-
Thông tin
-
Quiz
Luật và đạo đức trong kinh doanh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Luật và đạo đức trong kinh doanh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Luật và đạo đức kinh doanh (MKT 20111) 119 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Luật và đạo đức trong kinh doanh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Luật và đạo đức trong kinh doanh - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Luật và đạo đức kinh doanh (MKT 20111) 119 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1. Khái niệm về đạo đức kinh doanh.
1.1. Khái niệm đạo đức
1.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh.
1.2.1. Lịch sử đạo đức kinh doanh
1.2.1.1. Ở phương Tây, đạo đức kinh doanh
xuất phát từ những tín điều của Tôn giáo:
1.2.1.2. Đạo đức kinh doanh thời cận đại.
1.2.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
2.1. Thực trạng của Việt Nam về vấn đề Đạo
đức kinh doanh và vấn đề quan hệ lao động tại doanh nghiệp.
2.2. Ví dụ và phân tích vấn đề quan hệ lao động
tại doanh nghiệp đã vi phạm đạo đức kinh doanh.
2.3.Ví dụ và phân tích vấn đề quan hệ lao động
tại doanh nghiệp thực hiện đúng đạo đức kinh doanh.
2.4. Nếu là Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nhân viên y tế.
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CHƯƠNG III: KẾT LUẬN LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hóa, xã hội
hóa, ta biết rằng trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời
sống xã hội cũng có rất nhiều các thành phần tham
gia. Trong lĩnh vực kinh doanh cũng không ngoại
lệ, ngày càng có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có nhiều
doanh nghiệp có kinh nghiệm, sự nổi tiếng từ lâu
trên thế giới, được nhiều quốc gia tin dùng sản
phẩm đó, còn các doanh nghiệp Việt Nam thì mới
tham gia vào thị trường chưa lâu, vẫn còn nhiều yếu
điểm so với các doanh nghiệp nước ngoài đã đi
trước. Vì vậy, để có thể cạnh tranh được với các đối
thủ trên thế giới, doanh nghiệp Việt Nam phải có
một đặc điểm nổi bật là khiến người tiêu dùng luôn
nhớ đến doanh nghiệp dù họ chưa có nhu cầu về sản
phẩm, dịch vụ của bạn. Khi có nhu cầu, họ nghĩ
ngay đến doanh nghiệp, khi đó đặc trưng đó chính
là văn hóa doanh nghiệp. Một trong những yếu tố
cấu thành văn hóa doanh nghiệp là đạo đức kinh
doanh. Để trở thành một doanh nghiệp luôn được
mọi người nhớ đến thì đây là một phần không thể
thiếu mà doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình.
Khi nhắc đến khái niệm “đạo đức kinh doanh”,
người ta thường cho rằng đó là một yếu tố quan
trọng. Yếu tố rất trừu tượng hoặc phi thực tế. Bản
thân những người làm kinh doanh chưa hiểu rõ khái
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
niệm này và chưa hiểu hết vai trò của đạo đức trong
kinh doanh. Chính vì những điều quan trọng đó mà
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
em đã chọn đề tài: “Đạo đức kinh doanh và vấn đề
quan hệ lao động tại doanh nghiệp” làm vấn đề
nghiên cứu cho tiểu luận bộ môn Luật và Đạo đức
kinh doanh của mình với mục đích vận dụng những
kiến thức đã học, tham khảo từ tài liệu và những
trường hợp thực tế để phần nào góp phần trong vấn
đề xây dựng Đạo đức doanh nghiệp ở Việt Nam.
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1. Khái niệm về đạo đức kinh doanh.
1.1. Khái niệm đạo đức.
Từ "đạo đức" có gốc từ latinh Moralital (luân lý) –
bản thân mình cư xử và gốc từ Hy lạp Ethigos (đạo
lý) – người khác muốn ta hành xử và ngược lại ta
muốn họ. Ở Trung Quốc, "đạo" có nghĩa là đường
đi, đường sống của con người, "đức" có nghĩa là
đức tính, nhân đức, các nguyên tắc luân lý. Đạo đức
là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã
hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con
người đối với bản thân và trong quan hệ với người
khác, với xã hội. Từ giác độ khoa học, “đạo đức là
một bộ môn khoa học nghiên cứu về bản chất tự
nhiên của cái đúng – cái sai và phân biệt khi lựa
chọn giữa cái đúng – cái sai, triết lý về cái đúng –
cái sai, quy tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi của
các thành viên cùng một nghề nghiệp. (Từ điển
Điện tử American Heritage Dictionary).
Đạo đức được hiểu là tổng thể những quan niệm,
quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự…
(trong đó cốt lõi là điều thiện) cùng những quy tắc
xử sự được hình thành trên cơ sở những quan niệm,
quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của
con người, chúng được bảo đảm thực hiện bởi
lương tâm, tình cảm cá nhân và sức mạnh của dư luận xã hội.
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Điểm giống nhau của pháp luật và đạo đức: Pháp
luật và đạo đức đều có những quy tắc xử sự chung
hay quy phạm xã hội để hướng dẫn cách xử sự cho
mọi người trong xã hội. Cả pháp luật và đạo đức
đều được tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội. Cả pháp luật
và đạo đức đều có tính giai cấp, tính xã hội và tính dân tộc.
Đạo đức khác với pháp luật ở chỗ: Sự điều chỉnh
hành vi của đạo đức không có tính cưỡng bức,
cưỡng chế mà chủ yếu có tính chất khuyên răn đối
với mọi người, chỉ cho mọi người biết nên làm gì,
không nên làm gì, phải làm gì. Các chuẩn mực đạo
đức không có tính xác định về hình thức, nó tồn tại
dưới dạng bất thành văn. Còn pháp luật phải được
xác định về mặt hình thức, có thể là tập quán pháp,
tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Có
những quan hệ xã hội đạo đức điều chỉnh nhưng
pháp luật không điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của
đạo đức rộng hơn pháp luật.
1.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh.
1.2.1. Lịch sử đạo đức kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh đã xuất hiện từ rất lâu trước
đây, tồn tại song song cùng với quá trình phát triển của kinh doanh:
Xã hội đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội
lớn. Lần thứ nhất: Chăn nuôi trở thành một ngành
sản xuất; lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách khỏi
nông nghiệp và lần thứ ba: Thương nhân xuất hiện,
bắt đầu có hoạt động buôn bán thương mại. Sản
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
phẩm sản xuất ra trở thành hàng hóa, kinh doanh
xuất hiện và đạo đức kinh doanh cũng ra đời. Kể từ
đó bắt đầu xuất hiện mâu thuẫn đối kháng giai cấp,
sự phân hóa giữa kẻ giàu người nghèo ngày càng
gay gắt. Từ đó nhà nước cũng xuất hiện để điều
hành, quản lý xã hội. Kinh doanh thương mại cũng
tạo thêm nhiều yêu cầu đạo đức; không được trộm
cắp, phải sòng phẳng trong giao thiệp "tiền trao
cháo múc", phải có chữ tín, biết tôn trọng các cam kết, thoả thuận…
1.2.1.1. Ở phương Tây, đạo đức kinh doanh xuất
phát từ những tín điều của Tôn giáo:
Luật Tiên tri (Law of Moses)
Tới mùa thu hoạch ngoài đồng ruộng, không nên
gặt hái hết mà cần chừa một ít hoa màu ở bên
đường cho người nghèo khó.
Ngày nghỉ lễ Sabbath hàng tuần thì cả chủ và thợ
cũng được nghỉ (truyền thống này trở thành ngày
chủ nhật hiện nay). Sau 50 năm, mọi món nợ sẽ
được huỷ bỏ. Năm xoá nợ (Year of the Jubiliees)
sau này được pháp chế hoá thành thời hiệu 30 năm
của các món nợ trong Dân luật.
Giáo hội La Mã đã có Luật (canon law) đề ra tiêu chuẩn:
Nguyên tắc "tiền nào của ấy" (just wages and just prices),
Không nên trả lương cho thợ thấp dưới mức có thể sống được.
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Luật Hồi giáo cũng ngăn cản việc cho vay lãi,
trừ trường hợp bỏ vốn đầu tư phải chịu rủi ro kinh
doanh nên được hưởng lời.
1.2.1.2. Đạo đức kinh doanh thời cận đại.
a, Nhiều tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh đã được luật hóa:
Chống độc quyền kinh doanh (Sherman Act of America 1896),
Luật về tiêu chuẩn chất lượng, bảo vệ người tiêu dùng,
Luật bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như hiện nay. b, Hoa kỳ thế kỷ XX:
Trước thập kỷ 60 Giáo hội đề nghị mức lương công
bằng, lao động, đạo đức chủ nghĩa tư bản. Đạo
Thiên chúa giáo quan tâm đến quyền của người
công nhân, đến mức sinh sống của họ và các giá trị khác của con người.
Năm 1963, Tổng thống Mỹ J. Kennedy đã đưa ra
thông báo đặc biệt bảo vệ người tiêu dùng.
Năm 1965, yêu cầu ngành ô tô coi trọng sự an toàn
và sự sống của con người, yêu cầu hãng phải lắp
dây an toàn, các chốt khóa cẩn thận, chắc chắn.
Năm 1968 – đầu 1970 thông qua một số luật như
Luật về Kiểm tra phóng xạ vì sức khoẻ và sự an
toàn; luật về nước sạch; luật về chất độc hại. c. Hoa Kỳ những năm 70:
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Đạo đức kinh doanh trở thành một lĩnh vực nghiên
cứu. Các giáo sư bắt đầu giảng dạy và viết về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đã đưa ra những
nguyên tắc cần được áp dụng vào hoạt động kinh
doanh, đã có nhiều cuộc hội thảo về trách nhiệm xã
hội và người ta đã thành lập trung tâm nghiên cứu
những vấn đề đạo đức kinh doanh. Cuối những năm
70, đã xuất hiện một số vấn đề như hối lộ, quảng
cáo lừa gạt, an toàn sản phẩm, thông đồng câu kết
với nhau để đặt giá cả. Cho nên khái niệm đạo đức
kinh doanh đã trở thành quen thuộc với các hãng
kinh doanh và người tiêu dùng. d, Hoa Kỳ những năm 80:
Đạo đức kinh doanh đã được các nhà nghiên cứu và
các nhà kinh doanh thừa nhận là một lĩnh vực
nghiên cứu cụ thể. Xuất hiện các Trung tâm nghiên
cứu đạo đức kinh doanh. Trung tâm nghiên cứu đạo
đức kinh doanh ở trường cao đẳng Bentley thuộc
bang Massachusetts khởi đầu hoạt động năm 1976.
Sau đó hơn 30 trung tâm và học viện đã được thành
lập hay chuyển đối tượng nghiên cứu sang lĩnh vực
đạo đức kinh doanh. Các khóa học về đạo đức kinh
doanh đã được tổ chức ở các trường đại học của Mỹ
với hơn 500 khóa học và 70.000 sinh viên. Các
trung tâm nghiên cứu đạo đức kinh doanh công bố
những tư liệu, ấn phẩm của mình. Các hãng lớn như
Johnson & Johnson, Caterpaller đã quan tâm đến
khía cạnh đạo đức trong kinh doanh nhiều hơn. Họ
thành lập Uỷ ban đạo đức và Chính sách xã hội để
giải quyết những vấn đề đạo đức trong công ty.
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH e, Hoa Kỳ những năm 90:
Thể chế hoá đạo đức kinh doanh. Chính quyền
Clinton đã ủng hộ thương mại tự do, ủng hộ quan
điểm cho rằng doanh nghiệp phải có trách nhiệm
với việc làm vô đạo đức và thiệt hại do mình gây ra.
Tháng 11/1991, quốc hội Mỹ đã thông qua chỉ dẫn
xử án đối với các tổ chức ghi thành luật, những
khuyến khích đối với các doanh nghiệp mà có
những biện pháp nhằm tránh những hành vi vô đạo đức.
f, Thế giới từ năm 2000 đến nay:
Đạo đức kinh doanh trở thành lĩnh vực nghiên cứu
đang được phát triển. Các vấn đề của đạo đức kinh
doanh đang được tiếp cận, được xem xét từ nhiều
góc độ khác nhau: Từ luật pháp, triết học và các
khoa học xã hội khác. Đạo đức kinh doanh đã gắn
chặt với khái niệm trách nhiệm đạo đức và với việc
ra quyết định trong phạm vi công ty. Các hội nghị
về đạo đức kinh doanh thường xuyên được tổ chức.
1.2.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc,
chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng
dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh
doanh. Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được
vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Đạo đức
kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: Đạo
đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh
doanh – do kinh doanh là hoạt động gắn liền với các
lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
xử về đạo đức không hoàn toàn giống các hoạt động
khác: Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế
là những đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng
nếu áp dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y
tế... hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ
chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là những thói xấu
bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo đức
kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một
hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung.
Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh: Tính trung thực:
Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm
lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh. Nhất
quán trong nói và làm. Trung thực trong chấp hành
luật pháp của Nhà nước, không làm ăn phi pháp như
trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán
những mặt hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ
có hại cho thuần phong mỹ tục. Trung thực trong
giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết)
và người tiêu dùng: Không làm hàng giả, khuyến
mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép
những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá
giá theo lối ăn cướp. Trung thực ngay với bản thân,
không hối lộ, tham ô, thụt két, "chiếm công vi tư".
“một sự thất tín, vạn sự bất tin” Tôn trọng con người:
Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn
trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng
hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
viên, quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và
các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách hàng:
Tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng.
Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ.
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội
Coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội. Tích
cực góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội
Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
2.1 Thực trạng của Việt Nam về vấn đề Đạo đức
kinh doanh và vấn đề quan hệ lao động tại doanh nghiệp.
Ở nhiều nước trên thế giới đã có quá trình xây dựng
sản xuất kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường
hàng trăm năm, hoặc ít nhất là 70-80 năm như Nhật
Bản, Hàn Quốc, trong đó cơ chế thị trường và hệ
thống pháp luật đã được hoàn thiện ở mức độ cao,
đạo đức kinh doanh đã trở thành chuẩn mực và
truyền thống trong xã hội.Việt Nam mới chỉ bước
vào xây dựng kinh tế thị trường từ khi bắt đầu công
cuô —c Đổi mới với Đại hô —i Đảng lần thứ VI năm
1986, lại xuất phát từ mô —t nền kinh tế tâ —p trung
quan liêu bao cấp. Văn hóa kinh doanh, trong đó
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
quan trọng nhất là đạo đức kinh doanh, đến nay
trong xã hô —i vẫn còn nhiều sai sót. Trong hoạt đô —ng
sản xuất kinh doanh đã xảy ra hàng vạn vụ vi phạm
luâ —t pháp và đạo đức kinh doanh với rất nhiều hiê —n
tượng tiêu cực như sử dụng các thủ đoạn không
chính đáng, kể cả bất hợp pháp, để đạt lợi nhuâ —n
càng nhiều càng tốt; sản xuất, nhâ —p khẩu hoă —c kinh
doanh hàng giả, hàng nhái, hàng quốc cấm, hàng
kém chất lượng, đô —c hại, kể cả trong sản xuất kinh
doanh dược phẩm và thực phẩm không an toàn;
không thực hiê —n hoă —c thực hiê —n không đầy đủ các
chế đô — chính sách đối với người lao đô —ng như về
tiền lương, bảo hiểm, an toàn lao đô —ng, chế đô — hưu
trí; thiếu tôn trọng lợi ích người tiêu dùng, khách
hàng và đối tác; trốn thuế, buôn lâ —u, gian lâ —n thương
mại; gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và môi
trường xã hô —i; không thực hiê —n các trách nhiê —m xã hô —i, v.v…
Tình trạng vi phạm đạo đức kinh doanh đã trở thành
mô —t vấn đề “nhức nhối” trong xã hô —i hiê —n nay.
Vấn đề quan trọng, cấp thiết cần phải quan tâm đó
chính là đạo đức kinh doanh và vấn đề quan hệ lao
động tại doanh nghiệp. Khi mà các chế độ tiền
lương, tiền thưởng, giờ làm việc, v.v.v vẫn chưa
được đảm bảo cho người lao động. Ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp mà lẽ ra người
lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động:
Thời gian qua, đình công đang là một vấn đề nóng ở
Việt Nam. Theo báo lao động ngày 13/11/2019
TP.Hồ Chí Minh: 10 năm, xảy ra hơn 1.000 cuộc
đình công. Ông Nguyễn Hữu Hiệp, Ủy viên Ban
Thường vụ, Trưởng Ban Dân vận Thành ủy TP.Hồ
Chí Minh, đã cho biết. Từ năm 2008 đến 2018 đã
xảy ra 1.022 vụ đình công với 391.000 người tham
gia. Trong đó giai đoạn từ năm 2008 đến 2013, có
737 vụ (chiếm 72,1%) với 289.000 người tham gia;
giai đoạn từ năm 2014 đến 2018, xảy ra 285 vụ
(chiếm 27,9%) với 101.000 người tham gia.
Trong số các cuộc đình công trên, doanh nghiệp có
vốn đầu tư từ Hàn Quốc, Đài Loan là quốc gia, lãnh
thổ chiếm 70% và có đến 85% số cuộc đình công
xảy ra trong các doanh nghiệp dệt may, da giày.
Ngoài ra, đình công còn xảy ra trong một số ngành
thâm dụng lao động khác như chế biến gỗ, điện, điện tử…
Nguyên nhân của các cuộc đình công chủ yếu xuất
phát từ vi phạm của người sử dụng lao động với các
quyền lợi chính đáng của người lao động, dẫn đến
người lao động phải đòi nợ lương, đề nghị công
khai chi trả lương, thưởng trước thời điểm Tết
nguyên đán, thanh toán tiền phép năm và thực hiện quy định làm thêm giờ.
Cũng theo báo lao động ngày 13/8/2021. Từ ngày 7.8-10.8, gần 1.000 Công ty Cổ phần công nhân
may Vinatex Hoàng Mai (đóng tại xã Quỳnh Vinh,
thị xã Hoàng Mai, Nghệ An) đã đình công để đòi quyền lợi.
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Nguyên nhân dẫn đến đình công là bởi công nhân
không chấp nhận quy chế lương mới do công ty đưa
ra, đó là thay đổi cách thức trả lương từ lương thời
gian sang lương sản phẩm.
Theo báo cáo tổng hợp của của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện pháp
luật lao động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong năm
2011 thì còn nhiều vấn đề đang tồn cần sự phối hợp
của các ngành chức năng để giải quyết một cách
quyết liệt. Trong số 87 doanh nghiệp được thanh tra,
kiểm tra thì chỉ có khoảng 90% người lao động
trong diện được ký hợp đồng lao động; có 35/87
doanh nghiệp đã xây dựng và đăng ký thỏa ước lao
động; có 61% doanh nghiệp xây dựng và đăng ký
thang bảng lương; đa phần các doanh nghiệp dân
doanh trả lương khoán sản phẩm vì thế nên ít trả
lương tăng theo đớn giá của những sản phẩm làm
thêm theo tỷ lệ quy định. Có nhiều doanh nghiệp đã
xây dựng và đăng ký thang bảng lương song lại
không nâng lương hàng năm cho công nhân, vì thế
có nhiều công nhân làm việc từ 5,7 năm cho một
doanh nghiệp vẫn đóng Bảo hiểm xã hội ở mức
lương bậc 1 hoặc mức lương tối thiểu vùng. Bên
cạnh đó có nhiều doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp thuộc ngành may mặc làm thêm giờ quá thời
gian quy định, có nơi người lao động phải làm việc
10 14 giờ/ngày trong thời gian dài; có 27/87 doanh
nghiệp được thanh tra, kiểm tra đã vi phạm vì
không thanh toán tiền lương những ngày nghỉ lễ cho
người lao động, không thực hiện chế độ phép năm
và không thanh toán cho những ngày phép người
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
lao động được hưởng; 63% số doanh nghiệp không
khám sức khỏe định kỳ…
Ở trong nhiều doanh nghiệp sản xuất đồ may mặc,
nữ công nhân làm việc thêm giờ với tỷ lệ rất cao,
lên tới 55%, nhiều người làm 16h một ngày, vi
phạm nghiêm trọng luật Lao động 2019. Đây là một
hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh của các chủ
doanh nghiệp. Thời gian trở lại đây, nhờ sự can
thiệp của pháp luật, của cơ sở công đoàn, các công
ty đã cải thiện mức lương cũng như có thêm nhiều
trợ cấp. Tuy nhiên vẫn chưa đạt đến phần trăm luật
quy định. Nhiều doanh nghiệp không thực hiện
đúng những điều ghi trong hợp đồng hoặc thực hiện
chưa đủ với cá nhân và lao động tập thể, như mức
tăng lương, giờ làm việc và các trợ cấp xã hội, bao
gồm nghỉ phép định kỳ, đau ốm, tình trạng mang
thai và đền bù cho tai nạn lao động. dẫn cho môi
trường đầu tư ở Việt Nam, nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
2.3. Ví dụ và phân tích vấn đề quan hệ lao động tại
doanh nghiệp đã vi phạm đạo đức kinh doanh.
Theo phản ánh của nhiều cán bộ, y, bác sĩ Bệnh
viện Tuệ Tĩnh (Hà Đông, Hà Nội) từ tháng 5.2021
đến nay, họ chỉ nhận được 50% mức lương theo hợp
đồng khiến cuộc sống của nhiều gia đình gặp khó
khăn. Nhiều người phải bán rau, ship hàng hoặc làm
thêm đủ nghề để trang trải sinh hoạt.
Tham gia lực lượng tuyến đầu chống dịch tại
TPHCM gần 3 tháng và vừa trở về Hà Nội từ đầu
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
tháng 10, nhiều điều dưỡng Khoa Ung bướu, Bệnh
viện Tuệ Tĩnh cho biết bị Bệnh viện nợ 50% lương
từ tháng 5.2021 đến nay. điều đó khiến cho chất
lượng cuộc sống không được đảm bảo, các nhân
viên y tế, y bác sĩ tại bệnh viện phải làm thêm các
công việc khác như bán hàng online, bán rau vào
buổi tối vì bị nợ lương v,v,v. ngoài thời gian làm
việc ở cơ quan phải đi khám chữa bệnh đông y thêm ở bên ngoài.
Đây là vi phạm nghiêm trọng đạo đức kinh doanh
của Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Trong đó là nhiều bất cập,
trong đó có tình trạng những thiết bị cần thiết phục
vụ điều trị lại không có, những thiết bị mua về lại
không biết sử dụng thế nào, dẫn đến những bất cập trong việc thu chi.
Phân tích về vi phạm đạo đức kinh doanh:
Đối với người lao động, Doanh nghiệp phải coi
người lao động là tài sản lớn nhất của mình, chăm
lo cuộc sống vật chất và tinh thần cho người lao
động, bảo đảm cho người lao động không chỉ tái sản
xuất sức lao động, mà còn được nâng cao trình độ
chuyên môn, chăm lo sức khỏe. Thế nhưng trong
trường hợp này, bệnh viện Tuệ Tĩnh đã không quan
tâm đến tiền lương của cán bộ, nhân viên y tế trong
Bệnh viện, chậm trả lương kéo dài khiến cuộc sống
của các nhân viên y tế khó khăn. Tuy nhiên lại mua
những thiết bị y tế không cần thiết khi bệnh viện
chủ yếu khám bằng phương pháp đông y, y học cổ
truyền nhưng lại mua các thiết bị vật tư theo tây y.
Điều đó đã gây thất thoát không nhỏ, bệnh viện Tuệ
Tĩnh cũng mua sắm hàng loạt thiết bị y tế tiền tỉ,
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
nhưng xếp xó, không sử dụng đến. Theo phản ánh
của các y bác sĩ Bệnh viện Tuệ Tĩnh, một chiếc máy
điện não 34 kênh có giá hơn 300 triệu đồng, song,
từ khi mua về đã nằm phủ khăn, chưa từng điều trị
cho bất cứ bệnh nhân nào.
Theo phản ánh của y bác sĩ của bệnh viện, máy móc
được bệnh viện Tuệ Tĩnh mua về rồi để không,
nhiều đến nỗi... không có chỗ để. Có máy móc tiền
tỉ nhưng được tận dụng làm chỗ treo quần áo cho
nhân viên, hoặc được mang lên để ở sân thượng,
phòng chứa rác thải nguy hại của bệnh viện…
Bệnh viện đã vi phạm nguyên tắc trung thực, khi
nói rằng hết tiền không thể có đủ chi phí để trả
lương, nhưng lại mua rất nhiều thiết bị y tế rồi
không sử dụng đến, các thiết bị y tế ấy chưa từng
khám cho bất kỳ bệnh nhân nào, gây thất thoát kinh
phí, ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh
cũng như tiền lương mà nhân viên y tế của bệnh
viện đáng lẽ ra phải được nhận đúng hạn.
Bệnh viện cũng vi phạm đạo đức kinh doanh khi
không tôn trọng quyền con người, không tôn trọng
quyền được sống, được hưởng lương, được hạnh
phúc của nhân viên y tế khi nhiều tháng liền chậm
trả lương. Không tôn trọng nhân viên của bệnh viện
mình, khiến họ phải có cuộc sống mưu sinh vất vả
mà đáng lẽ họ sẽ được hưởng quyền lợi nếu bệnh
viện không vi phạm đạo đức kinh doanh.
Bệnh viện đã không gắn lợi ích của mình với lợi ích
của bệnh nhân cũng như nhân viên y tế, ban giám
đốc đã có nhiều vi phạm khi để thất thoát tiền vào
những thiết bị y tế không cần dùng đến.
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
2.3.Ví dụ và phân tích vấn đề quan hệ lao động tại
doanh nghiệp thực hiện đúng đạo đức kinh doanh. Tập đoàn Vingroup:
- Đảm bảo chế độ phúc lợi cho người lao động
+ Trong chiến lược nhân sự của Vingroup luôn chú
trọng đến phúc lợi cho người lao động. Đây chính là
chìa khóa vàng để giữ họ lại lâu dài với công ty.
Theo đó, khi làm việc tại Vingroup, người lao động
sẽ làm 8 giờ/ngày, 5,5 ngày/ tuần (đối với Khối
Hành chính – Văn phòng) và 6 ngày/ tuần (đối với
Khối Dịch vụ). Mọi nhân viên của Vingroup đều
được hưởng chế độ nghỉ phép theo quy định của
Luật Lao động, được đóng bảo hiểm đầy đủ…
+ Vingroup còn đảm bảo đồng phục, thiết bị bảo hộ
lao động, dụng cụ lao động, máy móc… cho nhân
viên theo từng ngành nghề và cam kết mang đến
một môi trường lao động lành mạnh, công bằng, chuyên nghiệp nhất.
+ Nhân viên Vingroup được hưởng các chế độ phụ
cấp, bao gồm: Tiền cơm trưa, tiền phương tiện đi
lại, tiền điện thoại, hỗ trợ xe đưa đón nhân viên ở xa…
+ Ngoài ra, nhân viên Vingroup còn được hưởng
các chế độ phúc lợi khác từ tập đoàn mang lại như:
Tặng quà vào những dịp quan trọng như sinh nhật,
sinh con, kết hôn; tổ chức sinh hoạt nghỉ mát và du
lịch cho nhân viên; thành lập quỹ hỗ trợ nhân viên
LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
khó khăn, thành lập quỹ tương thân tương ái với
cho vay không lãi suất… Bên cạnh đó, Vingroup
còn có những chế độ khen thưởng riêng cho nhân viên xuất sắc.
Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng
động, sáng tạo; tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội
phát triển công bằng cho tất cả các thành viên.
Trong quản trị nhân lực, công ty cổ phần Vincom
đặc biệt chú trọng đến:
- Chính sách thu hút nhân tài:
+ Đánh giá cao năng lực cá nhân, chào đón ứng viên xuất sắc.
+ Môi trường làm việc: chuyên nghiệp, năng động,
hiện đại. Từ đó, nhân viên phát huy được khả năng
sáng tạo. Công ty cũng ghi nhận, đánh giá đóng góp nhân viên kịp thời.
+ Chú trọng vào quản lý và đào tạo nhân viên
Theo ông Phạm Nhật Vượng chia sẻ, người lao
động chính là nguồn lực và yếu tố quyết định đến sự
phát triển của một doanh nghiệp. Thêm vào đó,
nhân viên còn là bộ mặt của doanh nghiệp mà thông
qua đó mọi người có thể đánh giá được tính chuyên
nghiệp, cách vận hành và quản lý của một “người
chủ”. Vì vậy, Vingroup cố gắng xây dựng và phát
triển đội ngũ nhân viên bằng cách chú trọng đến
việc quản lý và đào tạo họ trong suốt quá trình họ làm việc cho Vingroup.
Có thể thấy, tập đoàn Vingroup luôn chú trọng đến
đạo đức kinh doanh trong vấn đề quan hệ lao động tại doanh nghiệp.