lOMoARcPSD| 48302938
Lý giải 1 vấn đề thực tiễn :Lý giải về sự chuyển hướng nền kinh tế nước ta từ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường
-Thời bao cấp là khái niệm mà người dân việt nam đặt tên cho thời kì lịch sử trong
giai đoạn những năm 1976 - 1986 diễn ra ở Việt Nam, là thời điểm sau khi kết thúc
cuộc chiến tranh dai dẳng và khốc liệt của nhân dân ta với các đế quốc hùng mạnh
nhất thế giới như thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và nhiều quân đội của các nước đồng
minh khác.
-Thời bao cấp là thời kỳ mà hầu hết sinh hoạt kinh tế đều được Nhà nước chi trả,
diễn ra dưới nền kinh tế kế hoạch hóa, một đặc điểm của nền kinh tế các nước
thuộc khối xã hội chủ nghĩa thời kỳ đó. Trong đó, nền kinh tế tư nhân bị xóa bỏ,
nhường chỗ cho khối kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Ở thời kỳ này, nước ta đã
xây dựng theo mô hình chủ nghĩa xã hội giống như Liên Xô (cũ). Thời bao cấp ở
nước ta có hoạt động kinh tế diễn ra với nền kinh tế kế hoạch hóa theo tư tưởng
của chủ nghĩa cộng sản, đồng thời xóa bỏ nền kinh tế tư nhân để thay vào đó là
kinh tế do Nhà nước làm chủ.
-Thế nhưng khi đặt vào hoàn cảnh xã hội phát triển như hiện nay thì kế hoạch hóa
tập trung quan liêu bao cấp đã không còn phù hợp và có vô vàn khuyết điểm chính
vì thế đảng và nhà nước ta đã đưa ra những chính sách phù hợp, linh hoạt, mạnh
mẽ theo hướng đổi mới, sáng tạo vận dụng theo quan điểm lịch sử - cụ thể như kim
chỉ nam để phù hợp với từng thời điểm diễn ra trên thực tế, chuyển nền kinh tế
nước ta sang nền kinh tế thị trường
a. Đặt trong bối cảnh không gian và thời gian cụ thể
-Đặt trong thời kỳ giai đoạn những năm 1976 1986 nền kinh tế nước ta theo cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp có rất nhiu những ưu điểm và có ý nghĩa đối với
đất nước lúc bấy giờ:
+ Đối với kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng
thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực
kinh tế vào mục đích chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt
trong quá trình công nghiệp hóa của đất nước theo xu hướng ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng.
+ Đối với văn hóa: Biểu hiện rõ nhất của chính sách này là tuy những văn nghệ sĩ
được tập hợp trong những hội sáng tác, nhưng cơ cấu tổ chức và cách thao tác của
những hội này đa phần vẫn giống như mọi cơ quan hành chính sự nghiệp nhà
lOMoARcPSD| 48302938
nước. Văn nghệ sĩ chuyên nghiệp là những cán bộ trong biên chế, những viên chức
ăn lương để sáng tác. Điều này có những mặt tốt, góp phần phát huy văn hóa
truyền thống với hiệu quả cao.
+ Đối với xã hội: Chính sách này sinh ra trong thời kỳ đất nước vừa bước qua
những năm tháng đau thương của cuộc chiến tranh. Tình hình xã hội còn nhiều rối
ren, phức tạp. Vì vậy, nó đã góp phần duy trì đời sống xã hội cũng như trật tự xã
hội.
*Thế nhưng dần theo thời gian cơ chế này càng tỏ rõ những hạn chế và thiếu sót
cần phải có chính sách mới để phù hợp với thời kỳ hiện nay
b. Bối cảnh thế giới
Bối cảnh quốc tế cũng có những thay đổi to lớn và toàn diện, tác động mạnh mẽ và
đặt ra yêu cầu đổi mới với Việt Nam. Đó chính là nguyên nhân bên ngoài, nguyên
nhân khách quan của công cuộc đổi mới.
- Một là, cuộc cách mạng khoa học ng nghệ hiện đại trên thế giới phát triển
như vũ bão kể từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đã tạo ra thời cơ và
thách thức lớn đối với tất cả các nước.
-Hai là, cho đến giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX thì đổi mới, cải cách đã trở thành
xu thế chung của thời đại Điều đó đã chứng tỏ đổi mới là một yêu cầu bức thiết và
có tính tất yếu đặt ra đối với Việt Nam lúc này.
-Ba là, đến giữa thập niên 80 quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi với những diễn
biến mới (chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại và hợp tác trên nguyên tắc hai
bên cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình). Bên cạnh đó, nhu cầu cải thiện môi
trường hòa bình ở khu vực Đông Nam Á để phát triển kinh tế lúc này trở thành nhu
cầu chung của các nước thuộc cả hai khối ASEAN và Đông Dương. c. Bối cảnh
trong nước
Ngoài bối cảnh thế giới thì Việt nam cũng nhìn nhận rõ hoàn cảnh cụ thể của mình
- Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, tình hình kinh tế -
xã hội Việt Nam ngày càng bộc lộ nhiều khó khăn, yếu kém và lâm vào tình trạng
khủng hoảng. Nguyên nhân của tình trạng đó là do những sai lầm, hạn chế trong
nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, do
lOMoARcPSD| 48302938
đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ sau năm 1954 ở
miền Bắc và từ sau năm 1975 trên phạm vi cả nước
- mô hình xã hội chủ nghĩa cũ của Liên Xô mà Việt Nam và nhiều nước khác
đã áp dụng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm và khuyết tật, mà hậu quả của nó chính
là sự trì trệ, khủng hoảng kinh tế - xã hội của Liên Xô và các nước trong hệ thống
xã hội chủ nghĩa
- sự xuất hiện các tư duy đổi mới, sáng tạo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Đến cuối thập niên 70, các ngành kinh tế và các cơ sở kinh tế
đã có những hoạt động phá vỡ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
- Đảng và Nhà nước : từ thực tiễn của khủng hoảng và những bước đột phá
của các cơ sở sản xuất, các nhà lãnh đạo Việt Nam cũng trăn trở tìm tòi hướng giải
quyết khủng hoảng . Hội nghị TW Đảng 6 khóa IV (tháng 8 năm 1979) là một mốc
đánh dấu đổi mới trong tư duy của Đảng. Hội nghị đã có những quyết định quan
trọng như thay đổi phương hướng xây dựng kinh tế
=> Như vậy, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước ở Việt Nam từ năm 1986
không phải được được tiến hành một cách ngẫu nhiên. Yêu cầu đổi mới ở Việt
Nam xuất phát từ thực tiễn khách quan, là do yêu cầu của cách mạng Việt Nam
là vấn đề sống còn của cách mạng Việt Nam. Các yếu tố tác động từ bối cảnh trong
nước hay quốc tế là những nguyên nhân dẫn đến lý do vì sao Việt Nam phải tiến
hành công cuộc đổi mới năm 1986. Tuy nhiên, tác động từ bối cảnh trong nước có
vai trò quyết định thực hiện công cuộc đổi mới ở Việt Nam năm 1986. d.Sự
chuyển hướng của Việt Nam
-Với những tác động trong và ngoài nước cũng như đặt vào bối cảnh xã hội đất
nước ngày càng phát triển, nếu tiếp tục theo cơ chế đó thì sẽ là 1 lực cản kìm hãm
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta. Chính vì thế Đảng và Nhà nước ta từ
những hạn chế khuyết điểm ấy đã suy nghĩ ,thay đổi quan điểm đưa ra những chính
sách cải cách mới các phương án đề xuất mới để khắc phục đưa nền kinh tế của
Việt Nam ngày càng phát triển có nhiều thành tựu và phù hợp với mỗi thời đại.
KẾT LUẬN : Như vậy ,khi xem xét bất cứ vấn đề nào, ta phải xem xét bối cảnh,
nguồn gốc, điều kiện, từ đó đánh giá được tác động của nó đến sự vật hiện tượng
nhằm rút ra giá trị hay hạn chế của nó và đưa ra phương án hoàn thiện, khắc phục
phù hợp. Không thể lấy vấn đề của thời đại này hoàn cảnh này thời gian này để áp
lOMoARcPSD| 48302938
vào điều kiện hoàn cảnh khác thời gian khác để phủ định sạch trơn tác dụng của
nó.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
Lý giải 1 vấn đề thực tiễn :Lý giải về sự chuyển hướng nền kinh tế nước ta từ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường
-Thời bao cấp là khái niệm mà người dân việt nam đặt tên cho thời kì lịch sử trong
giai đoạn những năm 1976 - 1986 diễn ra ở Việt Nam, là thời điểm sau khi kết thúc
cuộc chiến tranh dai dẳng và khốc liệt của nhân dân ta với các đế quốc hùng mạnh
nhất thế giới như thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và nhiều quân đội của các nước đồng minh khác.
-Thời bao cấp là thời kỳ mà hầu hết sinh hoạt kinh tế đều được Nhà nước chi trả,
diễn ra dưới nền kinh tế kế hoạch hóa, một đặc điểm của nền kinh tế các nước
thuộc khối xã hội chủ nghĩa thời kỳ đó. Trong đó, nền kinh tế tư nhân bị xóa bỏ,
nhường chỗ cho khối kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Ở thời kỳ này, nước ta đã
xây dựng theo mô hình chủ nghĩa xã hội giống như Liên Xô (cũ). Thời bao cấp ở
nước ta có hoạt động kinh tế diễn ra với nền kinh tế kế hoạch hóa theo tư tưởng
của chủ nghĩa cộng sản, đồng thời xóa bỏ nền kinh tế tư nhân để thay vào đó là
kinh tế do Nhà nước làm chủ.
-Thế nhưng khi đặt vào hoàn cảnh xã hội phát triển như hiện nay thì kế hoạch hóa
tập trung quan liêu bao cấp đã không còn phù hợp và có vô vàn khuyết điểm chính
vì thế đảng và nhà nước ta đã đưa ra những chính sách phù hợp, linh hoạt, mạnh
mẽ theo hướng đổi mới, sáng tạo vận dụng theo quan điểm lịch sử - cụ thể như kim
chỉ nam để phù hợp với từng thời điểm diễn ra trên thực tế, chuyển nền kinh tế
nước ta sang nền kinh tế thị trường
a. Đặt trong bối cảnh không gian và thời gian cụ thể
-Đặt trong thời kỳ giai đoạn những năm 1976 – 1986 nền kinh tế nước ta theo cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp có rất nhiều những ưu điểm và có ý nghĩa đối với
đất nước lúc bấy giờ:
+ Đối với kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng
thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực
kinh tế vào mục đích chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt
trong quá trình công nghiệp hóa của đất nước theo xu hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
+ Đối với văn hóa: Biểu hiện rõ nhất của chính sách này là tuy những văn nghệ sĩ
được tập hợp trong những hội sáng tác, nhưng cơ cấu tổ chức và cách thao tác của
những hội này đa phần vẫn giống như mọi cơ quan hành chính sự nghiệp nhà lOMoAR cPSD| 48302938
nước. Văn nghệ sĩ chuyên nghiệp là những cán bộ trong biên chế, những viên chức
ăn lương để sáng tác. Điều này có những mặt tốt, góp phần phát huy văn hóa
truyền thống với hiệu quả cao.
+ Đối với xã hội: Chính sách này sinh ra trong thời kỳ đất nước vừa bước qua
những năm tháng đau thương của cuộc chiến tranh. Tình hình xã hội còn nhiều rối
ren, phức tạp. Vì vậy, nó đã góp phần duy trì đời sống xã hội cũng như trật tự xã hội.
*Thế nhưng dần theo thời gian cơ chế này càng tỏ rõ những hạn chế và thiếu sót
cần phải có chính sách mới để phù hợp với thời kỳ hiện nay
b. Bối cảnh thế giới
Bối cảnh quốc tế cũng có những thay đổi to lớn và toàn diện, tác động mạnh mẽ và
đặt ra yêu cầu đổi mới với Việt Nam. Đó chính là nguyên nhân bên ngoài, nguyên
nhân khách quan của công cuộc đổi mới.
- Một là, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại trên thế giới phát triển
như vũ bão kể từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đã tạo ra thời cơ và
thách thức lớn đối với tất cả các nước.
-Hai là, cho đến giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX thì đổi mới, cải cách đã trở thành
xu thế chung của thời đại Điều đó đã chứng tỏ đổi mới là một yêu cầu bức thiết và
có tính tất yếu đặt ra đối với Việt Nam lúc này.
-Ba là, đến giữa thập niên 80 quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi với những diễn
biến mới (chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại và hợp tác trên nguyên tắc hai
bên cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình). Bên cạnh đó, nhu cầu cải thiện môi
trường hòa bình ở khu vực Đông Nam Á để phát triển kinh tế lúc này trở thành nhu
cầu chung của các nước thuộc cả hai khối ASEAN và Đông Dương. c. Bối cảnh trong nước
Ngoài bối cảnh thế giới thì Việt nam cũng nhìn nhận rõ hoàn cảnh cụ thể của mình -
Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, tình hình kinh tế -
xã hội Việt Nam ngày càng bộc lộ nhiều khó khăn, yếu kém và lâm vào tình trạng
khủng hoảng. Nguyên nhân của tình trạng đó là do những sai lầm, hạn chế trong
nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, do lOMoAR cPSD| 48302938
đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ sau năm 1954 ở
miền Bắc và từ sau năm 1975 trên phạm vi cả nước -
mô hình xã hội chủ nghĩa cũ của Liên Xô mà Việt Nam và nhiều nước khác
đã áp dụng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm và khuyết tật, mà hậu quả của nó chính
là sự trì trệ, khủng hoảng kinh tế - xã hội của Liên Xô và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa -
sự xuất hiện các tư duy đổi mới, sáng tạo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Đến cuối thập niên 70, các ngành kinh tế và các cơ sở kinh tế
đã có những hoạt động phá vỡ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp -
Đảng và Nhà nước : từ thực tiễn của khủng hoảng và những bước đột phá
của các cơ sở sản xuất, các nhà lãnh đạo Việt Nam cũng trăn trở tìm tòi hướng giải
quyết khủng hoảng . Hội nghị TW Đảng 6 khóa IV (tháng 8 năm 1979) là một mốc
đánh dấu đổi mới trong tư duy của Đảng. Hội nghị đã có những quyết định quan
trọng như thay đổi phương hướng xây dựng kinh tế
=> Như vậy, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước ở Việt Nam từ năm 1986
không phải được được tiến hành một cách ngẫu nhiên. Yêu cầu đổi mới ở Việt
Nam xuất phát từ thực tiễn khách quan, là do yêu cầu của cách mạng Việt Nam và
là vấn đề sống còn của cách mạng Việt Nam. Các yếu tố tác động từ bối cảnh trong
nước hay quốc tế là những nguyên nhân dẫn đến lý do vì sao Việt Nam phải tiến
hành công cuộc đổi mới năm 1986. Tuy nhiên, tác động từ bối cảnh trong nước có
vai trò quyết định thực hiện công cuộc đổi mới ở Việt Nam năm 1986. d.Sự
chuyển hướng của Việt Nam

-Với những tác động trong và ngoài nước cũng như đặt vào bối cảnh xã hội đất
nước ngày càng phát triển, nếu tiếp tục theo cơ chế đó thì sẽ là 1 lực cản kìm hãm
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta. Chính vì thế Đảng và Nhà nước ta từ
những hạn chế khuyết điểm ấy đã suy nghĩ ,thay đổi quan điểm đưa ra những chính
sách cải cách mới các phương án đề xuất mới để khắc phục đưa nền kinh tế của
Việt Nam ngày càng phát triển có nhiều thành tựu và phù hợp với mỗi thời đại.
KẾT LUẬN : Như vậy ,khi xem xét bất cứ vấn đề nào, ta phải xem xét bối cảnh,
nguồn gốc, điều kiện, từ đó đánh giá được tác động của nó đến sự vật hiện tượng
nhằm rút ra giá trị hay hạn chế của nó và đưa ra phương án hoàn thiện, khắc phục
phù hợp. Không thể lấy vấn đề của thời đại này hoàn cảnh này thời gian này để áp lOMoAR cPSD| 48302938
vào điều kiện hoàn cảnh khác thời gian khác để phủ định sạch trơn tác dụng của nó.