bên phải bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ ==> đòi hỏi có văn bản thể chế hóa quyền bình đẳng, tự định đoạt)
– Với hầu hết các nước, Hiến pháp chỉ tập trung vào 2 vấn đề cơ bản nhất:
+ Phân quyền: tức là tổ chức bộ máy nhà nước
+ Nhân quyền: quyền con người, quyền công dân
Trong khi Hiến pháp các nước XHCN ngoài phân quyền và nhân
quyền còn quy định các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học công
nghệ môi trường, an ninh quốc phòng, đối ngoại, … Do đó hiến pháp
các nước tư bản có sự ổn định lâu dài hơn.
– Ở VN trước CM tháng 8 không có Hiến pháp, vì trước đó VN ở
chế độ phong kiến, rồi chế độ thực dân phong kiến ==> không thể ghi
nhận quyền dân chủ, quyền con người (Bác Hồ nói trong CMT 8:
“Trước chúng ta bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ
thực dân không kém phần chuyên chế nên chúng ta không có Hiến pháp,
dân ta không có quyền dân chủ, và nay chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ”)
2. Định nghĩa và đặc điểm của hiến pháp
– Định nghĩa: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực
pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của
nhà nước và xã hội, bao gồm:
+ chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại,
+ quyền con người, quyền công dân
+ tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước
Hiến pháp là văn bản tập trung nhất và rõ nét nhất ý chí của giai cấp
thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và lợi ích của XH.
– Đặc điểm:
+ Về nội dung: Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng
nhất của NN và XH, nhưng không quy định cụ thể
+ Về hình thức: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực
pháp lý cao nhất, thể hiện qua 04 yếu tố:
Hiệu lực về chủ thể: Hiến pháp có hiệu lực với nhiều chủ thể khác nhau,
gồm công dân, người nước ngoài, cơ quan NN, tổ chức xã hội, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, …
Hiệu lực về thời gian: Hiến pháp là văn bản có hiệu lực về thời gian tương đối dài
Hiệu lực về văn bản: các văn bản pháp luật khác trong hệ thống pháp
luật không được trái với Hiến pháp, nếu trái sẽ bị đình chỉ thi hành hoặc
bãi bỏ; với các điều ước quốc tế mà VN gia nhập hoặc ký kết cũng
không được trái Hiến pháp, nếu trái Hiến pháp thì có thể được bảo lưu
(chưa thực hiện ngay) hoặc từ chối tham gia.
Hiệu lực về hình thức: Hiến pháp có trình tự tiếp nhận và sửa đổi đặc
biệt: có một cơ quan lập hiến riêng; khi sửa đổi phải theo quy trình chặt
chẽ, và phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành
Hiến pháp là văn bản có tính cương lĩnh và tính hiện thực: tính hiện thực
thể hiện ở nội dung của Hiến pháp phản ánh hiện thực sự phát triển của
XH VN, và tính cương lĩnh thể hiện ở chỉ ra phương hướng đường lối phát triển đất nước
3. Phân loại Hiến pháp – Về hình thức: + Hiến pháp thành văn
+ Hiến pháp bất thành văn (VD: Anh, New Zealand): không có văn bản
nào được gọi là Hiến pháp, mà các quy định có tính hiến pháp nằm rải
rác trong các văn bản luật – Về mặt bản chất:
+ Hiến pháp tư bản chủ nghĩa
+ Hiến pháp xã hội chủ nghĩa – Về thời gian: + Hiến pháp cổ điển
+ Hiến pháp hiện đại: ra đời sau thế chiến II
– Căn cứ vào quy trình tiếp nhận sửa đổi:
+ Hiến pháp nhu tính (mềm)
+ Hiến pháp cương tính (cứng) ————————-
Chương II: Hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam (tiếp theo) I.
Sự ra đời của Hiến pháp:
– Hiến pháp cũng là luật, nhưng là luật cơ bản, hiến pháp không ra đời
cùng với NN như pháp luật thông thường. Có NN là có PL, NN cổ nhất
ra đời cách nay 5000-6000 năm, PL cũng ra đời từ đó. Hiến pháp ra đời muộn hơn rất nhiều.
– Hiến pháp đầu tiên trên thế giới là Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. Đây
là Hiến pháp đặc sắc nhất, có hiệu lực đến tận bây giờ, mà hình mẫu cho
rất nhiều Hiến pháp sau này của các nước khác, đặc biệt của các nước tư bản.
Sự ra đời của Hiến pháp:
+ gắn liền với sự ra đời của NN tư sản, là thành quả của cách mạng tư sản
+ gắn với sự ra đời của chế độ dân chủ, Hiến pháp chính là đạo luật xác lập nền dân chủ
+ gắn liền với sự phân chia quyền lực NN thành 3 quyền độc lập: lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Hiến pháp là văn bản để xác lập sự phân chia quyền lực đó của NN
+ gắn với sự ra đời của chế định công dân: hiến pháp khẳng định sự bình
đẳng của mọi người trong XH thông qua quy định về quyền và nghĩa vụ
của công dân, hiến pháp xóa bỏ đặc quyền đặc lợi, xóa bỏ đẳng cấp
+ gắn với sự ra đời của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hóa
Câu hỏi: Tại sao dưới xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến không có Hiến pháp ?
Trả lời: Vì dưới 2 xã hội đó hoạt động theo quân chủ chuyên chế, Vua
có toàn quyền, chế độ XH là đặc quyền đặc lợi cho giai cấp thống trị,
nên không thể có Hiến pháp vì Hiến pháp xóa bỏ đẳng cấp, xóa bỏ các
đặc quyền đặc lợi. Lý do kinh tế: dưới XH chiếm hữu nô lệ và phong
kiến, nền kinh tế chủ yếu là tự cung tự cấp, nền kinh tế hàng hóa chưa
phát triển, nên các nguyên tắc về thỏa thuận, hợp đồng, bình đẳng chưa xuất hiện.
Câu hỏi: Tại sao Hiến pháp ra đời dưới xã hội tư bản ?
Trả lời: Khi giai cấp tư sản xuất hiện trong lòng chế độ phong kiến, mâu
thuẫn với tầng lớp cai trị ==> cần làm cách mạng ==> cần tập trung lực
lượng ==> nêu khẩu hiệu “Tự do, bình đẳng, bác ái” và “Chủ quyền
thuộc về nhân dân”, đặc biệt là khẩu hiệu lập hiến, sau đó phát triển
thành tư tưởng lập hiến, chủ nghĩa lập hiến ==> đươc nhân dân lao động
ủng hộ ==> cách mạng tư sản thành công ==> NN tư sản ra đời, ban
hành Hiến pháp để xóa bỏ chế độ chuyên chế, xác lập chế độ dân chủ cộng hòa, lý do:
+ để thực hiện lời hứa với quần chúng nhân dân về “Tự do, bình đẳng, bác ái”
+ giai cấp tư sản nhân danh nhân dân để nắm quyền điều hành đất nước.
Ở nơi nào giai cấp tư sản đủ mạnh để chiến thắng hoàn toàn giai cấp địa
chủ phong kiến thì giai cấp tư sản ban hành Hiến pháp để xóa bỏ chuyên
chế, xác lập địa vị thống trị của mình, thể hiện bằng việc thiết lập chế độ
“dân chủ cộng hòa”, điển hình là ở Pháp với cách mạng tư sản Pháp đã
xóa bỏ hoàn toàn chế độ phong kiến
Ở những nơi cách mạng tư sản chưa đủ mạnh thì giai cấp tư sản thỏa
hiệp với phong kiến, vẫn ban hành hiến pháp để hạn chế quyền lực của
giai cấp địa chủ phong kiến, và xác lập địa vị thống trị của giai cấp tư
sản bằng việc thành lập chế độ “Quân chủ lập hiến”, VD ở Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha
– Định nghĩa Hiến pháp: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của NN và XH
(hay của 1 đất nước), thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và của XH, xác
lập địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền, quy định những vấn đề cơ
bản và quan trọng nhất của NN và XH, bao gồm chế độ chính trị, kinh
tế, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng, đối ngoại
của đất nước, tổ chức hoạt động của bộ máy NN, các quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
– Sáu (06) đặc điểm của Hiến pháp:
+ Là đạo luật cơ bản của đất nước: hiến pháp quy định những vấn đề cơ
bản, quan trọng nhất của đất nước. Các luật thông thường khác không
quy định những vấn đề bao quát, có tính nguyên tắc như Hiến pháp, mà
chỉ quy định về 1 hoặc 1 số lĩnh vực nhất định của hoạt động NN hay
đời sống XH. VD bộ luật dân sự quy định vấn đề tài sản và nhân thân,
bộ luật hình sự quy định vấn đề tội phạm và hình phạm, …
+ Là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất cả về không gian, thời gian,
đối tượng tác động (chủ thể). Những quy định của Hiến pháp là cơ sở
cho việc ban hành và sửa đổi toàn bộ hệ thống PL của 1 NN, tất cả các
văn bản PL khác của NN đều phải xuất phát từ quy định của Hiến pháp,
phù hợp với Hiến pháp, nếu có văn bản nào trái với Hiến pháp thì phải
được sửa đổi hoặc bãi bỏ.
+ Là yếu tố đảm bảo tính thống nhất của hệ thống PL, và là cơ sở để
củng cố và tăng cường nền pháp chế của NN
+ Có thủ tục tiếp nhận và sửa đổi đặc biệt, cao hơn thủ tục với lập pháp
thông thường. Việc soạn thảo, thông qua, sửa đổi Hiến pháp được tiến
hành theo thủ tục lập hiến. VD soạn thảo luật có thể do nhiều cơ quan,
cá nhân thực hiện, riêng Hiến pháp phải do Quốc hội trực tiếp thực hiện
(nếu là Hiến pháp đầu tiên thì sẽ lập hẳn Quốc hội lập hiến, chỉ có chức
năng xây dựng Hiến pháp); luật chỉ cần được ít nhất 1/2 số đại biểu quốc
hội thông qua, Hiến pháp cần ít nhất 2/3 số đại biểu quốc hội thông qua
+ Hiến pháp là đạo luật vừa mang tính hiện thực, vừa mang tính cương lĩnh:
Tính hiện thực: tổng kết những thành quả cách mạng mà giai cấp thống
trị đã đạt được trong cuộc đấu tranh giai cấp ở từng thời kỳ lịch sử nhất định
Tính cương lĩnh: vạch ra phương hướng, nhiệm vụ của giai cấp thống trị
trong giai đoạn tiếp theo để xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc
+ Hiến pháp vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội: Tính giai cấp:
Là kết quả của đấu tranh giai cấp, do giai cấp thống trị lập nên.
Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và xác lập địa vị của giai cấp cầm quyền.
Luôn phải ánh tương quan lực lượng trong đấu tranh giai cấp.
Tính xã hội: bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, thể hiện nguyện vọng chung của toàn dân.
II. Lịch sử lập hiến Việt Nam
1. Những tư tưởng lập hiến trước Cách mạng tháng Tám
– Tư tưởng lập hiến của tầng lớp quan lại phong kiến: điển hình là tư
tưởng của thượng thư Phạm Quỳnh, tiến sỹ Nguyễn Văn Bình, … mong
muốn nước Pháp ban hành cho An Nam một bản Hiến pháp vì nước An
Nam không phải nước Pháp
– Tư tưởng lập hiến của những người yêu nước (điển hình là Phan Bội
Châu, Phan Chu Trinh, Hội quốc liên, Nguyễn Ái Quốc, luật sư Phan
Văn Trường…): đỉnh cao là bản Yêu sách Vec-xây về 8 điểm cho thuộc
địa An Nam, trong đó có việc yêu cầu 1 bản Hiến pháp cho An Nam
(sau này Nguyễn Ái Quốc diễn giải thành dạng thơ để dễ lưu truyền:
“Bảy xin Hiến pháp ban hành
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”
– Đương nhiên tất cả các yêu sách, đòi hỏi về Hiến pháp đó đều không
thể được thực dân, phong kiến chấp thuận.
– Phải đến năm 1945, sau khi giành được độc lập thì Việt Nam mới xây
dựng được Hiến pháp cho riêng mình. Như vậy lịch sử lập hiến của Việt Nam bắt đầu từ 1945
2. Hiến pháp năm 1946 – Hoàn cảnh ra đời:
+ ngay sau khi giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
về bầu cử lập ra Quốc hội lập hiến,
+ thành lập Ban soạn thảo Hiến pháp của Chính phủ do Hồ Chí Minh
đứng đầu để dự thảo Hiến pháp
+ sau khi Quốc hội lập hiến được bầu xong, ngay kỳ họp thứ 1 đã lập ra
Ban soạn thảo Hiến pháp của Quốc hội do Hồ Chí Minh đứng đầu
+ sau 9 tháng, ban soạn thảo Hiến pháp đã trình Hiến pháp tại kỳ họp
thứ 1 Quốc hội khóa 1 để thông qua Hiến pháp
+ bản Hiến pháp đã được thông qua ngày 09/11/1946 với 240 phiếu
thuận và 2 phiếu chống:
Phiếu chống của nhà tư sản yêu nước Nguyễn Sơn Hà, đại biểu Hải
Phòng, đã đề nghị đưa quyền tự do kinh doanh vào Hiến pháp nhưng
không được chấp nhận ==> bỏ phiếu chống (đến tận Hiến pháp 1992
mới quy định quyền tự do kinh doanh)
Phiếu chống của ông Phạm Gia Độ, đề nghị quốc hội phải được tổ chức
thành 2 viện là Thượng viện và Hạ viện thì mới đảm bảo dân chủ, nhưng
không được chấp nhận ==> bỏ phiếu chống
Chú ý: trong 5 bản Hiến pháp thì chỉ có Hiến pháp 1946 và Hiến pháp
2013 có 2 phiếu chống, còn lại đều được thông qua với tỷ lệ 100% phiếu thuận.
– Tính chất: mang tính chất dân chủ nhân dân, thể hiện ở:
+ Lần đầu tiên hiến pháp xác lập chế độ dân chủ nhân dân ở VN, trong
đó tất cả quyền bính trong nước thuộc về nhân dân, không phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, tôn giáo, giai cấp
+ Hiến pháp đảm bảo quyền tự do dân chủ rộng rãi cho mọi người dân
trong XH (thông qua Chương 2 về Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân)
Chú ý: Hiến pháp 1946 chưa có tính XHCN, do không nói đến nền kinh
tế XHCN, không nói đến xây dựng CNXH, bởi vì Hiến pháp 1946 thể
hiện cương lĩnh của Đảng lúc đó là “làm cách mạng tư sản dân quyền”,
mục đích duy nhất là đem lại độc lập tư do cho dân tộc, cần tập hợp mọi
lực lượng của dân tộc
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở VN, là căn
cứ pháp lý để dân tộc VN tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ Lời nói đầu: chỉ gồm 1 trang (rất ngắn gọn nhưng đưa ra được đầy đủ
các nguyên tắc của Hiến pháp)
+ gồm 7 chương và 70 điều
3. Hiến pháp năm 1959 – Hoàn cảnh ra đời:
+ sau chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ-ne-vơ, đất nước bị
chia làm 2 miền: miền Bắc đã hoàn toàn độc lập và tiến lên CNXH,
miền Nam vẫn trong trong ách thống trị của Mỹ – Diệm và tiến hành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
+ hoàn cảnh lịch sử đã thay đổi, đòi hỏi Hiến pháp phải thay đổi để đáp ứng
+ quốc hội lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Hồ Chí Minh đứng đầu
+ được thông qua ngày 31/12/1959 vào kỳ họp thứ 11 quốc hội khóa 1
và được Chủ tịch Hồ Chí Minh công bố ngày 01/01/1960 (chú ý: quốc
hội khóa 1 có điểm đặc biệt là thông qua 2 bản Hiến pháp 1946 và 1959)
+ bản Hiến pháp này được 100% đại biểu quốc hội thông qua
– Tính chất: mang tính xã hội chủ nghĩa (mặc dù nhà nước VN là nhà
nước dân chủ nhân dân), thể hiện ở:
+ Hiến pháp đã xác lập quan hệ sản xuất mới XHCN, chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể), các thành
phần kinh tế XHCN (kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể)
+ Vạch ra phương hướng xây dựng XHCN ở miền bắc
– Nhiệm vụ: (đây là Hiến pháp duy nhất có 2 nhiệm vụ, các Hiến pháp
khác chỉ có 1 nhiệm vụ)
+ Phục vụ cách mạng XHCN ở miền bắc
+ Phục vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp và Giáo trình
+ Lời nói đầu: khá dài (3-4 trang)
+ gồm 10 chương và 112 điều
4. Hiến pháp năm 1980 – Hoàn cảnh ra đời:
+ đất nước đã thống nhất, cả nước đi lên CNXH
+ tình hình thế giới rất phức tạp
+ vừa trải qua 2 cuộc chiến tranh biên giới với Căm-pu-chia 1978 và với Trung Quốc 1979
+ VN đã chọn con đường phát triển đất nước theo mô hình của Liên Xô
+ cần thiết bản Hiến pháp mới để đảm bảo xây dựng đất nước “tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc” lên CNXH (đặt mục tiêu sau 20 năm
hoàn thành việc tiến lên CNXH)
+ quốc hội khóa 6 lập ban dự thảo Hiến pháp do Trường Chinh làm đứng đầu
+ được thông qua ngày 18/12/1980 tại quốc hội khóa 6 kỳ họp thứ 7
– Tính chất: tính XHCN rất rõ ràng, thể hiện qua 04 nội dung:
+ Khẳng định nhà nước VN là nhà nước XHCN, chuyên chính vô sản (Điều 2)
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng CSVN đối với nhà
nước và xã hội (Điều 4)
+ Hiến pháp xác lập sự tồn tại và phát triển duy nhất của quan hệ sản
xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất (chỉ gồm sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể), các thành phần kinh tế XHCN
+ Hiến pháp vạch ra phương hướng xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trên phạm vi cả nước
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ Lời nói đầu: rất dài (6 trang), kể lể, hô khẩu hiệu
+ gồm 12 chương, 147 điều
+ (nội dung gần như bê nguyên Hiến pháp 1977 của Liên Xô)
5. Hiến pháp năm 1992 – Hoàn cảnh ra đời:
+ Liên Xô tan rã , hệ thống XHCN đã sụp đổ trên toàn thế giới, chỉ còn
lại 5 quốc gia XHCN (không còn là hệ thống)
+ thế giới chuyển từ đối đầu (trong chiến tranh lạnh) sang đối thoại,
chuyển từ 2 cực sang đa cực ==> quan hệ (của VN với các nước) phải đa phương
+ đã tiến hành Đổi mới từ 1986 và đạt được nhiều thành công nhất định
+ mô hình Liên Xô đã không còn phù hợp
+ lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Võ Chí Công đứng đầu
+ được thông qua ngày 15/04/1992 tại Quốc hội khóa 8 kỳ họp 11 với 100% phiếu thuận
– Tính chất: tính XHCN (nhưng đã giảm nhẹ hơn so với Hiến pháp năm 1980)
+ Tiếp tục khẳng định nhà nước VN là nhà nước XHCN, nhưng bỏ
“chuyên chính vô sản”
+ Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH, nhưng bỏ “duy nhất”
+ Tiếp tục xác lập quan hệ sản xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư
liệu sản xuất, các thành phần kinh tế XHCN, nhưng chấp nhận sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trên cả nước, nhưng trong giai
đoạn mới, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ lời nói đầu: dài (cắt ngắn so với Hiến pháp 1980)
+ gồm 12 chương, 147 điều (giống như Hiến pháp 1980)
6. Hiến pháp năm 2013 – Hoàn cảnh ra đời:
+ tình hình thế giới ngày càng hội nhập sâu rộng, xu thế quốc tế hóa
ngày càng cao, nền kinh tế các quốc gia ngày càng gắn kết và phụ thuộc lẫn nhau
+ VN đã gia nhập WTO, tham gia các FTA, và đang đàm phán gia nhập
TTP: phải theo các “luật” quốc tế, ví dụ như: phải có công đoàn độc lập
(để đảm bảo lợi ích cho người lao động), tôn trọng sở hữu trí tuệ, vấn đề
nhân quyền, vấn đề doanh nghiệp nhà nước (để được coi là nền kinh tế thị trường)
==> nhấn mạnh quyền con người trong Hiến pháp
+ nền kinh tế VN đã phát triển, thoát khỏi nhóm các nước nghèo, vươn
lên vào nhóm các nước có thu nhập trung bình
+ vai trò, vị thế của VN tại khu vực (ASEAN, đông Á, châu Á) và thế
giới ngày càng nâng cao, tuy nhiên cũng đối diện rất nhiều thách thức
như phát triển bền vững, năng suất lao động thấp, hiệu quả đầu tư rất thấp
+ tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt lãnh thổ trên biển rất phức tạp
+ môi trường đang trở thành thách thức rất lớn, hiện tượng nước biển
dâng do trái đất nóng lên ==> vấn đề môi trường trong Hiến pháp