Ly hôn đơn phương với vợ, chồng đang ngoại nh được không?
1. Ly hôn đơn phương khi không có bằng chứng ngoại nh?
Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: Không có bằng chứng ngoại nh có ly hôn đơn phương đưc
không? Quy định của pháp luật như thế nào ? Thủ tục ra sao ?Mong luật hỗ trợ và giải đáp
giúp. Xin cảm ơn!
Trả lời:
Do bạn không nói rõ trong trường hợp này là ly hôn đơn phương hay thuận nh, do đó, chúng
tôi sẽ chia làm 2 trường hợp để tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp vợ chồng thuận nh ly hôn: Căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy
định về thuận nh ly hôn:
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên
cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ con thì Tòa án công nhận thuận nh ly hôn; nếu
không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền li chính đáng của vợ
và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."
Theo đó, bạn sẽ không phải chứng minh việc một bên ngoại nh mà sẽ ch phụ thuộc vào sự
thỏa thuận đôi bên.
Trường hợp đơn phương ly hôn: căn cĐiều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và theo Bộ luật
Tố tụng dân sựm 2015:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm
trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào nh trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Theo đó, bạn sẽ phi cung cấp những chứng cứ chng minh một bên vi phạm nghiêm trọng
quyn, nghĩa vụ của vợ, chồng làm chon nhân lâm vào nh trạng trầm trọng, đời sống chúng
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bạn có thchng minh qua video,
băng ghi âm, ghi hình, hình ảnh, n nhắn hoặc thông qua những nời làm chứng để chứng
minh hành vi ngoại nh. Căn cứ vào những bằng chứng mà bạn cung cấp, Tòa án có thể đồng ý
chấp nhận cho bạn ly hôn theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương khi chng ngoại nh?
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ly hôn đơn phương, có những nguyên nhân xuất phát từ
mâu thuẫn vợ chồng, có những nguyên nhân do v chồng có hành vi bạo lực gia đình. Một dụ
về nh huống chồng ngoại nh nhưduới đây để thuận ện cho quý khách hàng tham khảo
áp dụng linh hoạt trong thực tế của bản thân:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập – T do – Hạnh phúc
......, ngày.....tháng....năm 20.....
ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN………
Tôi tên là: Nguyễn Thị A
Sinh năm: .....
CMND số: 123456789, ngày cp ..../..../20... nơi cấp Công an tỉnh.....
Hộ khẩu thường trú : số nhà…. th trấn….. huyện….tỉnh…….
Chỗ ở hiện tại: : snhà. th trn….. huyện….tỉnh……….
Nay tôi làm đơny xin được Tòa giải quyết ly hôn với:
Ông : Nguyễn Văn B
Sinh năm: 19.....
CMND số: 123456789, ngày cp ..../..../20... tại nơi cấp Công an tỉnh.....
Hộ khẩu thường trú : số nhà…. th trấn….. huyện….tỉnh…….
Chỗ ở hiện tại : số nhà…. thtrn….. huyện….tỉnh…….
Cụ th như sau:
Ngày…. Tháng….năm hai vợ chng chúng tôi đăngkết hôn với nhau, theo giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn số…. đưc ủy ban nhân dân ….. cấp ngày……. Tháng ….m…….
K từ khi hai vợ chồng chúng tôi kết hôn với nhau đến nay, tôi và chồng tôi đã sinh sống với
nhau tại căn nhà số…. Th Trấn….. Huyện….. Tỉnh ……
Thời gian đầu, hai vợ chồng chúng tôi sinh sống với nhau rất hạnh phúc, Hai vợ chng chúng tôi
sinh được một bé trai là Nguyễn Văn T. Cuộc sồng gia đình ngày càng hạnh phúc hơn.
Nhưng trong thời gian gần đây, hai vợ chồng chúng tôi thường những mâu thuẫn cãi vã nhau.
Hai vợ chồng cng tôi ngày càng bất đồng quan điểm, chồng tôi ngày càng nhiu lần hơn b
nhà ra đi không rõ lý do. Và sauy,i mới phát hiện ra chồng tôi đã có mối quan hệ ngoài
luồng với một nời phụ nữ khác, và sau y, chồng tôi đã thừa nhận điều đó.
Từ ngày 01/02/2017 đến nay, hai vợ chng chúng tôi sống ly thân với nhau. Tôi sinh sống ở nhà
mẹ đẻ tôi ở số n…… ThTrn….. huyện………. tỉnh…. còn chồng tôi thìnhà riêng của hai vợ
chồng chứng tôi ở số n…… ThTrấn….. huyện………. tỉnh….
VỀ CON CHUNG:
K từ khi hai vợ chồng chúng tôi kết hôn với nhau đến nay, hai vợ chng chúng tôi có một con
chung. Cth:
Cháu: Nguyễn Văn T sinh ngày 03/03/2012
VỀ TÀI SẢN CHUNG:
K từ khi hai vợ chồng tôi kết hôn với nhau đến nay, chúng tôi có mua được một mảnh đất diện
ch 120 mét vuôngth trn…… Huyện.. tỉnh….. được chứng nhận quyền sở hữu hp pháp
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:…………… cấp ngày….. theo bản đồ địa chính số…….
Thứ hai là một chiếc xe y SH 125i biển số….. theo đăng ký xe s…… mang tên chồng tôi.
Nay tôi làm đơny, đề nghị quý tòa xem xét giải quyết choi ly hôn với chồng tôi, vì hai vợ
chồng mâu thuẫn với nhau ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được chồng tôi
vi phạm chế độ một vmột chồng, hai vợ chồng chúng tôi không thể ếp tục cuộcn nhân
y nữa.
Nay tôi làm đơny đ nghị Quí tòa xem xét gii quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Quốc vì
xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Quốc cũng đồng ý ly
hôn.
Yêu cầu của tôi như sau:
Về tài sản:
- Về mảnh đất, bán chia đôi, mỗi nời một nửa.
- Về chiếc xe, bán chia đôi, mỗi nời một nửa.
Về nuôi con:
Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, chồngi cấp dưỡng cho con với số ền là 2 triu
đồng/ tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Kính mong Quí Tòa xem xét, gii quyết nguyện vọng củai, theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(ký, ghi họ tên)
3. Ly hôn đơn phương khi vợ ngoại nhchồng muốn giành quyền nuôi con?
Thưa luật sư, tôi và vợ ới nhau cũng được 05 năm và có chung cô con gái 04 tuổi. Do thời gian
rảnh vợ tôi xin đi làm thêm ở công ty thủy sản và ngoại nh với một người đàn ông trong công
ty. Sau khi biết chuyện tôi ng không n nhưng khi theo dõi và thy hai người hchạy xe, ôm
nhau thắm thiết tôi mới vỡ lẽ và bắt được quả tang hai người h.
Dù không muốn con gái tôi sống cảnh thiếu nh thương của mẹ nhưng tôi không th sống
chung với người vợ như vậy. Tôi quyết định m đơn ly hôn. Vậy theo luật sư tôi có thể giành
quyn nuôi con được không? Và phải điều kiện như thế nào để giành quyền nuôi con? Và vic
phân chia tài sản và cấp dưỡng như thế nào? Tôi là con út vàn sống chung trong gia đình.
Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Điều kiện ly hôn đơn phương:
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy đnh về ly hôn theo
yêu cầu của một bên:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm
trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào nh trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất ch yêu cầu ly hôn
thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh
ng nghiêm trọng đếnnh mạng, sức khỏe, nh thần của người kia."
Như vậy, theo thông n bạn cung cấp, vợ bn có hành vi ngoại nh nên bạn đang muốn ly hôn
với vợ bn. Lúc này, bạn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương nộp tại Tòa án nhân dân
cấp quận, huyn, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết, bạn
cần gửi kèm các bằng chứng đchứng minh vợ bn có hành vi ngoại nh - vi phm nghiêm
trng nghĩa v chung thủy của người vợ trong thời kỳn nhân như video, băng ghi âm, ghi
hình, hình ảnh hoặc có người làm chứng thì Tòa án mới thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của bạn.
Điều kiện để trựcếp nuôi dưỡng, chăm sóc con sau ly hôn:
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi
ỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, niỡng, giáo dục
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bluật dân sự và các
luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về ngưi trực ếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly
hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên
trực ếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải
xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trc ếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện để trc ếp trông nom, chămc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ
thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy, con của bạn là con gái mới được 04 tuổi thuộc độ tuổi từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 07
tuổi. Do đó, giữa bạn và vợ bạn có quyền ngang nhau trong việc giành quyền trựcếp nuôi
ỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Lúc này, bạn thể giành được quyền trực ếp nuôi dưỡng
con sau khi ly hôn khi thuộc một trong hai trưng hợp sau:
Một là, vợ bạn đồng ý cho bạn trực ếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Còn bạn
chứng minh bạn có đđiều kiện, đủ kh năng để trc ếp ni dưỡng con thì đương nhiên Tòa
án sẽ giao quyền trực ếp ni dưỡng giáo dục con cho bạn.
Hai là, vợ chng bạn có tranh chấp về việc giành quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Do đó,
nếu bạn muốn giành quyền trực ếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì bạn cần chứng
minh bạn có đủ điu kiện, đủ kh năng đtrực ếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như
bạn có công việc n định, thu nhập n định, có tài sản đất đai, nhà cửa, ô tô, Sổ ết kiệm, gia
đình bên nội có khả năng, đủ điu kiện để giúp bạn chăm sóc cho con,... Đng thời, bạn cần
chứng minh vợ bạn không có điều kiện, không có khả năng đtrực ếp nuôi dưỡng, giáo dc
con sau ly hôn. Khi đó, căn cứ vào những bằng chứng bạn cung cấp thì Tòa án sgiao quyền trực
ếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.
Về mức cấp dưỡng cho con:
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, chưa có quy định chính thức nào ghi cụ thể mức
cấp dưỡng sau khi ly hôn của cha, mẹ cho con là bao nhu ền một tháng, cũng như không quy
định mức cấp dưỡng tối thiểu hiện nay hay mức cấp dưỡng tối đa là bao nhiêu mà pháp luật c
thể là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chquy định chung như sau:
"Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do ngưi có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người
giám hộ của ngưi đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ
cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không tha thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấpỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."
Như vậy, mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn hin hành trước hết là do thỏa thuận giữa hai
vợ chồng bạn. Bạn có thể yêu cầu chồng bạn mức cấp dưỡng cho hai con hợp lý căn cứ vào thu
nhập thực tế của chồng bạn trừ đi nhu cầu thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt tối thiểu nhất ca
chồng bạn hiện nay, cũng như căn cứ vào nhu cầu thiết yếu của hai con của bạn vì tùy vào từng
độ tuổi khác nhau, các con của bạn scần một mức cấp dưỡng phù hợp nhất.
Ngược lại, trong trường hợp hai vợ chồng bn không thỏa thuận với nhau được mức cấp dưỡng
cho con thì bạn hoặc chồng bạn phải chứng minh được các khoản thu nhập của chồng bn tạo
lập được trong một tháng, đtừ đó chứng minh được thu nhập của chồng bạn để Tòa án làm
căn cứ đđưa ra một mức cấp dưỡng phù hợp nhất cho hai con của bạn.
Vviệc cấp dưỡng có thđược thực hiện định kỳ hàng tháng,ng quý, nửa năm, hàng năm
hoặc một lần. Hai vợ chng bạn có ththỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng
cấp dưỡng trong trường hợp chồng bạn người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào nh trạng khó
khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; trong trường hợp, nếu hai
vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về vấn đề phân chia i sn:
Do bạn không nói rõ là bạn có những tài sản gì và nguồn gốc hình thành của những tài sản này là
như thế nào? Do đó, chúng tôi sẽ tư vấn trên nguyên tắc chung của pháp lut:
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài
sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chng được chia đôi nhưng có nh đến các
yếu tsau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là nh trạng về năng lực pháp luật, năng lực
hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng
như của các thành viên khác trong gia đình mà v chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài
sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn đưc
chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu ên nhận loại tài sản để bảo đảm duy
trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ,
chồng.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản
chung là sự đóng góp vtài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng
trong việc tạo lập, duy trì và phát trin khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc
con, gia đình mà không đi làm được nh là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập ca
chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các
bên có điều kiện ếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chng phải bảo
đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được ếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang
hoạt động sản xuất, kinh doanh đượcếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập
phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng ca
mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều
kiện sng tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng
lực hành vin sự.
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi
phm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Một trong hai
bên có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi ngoại nh, không quan tâm, chăm sóc các thành
viên trong gia đình,...
Căn cứ Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chia tài sản trong trường hợp
vợ chồng sống chung với gia đình như sau:
"Điều 61. Chia tài sản trong tng hợp vchồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng
trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một
phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc
tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc
chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khi
tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ
chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luậty."
4. Giải quyết ly hôn đơn phương khi vợ ngoạinh thế nào?
Chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong được luật sư tư vấn. Gần đây vợ tôi có quan hệ với người đàn
ông khác. Tôi có tha thứ và gia đình đã khuyên nhiều lần nhưng cô ấy không có thay đổi. Vậy vợ
tôi có bị x lý vi phạm hành chính gì hay không? Và tôi có được đơn phương ly hôn với vợ
không? Thủ tục thế nào ạ?
Chân thành cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Như bạn trình bày, vợ bạn có quan hvới người đàn ông khác, bạn đã khuyên nhiều lần nhưng
vợ bn không thay đổi, nay bạn không muốn chung sống cùng vợ nữa. Nếu bạn xét thấy cuc
sống hôn nhân không hạnh phúc, hai vợ chồng không còn yêu thương, chăm sóc, quý trọng lẫn
nhau,... thì bạn có thể đơn phương ly hôn với vợ. Thủ tục đơn phương ly hôn theo quy định
Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
* Hồ sơ đơn phương ly hôn:
Đơn khởi kiện về vấn đề đơn xin ly hôn đơn phương;
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;
Giấy khai sinh bản chính của con nếu đã có con;
Giấy chứng minh thư nhân dân bản sao có chứng thực của bạn;
Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có chứng thực của bạn;
* Nơi thực hiện thủ tục: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang sinh sống/cư trú/làm vic
để giải quyết.
* Thời gian giải quyết: 04 tháng đến 06 tháng.
Đối với hành vi ngoại nh của vợ bạn, hiện nay pháp luật chưa có quy định xử lý về hành vi
ngoại nh. Chỉ có quy định xử lý hành vi chung sống với nhau như vợ chồng, chung sống với
nhau như vợ chồng được hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mình biết rõ là đang có
chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một
gia đình. Việc chung sng như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung,
được hàngm và xã hội xung quanh coi như vchng, có tài sản chung đã được gia đình
quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn ếp tục duy trì quan hệ đó...
Nếu vợ bạn có hành vi chung sống như vợ chồng, thì vợ bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy
định tại Khoản 1 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một v,
một chồng
1. Phạt ền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng
mà kết hôn với người mà mình biết đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng chung sống như vợ chồng với người mà mình biết
đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn."
Nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì vợ bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm
chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017:
"1. Người nào đangvợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống n vợ chồng với người
mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính vhành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các tờng hợp sau đây, thì bị phạttừ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như
vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."
Nếu vợ bạn có hành vi trên thì bạn có quyền làm đơn tố cáo vợ bạn tới cơ quan công an cấp xã
nơi vợ bạn đang sinh sống/ cư trú/ làm việc để xử lý.
5. Vợ ngoại nh thì chồng có được ly hôn đơn phương khi vợ cmuốn níu kéo?
Xin chàoi có mong muốn mong qcông ty tư vấn giúp tôi như sau: Vợ chng tôi kết hôn
được 13m nay, có hai con chung một cháu được 08 tuổi và một cháu được 05 tuổi. Hơn 01
năm trở lại đây,i nhận thấy vợi có nhiều thay đổi rất khác so với hiện nay, y đi mua sắm
nhiều hơn, làm đẹp nhiều hơn và thậm chí nói dối tôi nhiều hơn. Sau đó, tôi mới phát hiện
được vợi đã quan hệ ngoài luồng với một anh nhân viên cùngng ty.
Lúc đầu tôi có hỏi nhưng cô ấy chối bỏ không thừa nhận nhưng sau đói đưa cho cô ấy xem
nhng bằng chứng: video và đoạn ghi âm, n nhắn của cả hai nời thì cô ấy mới thừa nhận.
Sau đó, cô ấy có khóc c xin tôi tha thứ, nhưng bản thận tôi không thể chp nhận được mt
người vợ đi ngoại nh với nời đàn ông khác, mặc dù tôi vẫn còn rất yêu vợ tôi. Tôi dự định
nộp đơn tới Tòa án để yêu cầu giải quyết ly hôn với vợi nhưng cô ấy vẫn muốn níu kéo tôi và
vẫn muốn tôi cho côy một cơ hội để hai vợ chng ếp tục chung sống với nhau.
Vy xin cho hỏi: Tôi có quyền nộp đơn ly hôn đơn phương trong trưng hợpy không? Con
chung tôi có thể nuôi dưỡng cả hai cháu được không?
Mong sớm nhận được phản hồi của công ty, tôi xin chân thành cảm ơn!
Trước hết, về việc bạn có thể ly hôn khi vợ bạn có hành vi ngoại nh. Theo những thông n bạn
cung cấp, vợ bạn có hành vi ngoại nh, mặc dù sau khi bạn phát hiện ra sự việc thì vợ bạn vẫn
mong muốn bn quay lại với vợ, cho dù bạn vẫn còn rất yêu thương vợ nhưng bạn vẫn không
thể nào tha thứ cho vợ bạn và bạn cũng không ý định cho cô ấy hội. Lúc này, vợ bạn đã vi
phm nghiêm trọng nghĩa vụ của người vợ trong thời kỳ hôn nhân là nghĩa vụ chung thủy của
hai vợ chng. Do đó, bạn có quyền nộp đơn ly hôn đơn phương tới Tòa án nhân dân cấp quận,
huyn, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly
hôn đơn phương cho hai v chng bạn n cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Tiếp theo, về kh năng giành quyền trực ếp nuôi cả hai con sau khi ly hôn. Căn cứ Điều 81 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
sau khi ly hôn. Trong trường hợp này, hai vợ chồng bạn đã kết hôn với nhau được 13 năm và có
hai con chung, một cháu đã được 08 tuổi và một cháu được 05 tuổi. Lúc này, bạn có thể đưc
quyn nuôi dưỡng cả hai con khi và chỉ khi:
Một là, vợ bạn đồng ý giao cả hai con cho bạn nuôi dưỡng. Khi đó, bạn chỉ cần chứng minh
được bạn có đủ điều kiện, đủ khnăng để có thể nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly
hôn thì Tòa án schp nhận việc thỏa thuận của hai vợ chồng bạn.
Hai là, vợ bạn cũng có ý định muốn tranh giành quyền nuôi con với bạn sau khi ly hôn.c này,
khả năng bạn giành được quyền nuôi cả hai con phụ thuộc vào đtuổi của con, để xem xét
nguyện vọng của con khi con từ đủ 07 tuổi trở lên. Đồng thời, cũng phụ thuộc vào điều kiện tài
chính, thu nhập thực tế giữa bạnvợ bạn, ai có điều kiện tốt hơn, đảm bảo quyền và lợi ích
tốt nhất cho con thì Tòa án sẽ giao con cho người đó ni dưỡng. Cụ th:
+ Đối với con 08 tuổi: Con đầu của bạn hiện nay đã được 08 tuổi, nếu cháu có nguyện vọng ở với
cha hoặc với mẹ thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng của cháu và xem xét người được cháu
lựa chọn muốn sống cùng có đủ khnăng để nuôi dưỡng cháu hay không? Nếu cháu muốn
với bạn thì bạn chỉ cần chứng minh bạn có công việc n định, có tài chính ổn định đđiều kiện
tối thiểu nhất để chăm sóc, ni dưỡng con thì Tòa án đương nhiên sẽ giao con cho bạn nuôi
ỡng. Ngược lại, bất lợi lớn nhất là cháu mun cùng mẹ thì lúc này ngoài việc chứng minh
bạn có đủ khnăng để nuôi dưỡng con thì bạn còn phải chứng minh thêm việc vợ bạn không có
khả năng, không đđiu kiện để chăm sóc con sau ly hôn. Đồng thời, bạn cũng có thể chứng
minh gia đình bạn có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn so với gia đình vợ bạn.
+ Đối với cháu được 05 tuổi: Lúc này, giữa bn và vợ bn đều có quyền ngang nhau trong vic
giành quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Bạn muốn giành quyền nuôi ỡng con sau khi ly
hôn thì bạn chỉ cần chứng minh bạn có điều kiện để nuôi dưỡng con tốt hơn vợ bn.
Như vậy, trong trường hợp này của bn thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
vấn đề ly hôn đơn phương cho bạn kể cả khi vợ bạn không đồng ý. Còn về vấn đ nuôi con sau
khi ly hôn, bạn có thể được Tòa án giao quyền trựcếp nuôi dưỡng cả hai con sau khi ly hôn
phụ thuộc o nguyện vọng của cháu lớn, đồng thời phụ thuộc lớn nhất vào điều kiện tài chính,
mức thu nhập ổn định của bạn, khả năng thực tế của gia đình bên nội, cũng như điều kiện bên
vợ bn.

Preview text:

Ly hôn đơn phương với vợ, chồng đang ngoại tình được không?
1. Ly hôn đơn phương khi không có bằng chứng ngoại tình?
Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: Không có bằng chứng ngoại tình có ly hôn đơn phương được
không? Quy định của pháp luật như thế nào ? Thủ tục ra sao ?Mong luật sư hỗ trợ và giải đáp giúp. Xin cảm ơn! Trả lời:
Do bạn không nói rõ trong trường hợp này là ly hôn đơn phương hay thuận tình, do đó, chúng
tôi sẽ chia làm 2 trường hợp để tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn: Căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy
định về thuận tình ly hôn:
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên
cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu
không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ
và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."

Theo đó, bạn sẽ không phải chứng minh việc một bên ngoại tình mà sẽ chỉ phụ thuộc vào sự thỏa thuận đôi bên.
Trường hợp đơn phương ly hôn: căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và theo Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm
trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo đó, bạn sẽ phải cung cấp những chứng cứ chứng minh một bên vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chúng
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bạn có thể chứng minh qua video,
băng ghi âm, ghi hình, hình ảnh, tin nhắn hoặc thông qua những người làm chứng để chứng
minh hành vi ngoại tình. Căn cứ vào những bằng chứng mà bạn cung cấp, Tòa án có thể đồng ý
chấp nhận cho bạn ly hôn theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương khi chồng ngoại tình?
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ly hôn đơn phương, có những nguyên nhân xuất phát từ
mâu thuẫn vợ chồng, có những nguyên nhân do vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình. Một ví dụ
về tình huống chồng ngoại tình như ở duới đây để thuận tiện cho quý khách hàng tham khảo và
áp dụng linh hoạt trong thực tế của bản thân:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
......, ngày.....tháng....năm 20.....
ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN………
Tôi tên là: Nguyễn Thị A Sinh năm: .....
CMND số: 123456789, ngày cấp ..../..../20... nơi cấp Công an tỉnh.....
Hộ khẩu thường trú : số nhà…. thị trấn….. huyện….tỉnh……….
Chỗ ở hiện tại: : số nhà…. thị trấn….. huyện….tỉnh……….
Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với: Ông : Nguyễn Văn B Sinh năm: 19.....
CMND số: 123456789, ngày cấp ..../..../20... tại nơi cấp Công an tỉnh.....
Hộ khẩu thường trú : số nhà…. thị trấn….. huyện….tỉnh……….
Chỗ ở hiện tại : số nhà…. thị trấn….. huyện….tỉnh………. Cụ thể như sau:
Ngày…. Tháng….năm hai vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn với nhau, theo giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn số…. được ủy ban nhân dân ….. cấp ngày……. Tháng …. Năm…….
Kể từ khi hai vợ chồng chúng tôi kết hôn với nhau đến nay, tôi và chồng tôi đã sinh sống với
nhau tại căn nhà số…. Thị Trấn….. Huyện….. Tỉnh ……
Thời gian đầu, hai vợ chồng chúng tôi sinh sống với nhau rất hạnh phúc, Hai vợ chồng chúng tôi
sinh được một bé trai là Nguyễn Văn T. Cuộc sồng gia đình ngày càng hạnh phúc hơn.
Nhưng trong thời gian gần đây, hai vợ chồng chúng tôi thường có những mâu thuẫn cãi vã nhau.
Hai vợ chồng chúng tôi ngày càng bất đồng quan điểm, chồng tôi ngày càng nhiều lần hơn bỏ
nhà ra đi không rõ lý do. Và sau này, tôi mới phát hiện ra chồng tôi đã có mối quan hệ ngoài
luồng với một người phụ nữ khác, và sau này, chồng tôi đã thừa nhận điều đó.
Từ ngày 01/02/2017 đến nay, hai vợ chồng chúng tôi sống ly thân với nhau. Tôi sinh sống ở nhà
mẹ đẻ tôi ở số nhà…… Thị Trấn….. huyện………. tỉnh……. còn chồng tôi thì ở nhà riêng của hai vợ
chồng chứng tôi ở số nhà…… Thị Trấn….. huyện………. tỉnh……. VỀ CON CHUNG:
Kể từ khi hai vợ chồng chúng tôi kết hôn với nhau đến nay, hai vợ chồng chúng tôi có một con chung. Cụ thể:
Cháu: Nguyễn Văn T sinh ngày 03/03/2012 VỀ TÀI SẢN CHUNG:
Kể từ khi hai vợ chồng tôi kết hôn với nhau đến nay, chúng tôi có mua được một mảnh đất diện
tích 120 mét vuông ở thị trấn…… Huyện….. tỉnh…….. được chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:…………… cấp ngày….. theo bản đồ địa chính số…….
Thứ hai là một chiếc xe máy SH 125i biển số….. theo đăng ký xe số…… mang tên chồng tôi.
Nay tôi làm đơn này, đề nghị quý tòa xem xét giải quyết cho tôi ly hôn với chồng tôi, vì hai vợ
chồng mâu thuẫn với nhau ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được chồng tôi
vi phạm chế độ một vợ một chồng, hai vợ chồng chúng tôi không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa.
Nay tôi làm đơn này đề nghị Quí tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Quốc vì
xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Quốc cũng đồng ý ly hôn.
Yêu cầu của tôi như sau: Về tài sản:
- Về mảnh đất, bán chia đôi, mỗi người một nửa.
- Về chiếc xe, bán chia đôi, mỗi người một nửa. Về nuôi con:
Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, chồng tôi cấp dưỡng cho con với số tiền là 2 triệu
đồng/ tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Kính mong Quí Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn. Người làm đơn (ký, ghi họ tên)
3. Ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình và chồng muốn giành quyền nuôi con?
Thưa luật sư, tôi và vợ cưới nhau cũng được 05 năm và có chung cô con gái 04 tuổi. Do thời gian
rảnh vợ tôi xin đi làm thêm ở công ty thủy sản và ngoại tình với một người đàn ông trong công
ty. Sau khi biết chuyện tôi cũng không tin nhưng khi theo dõi và thấy hai người họ chạy xe, ôm
nhau thắm thiết tôi mới vỡ lẽ và bắt được quả tang hai người họ.
Dù không muốn con gái tôi sống cảnh thiếu tình thương của mẹ nhưng tôi không thể sống
chung với người vợ như vậy. Tôi quyết định làm đơn ly hôn. Vậy theo luật sư tôi có thể giành
quyền nuôi con được không? Và phải điều kiện như thế nào để giành quyền nuôi con? Và việc
phân chia tài sản và cấp dưỡng như thế nào? Tôi là con út và còn sống chung trong gia đình. Xin chân thành cảm ơn. Trả lời:
Điều kiện ly hôn đơn phương:
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm
trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn
thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, vợ bạn có hành vi ngoại tình nên bạn đang muốn ly hôn
với vợ bạn. Lúc này, bạn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương nộp tại Tòa án nhân dân
cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết, bạn
cần gửi kèm các bằng chứng để chứng minh vợ bạn có hành vi ngoại tình - vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ chung thủy của người vợ trong thời kỳ hôn nhân như video, băng ghi âm, ghi
hình, hình ảnh hoặc có người làm chứng thì Tòa án mới thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của bạn.
Điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con sau ly hôn:
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan.
2.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly
hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên
trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải
xem xét nguyện vọng của con.
3.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có
thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, con của bạn là con gái mới được 04 tuổi thuộc độ tuổi từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 07
tuổi. Do đó, giữa bạn và vợ bạn có quyền ngang nhau trong việc giành quyền trực tiếp nuôi
dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Lúc này, bạn có thể giành được quyền trực tiếp nuôi dưỡng
con sau khi ly hôn khi thuộc một trong hai trường hợp sau:
Một là, vợ bạn đồng ý cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Còn bạn
chứng minh bạn có đủ điều kiện, đủ khả năng để trực tiếp nuôi dưỡng con thì đương nhiên Tòa
án sẽ giao quyền trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục con cho bạn.
Hai là, vợ chồng bạn có tranh chấp về việc giành quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Do đó,
nếu bạn muốn giành quyền trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì bạn cần chứng
minh bạn có đủ điều kiện, đủ khả năng để trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như
bạn có công việc ổn định, thu nhập ổn định, có tài sản đất đai, nhà cửa, ô tô, Sổ tiết kiệm, gia
đình bên nội có khả năng, đủ điều kiện để giúp bạn chăm sóc cho con,... Đồng thời, bạn cần
chứng minh vợ bạn không có điều kiện, không có khả năng để trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục
con sau ly hôn. Khi đó, căn cứ vào những bằng chứng bạn cung cấp thì Tòa án sẽ giao quyền trực
tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.
Về mức cấp dưỡng cho con:
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, chưa có quy định chính thức nào ghi cụ thể mức
cấp dưỡng sau khi ly hôn của cha, mẹ cho con là bao nhiêu tiền một tháng, cũng như không quy
định mức cấp dưỡng tối thiểu hiện nay hay mức cấp dưỡng tối đa là bao nhiêu mà pháp luật cụ
thể là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ quy định chung như sau:
"Điều 116. Mức cấp dưỡng 1.
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người
giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ
cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
2.
Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."
Như vậy, mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn hiện hành trước hết là do thỏa thuận giữa hai
vợ chồng bạn. Bạn có thể yêu cầu chồng bạn mức cấp dưỡng cho hai con hợp lý căn cứ vào thu
nhập thực tế của chồng bạn trừ đi nhu cầu thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt tối thiểu nhất của
chồng bạn hiện nay, cũng như căn cứ vào nhu cầu thiết yếu của hai con của bạn vì tùy vào từng
độ tuổi khác nhau, các con của bạn sẽ cần một mức cấp dưỡng phù hợp nhất.
Ngược lại, trong trường hợp hai vợ chồng bạn không thỏa thuận với nhau được mức cấp dưỡng
cho con thì bạn hoặc chồng bạn phải chứng minh được các khoản thu nhập của chồng bạn tạo
lập được trong một tháng, để từ đó chứng minh được thu nhập của chồng bạn để Tòa án làm
căn cứ để đưa ra một mức cấp dưỡng phù hợp nhất cho hai con của bạn.
Về việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm
hoặc một lần. Hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng
cấp dưỡng trong trường hợp chồng bạn là người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó
khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; trong trường hợp, nếu hai
vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về vấn đề phân chia tài sản:
Do bạn không nói rõ là bạn có những tài sản gì và nguồn gốc hình thành của những tài sản này là
như thế nào? Do đó, chúng tôi sẽ tư vấn trên nguyên tắc chung của pháp luật:
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài
sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau: -
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực
hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng
như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài
sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được
chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy
trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng. -
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản
chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng
trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc
con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của
chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. -
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các
bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo
đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang
hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và
phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của
mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều
kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. -
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi
phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Một trong hai
bên có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi ngoại tình, không quan tâm, chăm sóc các thành viên trong gia đình,...
Căn cứ Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chia tài sản trong trường hợp
vợ chồng sống chung với gia đình như sau:
"Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình 1.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng
trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một
phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc
tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc
chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối
tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ
chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

4. Giải quyết ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình thế nào?
Chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong được luật sư tư vấn. Gần đây vợ tôi có quan hệ với người đàn
ông khác. Tôi có tha thứ và gia đình đã khuyên nhiều lần nhưng cô ấy không có thay đổi. Vậy vợ
tôi có bị xử lý vi phạm hành chính gì hay không? Và tôi có được đơn phương ly hôn với vợ
không? Thủ tục thế nào ạ?
Chân thành cảm ơn luật sư. Trả lời:
Như bạn trình bày, vợ bạn có quan hệ với người đàn ông khác, bạn đã khuyên nhiều lần nhưng
vợ bạn không thay đổi, nay bạn không muốn chung sống cùng vợ nữa. Nếu bạn xét thấy cuộc
sống hôn nhân không hạnh phúc, hai vợ chồng không còn yêu thương, chăm sóc, quý trọng lẫn
nhau,... thì bạn có thể đơn phương ly hôn với vợ. Thủ tục đơn phương ly hôn theo quy định
Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
* Hồ sơ đơn phương ly hôn:
Đơn khởi kiện về vấn đề đơn xin ly hôn đơn phương; •
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính; •
Giấy khai sinh bản chính của con nếu đã có con; •
Giấy chứng minh thư nhân dân bản sao có chứng thực của bạn; •
Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có chứng thực của bạn;
* Nơi thực hiện thủ tục: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang sinh sống/cư trú/làm việc để giải quyết.
* Thời gian giải quyết: 04 tháng đến 06 tháng.
Đối với hành vi ngoại tình của vợ bạn, hiện nay pháp luật chưa có quy định xử lý về hành vi
ngoại tình. Chỉ có quy định xử lý hành vi chung sống với nhau như vợ chồng, chung sống với
nhau như vợ chồng được hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có
chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một
gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung,
được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ
quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...
Nếu vợ bạn có hành vi chung sống như vợ chồng, thì vợ bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy
định tại Khoản 1 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ,
một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng
mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là
đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn."
Nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì vợ bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm
chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà
mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như
vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."
Nếu vợ bạn có hành vi trên thì bạn có quyền làm đơn tố cáo vợ bạn tới cơ quan công an cấp xã
nơi vợ bạn đang sinh sống/ cư trú/ làm việc để xử lý.
5. Vợ ngoại tình thì chồng có được ly hôn đơn phương khi vợ cứ muốn níu kéo?
Xin chào tôi có mong muốn mong quý công ty tư vấn giúp tôi như sau: Vợ chồng tôi kết hôn
được 13 năm nay, có hai con chung một cháu được 08 tuổi và một cháu được 05 tuổi. Hơn 01
năm trở lại đây, tôi nhận thấy vợ tôi có nhiều thay đổi rất khác so với hiện nay, cô ấy đi mua sắm
nhiều hơn, làm đẹp nhiều hơn và thậm chí nói dối tôi nhiều hơn. Sau đó, tôi mới phát hiện
được vợ tôi đã quan hệ ngoài luồng với một anh nhân viên cùng công ty.
Lúc đầu tôi có hỏi nhưng cô ấy chối bỏ không thừa nhận nhưng sau đó tôi đưa cho cô ấy xem
những bằng chứng: video và đoạn ghi âm, tin nhắn của cả hai người thì cô ấy mới thừa nhận.
Sau đó, cô ấy có khóc lóc xin tôi tha thứ, nhưng bản thận tôi không thể chấp nhận được một
người vợ đi ngoại tình với người đàn ông khác, mặc dù tôi vẫn còn rất yêu vợ tôi. Tôi dự định
nộp đơn tới Tòa án để yêu cầu giải quyết ly hôn với vợ tôi nhưng cô ấy vẫn muốn níu kéo tôi và
vẫn muốn tôi cho cô ấy một cơ hội để hai vợ chồng tiếp tục chung sống với nhau.
Vậy xin cho hỏi: Tôi có quyền nộp đơn ly hôn đơn phương trong trường hợp này không? Con
chung tôi có thể nuôi dưỡng cả hai cháu được không?
Mong sớm nhận được phản hồi của công ty, tôi xin chân thành cảm ơn!
Trước hết, về việc bạn có thể ly hôn khi vợ bạn có hành vi ngoại tình. Theo những thông tin bạn
cung cấp, vợ bạn có hành vi ngoại tình, mặc dù sau khi bạn phát hiện ra sự việc thì vợ bạn vẫn
mong muốn bạn quay lại với vợ, cho dù bạn vẫn còn rất yêu thương vợ nhưng bạn vẫn không
thể nào tha thứ cho vợ bạn và bạn cũng không có ý định cho cô ấy cơ hội. Lúc này, vợ bạn đã vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người vợ trong thời kỳ hôn nhân là nghĩa vụ chung thủy của
hai vợ chồng. Do đó, bạn có quyền nộp đơn ly hôn đơn phương tới Tòa án nhân dân cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly
hôn đơn phương cho hai vợ chồng bạn căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Tiếp theo, về khả năng giành quyền trực tiếp nuôi cả hai con sau khi ly hôn. Căn cứ Điều 81 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
sau khi ly hôn. Trong trường hợp này, hai vợ chồng bạn đã kết hôn với nhau được 13 năm và có
hai con chung, một cháu đã được 08 tuổi và một cháu được 05 tuổi. Lúc này, bạn có thể được
quyền nuôi dưỡng cả hai con khi và chỉ khi:
Một là, vợ bạn đồng ý giao cả hai con cho bạn nuôi dưỡng. Khi đó, bạn chỉ cần chứng minh
được bạn có đủ điều kiện, đủ khả năng để có thể nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly
hôn thì Tòa án sẽ chấp nhận việc thỏa thuận của hai vợ chồng bạn.
Hai là, vợ bạn cũng có ý định muốn tranh giành quyền nuôi con với bạn sau khi ly hôn. Lúc này,
khả năng bạn giành được quyền nuôi cả hai con phụ thuộc vào độ tuổi của con, để xem xét
nguyện vọng của con khi con từ đủ 07 tuổi trở lên. Đồng thời, cũng phụ thuộc vào điều kiện tài
chính, thu nhập thực tế giữa bạn và vợ bạn, ai có điều kiện tốt hơn, đảm bảo quyền và lợi ích
tốt nhất cho con thì Tòa án sẽ giao con cho người đó nuôi dưỡng. Cụ thể:
+ Đối với con 08 tuổi: Con đầu của bạn hiện nay đã được 08 tuổi, nếu cháu có nguyện vọng ở với
cha hoặc ở với mẹ thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng của cháu và xem xét người được cháu
lựa chọn muốn sống cùng có đủ khả năng để nuôi dưỡng cháu hay không? Nếu cháu muốn ở
với bạn thì bạn chỉ cần chứng minh bạn có công việc ổn định, có tài chính ổn định đủ điều kiện
tối thiểu nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng con thì Tòa án đương nhiên sẽ giao con cho bạn nuôi
dưỡng. Ngược lại, bất lợi lớn nhất là cháu muốn ở cùng mẹ thì lúc này ngoài việc chứng minh
bạn có đủ khả năng để nuôi dưỡng con thì bạn còn phải chứng minh thêm việc vợ bạn không có
khả năng, không đủ điều kiện để chăm sóc con sau ly hôn. Đồng thời, bạn cũng có thể chứng
minh gia đình bạn có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn so với gia đình vợ bạn.
+ Đối với cháu được 05 tuổi: Lúc này, giữa bạn và vợ bạn đều có quyền ngang nhau trong việc
giành quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Bạn muốn giành quyền nuôi dưỡng con sau khi ly
hôn thì bạn chỉ cần chứng minh bạn có điều kiện để nuôi dưỡng con tốt hơn vợ bạn.
Như vậy, trong trường hợp này của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
vấn đề ly hôn đơn phương cho bạn kể cả khi vợ bạn không đồng ý. Còn về vấn đề nuôi con sau
khi ly hôn, bạn có thể được Tòa án giao quyền trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con sau khi ly hôn
phụ thuộc vào nguyện vọng của cháu lớn, đồng thời phụ thuộc lớn nhất vào điều kiện tài chính,
mức thu nhập ổn định của bạn, khả năng thực tế của gia đình bên nội, cũng như điều kiện bên vợ bạn.
Document Outline

  • “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
  • "Điều 116. Mức cấp dưỡng
  • "Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
  • "Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng