Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật | Đại học Thái Nguyên
Chương 1: Những vấn đề chung về Nhà nước. Chương 2: Nhà nước chủ nô. Chương 3: Nhà nước phong kiến. Chương 4: Nhà nước tư sản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lý luận về Nhà nước và Pháp luật
Trường: Đại học Thái Nguyên
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45349271 Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC Nội dung:
Nội dung chương này nghiên cứu những vấn ề khái
quát nhất về nhà nước như: sự hình thành nhà nước, bản
chất nhà nước; các ặc trưng của nhà nước, vị trí, chức năng
của nhà nước, kiểu, hình thức nhà nước và bộ máy nhà nước. Mục tiêu:
- Giúp sinh viên nắm ược nguồn gốc của nhà nước, các ặc
trưng cơ bản của Nhà nước;
- Giúp sinh viên hiểu ược vị trí, chức năng của Nhà nước.
- Giúp sinh viên hiểu ược các kiểu, hình thức và bộ máy nhà nước. Hướng dẫn học:
Để học tốt bài này, học viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
- Học úng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài
luyện tập ầy ủ và tham gia thảo luận trên diễn àn.
- Đọc tài liệu: Trường Đại học Luật Hà Nội, 2015. Giáo
trình Lý luận Nhà nước và pháp luật, NXB Công an nhân dân.
- Học viên làm việc theo nhóm và trao ổi với giảng viên trực
tiếp tại lớp học hoặc qua email. - Trang Web môn học. 1 lOMoAR cPSD| 45349271
Tình huống dẫn nhập 1:
Nhà nước là gì? Nhà nước xuất hiện trong xã hội như thế nào?
Tình huống dẫn nhập 2:
Nhà nước có nguyên thủ quốc gia do nhân dân trực tiếp hoặc
gián tiếp bầu ra, làm việc theo nhiệm kỳ có phải là Nhà nước
theo hình thức chính thể quân chủ hay không?
- Để giải quyết các tình huống trên, cần làm rõ: nguồn gốc
của Nhà nước và hình thức Nhà nước.
- Tất cả những vấn ề này ược nghiên cứu trong bài học này.
1.1. Nguồn gốc, bản chất và các ặc trưng của Nhà nước
1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước
Sự hình thành những nhà nước ầu tiên ở các khu vực
khác nhau trên thế giới rất a dạng. Có nhiều học thuyết khác
nhau về nguồn gốc của Nhà nước, như: thuyết thần học,
thuyết gia trưởng, thuyết khế ước xã hội, thuyết tâm lý,
thuyết bạo lực, thuyết siêu trái ất… Tuy nhiên, học thuyết
Mác - Lênin ược phổ biến giảng dạy tại các cấp học.
Theo học thuyết Mác, trong thời kỳ cộng sản nguyên
thủy, do trình ộ phát triển hết sức thấp kém của lực lượng
sản xuất cho nên con người cùng sống chung, cùng lao ộng
và cùng hưởng thụ những thành quả do lao ộng chung mang lOMoAR cPSD| 45349271
lại. Mọi người ều bình ẳng trong lao ộng và hưởng thụ, xã
hội không phân biệt kẻ giàu người nghèo, không có sự phân chia thành giai cấp.
Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thuỷ tạo ra
hình thức tổ chức xã hội là thị tộc, bào tộc, bộ lạc. Để tổ
chức và quản lý thị tộc, xã hội ã hình thành hình thức Hội
ồng thị tộc bao gồm tất cả những người lớn tuổi trong thị
tộc với quyền hạn rất lớn. Tổ chức quản lý bào tộc là Hội
ồng bào tộc bao gồm các tù trưởng, thủ lĩnh quân sự của các
thị tộc, với các nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như
nguyên tắc tổ chức quyền lực của thị tộc nhưng có sự tập
trung cao hơn. Hội ồng bộ lạc là hình thức tổ chức quản lý
của bộ lạc với nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như
thị tộc và bào tộc nhưng mức ộ tập trung quyền lực cao hơn
nữa. Như vậy, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ ã xuất hiện
và tồn tại quyền lực nhưng ó là quyền lực xã hội xuất phát
từ xã hội và phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội. Những
người ứng ầu thị tộc, bào tộc, bộ lạc không có ặc quyền, ặc
lợi nào, họ cùng sống, cùng lao ộng và hưởng thụ như mọi
thành viên khác và chịu sự kiểm tra của cộng ồng.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất ã làm thay ổi cơ
cấu tổ chức xã hội của xã hội cộng sản nguyên thuỷ. Sau ba
lần phân công lao ộng xã hội, chế ộ tư hữu xuất hiện ã phân
chia xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, hình thành hai giai 3 lOMoAR cPSD| 45349271
cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Cùng với sự xuất hiện các giai
cấp trong xã hội, mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp cũng
ã xuất hiện. Cùng với sự phát triển của xã hội, mâu thuẫn
giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội ngày càng phát triển,
ến mức xã hội không thể iều hòa. Khi ấy, giai cấp thống trị
- là giai cấp nắm về kinh tế trong xã hội - ã lập ra một tổ
chức ặc biệt nhằm bảo vệ ịa vị và quyền lợi của mình, duy
trì sự bóc lột của mình với các tầng lớp giai cấp khác, ồng
thời ể thiết lập trật tự, ổn ịnh cho xã hội. Tổ chức ặc biệt này
ược gọi là Nhà nước.
Ănghen ã bổ sung vào học thuyết của Mác, cho rằng
sự hình thành các nhà nước trong thực tế lịch sử rất a dạng,
ngoài sự hình thành nhà nước theo cách cơ bản (như nhà
nước Aten), còn có một số nhà nước phương Tây ược hình
thành theo những cách ặc thù (như Roma, Giecmanh) hoặc
các nhà nước ở phương Đông. Các nhà nước ở phương
Đông xuất hiện không phải do mâu thuẫn không thể iều hòa
giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội mà do nhu cầu thủy
lợi, trị thủy phục vụ sản xuất nông nghiệp và chống ngoại
xâm. Tổ chức ứng ra quản lý trị thủy, thủy lợi dần dần kiêm
thêm quản lý các vấn ề khác nhau của ời sống xã hội và trở thành Nhà nước. lOMoAR cPSD| 45349271
1.1.2. Bản chất của Nhà nước
Nhà nước luôn thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc.
Bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện ở chỗ: nhà nước chỉ
ra ời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước do giai
cấp thống trị trong xã hội lập ra nhằm ể bảo vệ ịa vị và quyền
lợi cho giai cấp thống trị. Bên cạnh bản chất giai cấp, nhà
nước còn mang bản chất xã hội. Nhà nước ược lập ra còn
nhằm ể quản lý xã hội, thiết lập trật tự và ổn ịnh của xã hội.
Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà, nhà
nước còn phải bảo vệ lợi ích chung của xã hội, các tầng lớp,
giai cấp khác trong xã hội ở những mức ộ nhất ịnh.
Ở mỗi kiểu nhà nước, mỗi giai oạn lịch sử cụ thể, bản
chất giai cấp và bản chất xã hội của nhà nước ược thể hiện
ở các mức ộ khác nhau.
1.1.3. Các ặc trưng của Nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng của kiến trúc thượng
tầng xã hội, tồn tại và hoạt ộng trong hệ thống chính trị.
Trong hệ thống chính trị này, ngoài nhà nước, còn có
nhiều tổ chức chính trị, chính trị - xã hội khác cùng tồn tại
trong mối liên hệ biện chứng. Tuy nhiên, nhà nước luôn giữ
vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, nhờ có những ặc trưng sau ây:
Thứ nhất, nhà nước thiết lập một quyền lực công ặc
biệt. Quyền lực công cộng ược thực hiện thông qua một hệ 5 lOMoAR cPSD| 45349271
thống các cơ quan nhà nước ược tổ chức trên toàn lãnh thổ,
từ trung ương ến ịa phương. Mỗi cơ quan nhà nước lại thực
hiện quyền lực thông qua các cán bộ, công chức, viên chức
ược bầu, tuyển dụng, bổ nhiệm làm việc trong cơ quan ó.
Một hệ thống các cơ quan nhà nước với các cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước tạo thành một bộ máy chuyên
nghiệp, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Thứ hai, nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ,
thành các ơn vị hành chính. Việc phân chia các ơn vị hành
chính không phụ thuộc chính kiến, huyết thống, giới tính, nghề nghiệp.
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền
quốc gia là quyền của người làm chủ quốc gia ối với quốc
gia ó. Về nguyên tắc, chủ quyền quốc gia thuộc về toàn thể
Nhân dân, nhưng nhà nước ược ại diện Nhân dân ể thực
hiện một số quyền này. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền
tự quyết của nhà nước về ối nội và ối ngoại, không phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự
quản lý bằng pháp luật ối với toàn xã hội. Là người ại diện
cho xã hội, nhà nước thực hiện sự quản lý xã hội bằng pháp
luật - các quy ịnh do nhà nước quy ặt ra và bắt buộc mọi người thực hiện.
Thứ năm, nhà nước ban hành ra các loại thuế và tổ
chức thực hiện việc thu thuế. Thuế là nguồn thu chính ể hình
thành ngân sách nhà nước, dùng ể duy trì hoạt ộng thường
xuyên của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng của nhà nước. lOMoAR cPSD| 45349271
1.2. Vị trí, chức năng của Nhà nước
1.2.1. Vị trí của Nhà nước trong xã hội
Nhà nước là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng
tầng xã hội1. Nhà nước chịu sự chi phối của cơ sở hạ tầng
xã hội2, có mối quan hệ chặt chẽ với các thiết chế khác thuộc
kiến trúc thượng tầng xã hội. Với bản chất và ặc trưng vốn
có của Nhà nước, ã tạo cho Nhà nước một vị trí quan trọng
trong thượng tầng kiến trúc xã hội.
Nhà nước tựa hồ như ứng trên các tầng lớp giai cấp
trong xã hội ể thiết lập, duy trì trật tự, ổn ịnh của xã hội. Tuy
vậy, Nhà nước luôn là công cụ thực hiện chuyên chính của
giai cấp thống trị, thông qua Nhà nước, giai cấp thống trị thể
hiện sự thống trị của mình về kinh tế, chính trị và tư tưởng.
1 Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, ược hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất ịnh. Theo ó, kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan iểm
chính trị, pháp quyền, triết học, ạo ức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với
những thiết chế xã hội tương ứng như Nhà nước, ảng phái, giáo hội, các oàn thể xã hội, v.v.
2 Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất ịnh. Thông thường, cơ sở hạ tầng của một xã hội ở một
giai oạn lịch sử nhất ịnh bao gồm ba loại quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất
thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống (tương lai) -
trong ó, quan hệ sản xuất thống trị quy ịnh, chi phối các quan hệ sản xuất còn lại. 7 lOMoAR cPSD| 45349271
1.2.2. Chức năng của Nhà nước
Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt ộng chủ
yếu của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ ặt ra cho
nhà nước. Chức năng của nhà nước bị chi phối bởi iều kiện
về kinh tế, chính trị, xã hội ở từng giai oạn lịch sử cũng như
bản chất nhà nước ó. Căn cứ vào phạm vi hoạt ộng, chức
năng của nhà nước ược chia thành chức năng ối nội và chức năng ối ngoại.
Chức năng ối nội là những mặt hoạt ộng chủ yếu trong
nội bộ ất nước trên các mặt về chính trị, kinh tế, xã hội: (1)
Về chính trị, gồm các hoạt ộng chủ yếu như: tổ chức quyền
lực nhà nước; bảo vệ an ninh, trật tự trong nước; duy trì sự
thống trị về tư tưởng của giai cấp thống trị; trấn áp áp phần
tử, thế lực phản ộng, chống ối chính quyền, ảnh hưởng ến
ịa vị thống trị của giai cấp cầm quyền. (2) Về kinh tế, gồm
các hoạt ộng chủ yếu như: Bảo vệ cơ sở kinh tế của xã hội
ương thời; ặt ra và tổ chức thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế. (3) Về xã hội, gồm các hoạt ộng chủ yếu như: duy
trì trật tự ổn ịnh và phát triển xã hội; giải quyết các vấn ề
phát sinh ể bảo vệ các lợi ích chung của xã hội.
Chức năng ối ngoại thể hiện những mặt hoạt ộng của
nhà nước trong quan hệ với các nhà nước trên thế giới và
các dân tộc khác như: bảo vệ (mở rộng) lãnh thổ và chủ lOMoAR cPSD| 45349271
quyền quốc gia; thiết lập mối bang giao với các quốc gia
khác, với các tổ chức quốc tế và khu vực.
Chức năng ối nội và chức năng ối ngoại có mối liên hệ
chặt chẽ do cùng là các mặt hoạt ộng ể thực hiện các nhiệm
vụ ặt ra ối với nhà nước. Mỗi nhà nước ều thực hiện cả hai
chức năng ối nội và ối ngoại. Không có nhà nước nào chỉ
thực hiện một chức năng ối nội hoặc ối ngoại. Chức năng ối
nội là cơ bản, quyết ịnh tính chất và mức ộ của chức năng
ối ngoại; ngược lại, chức năng ối ngoại lại có tác ộng hỗ trợ
cho sự phát triển của chức năng ối nội.
1.3. Kiểu Nhà nước
1.3.1. Khái niệm kiểu Nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản ặc thù
của nhà nước, thể hiện bản chất và những iều kiện tồn tại
và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất ịnh.
1.3.2. Các kiểu Nhà nước
Lịch sử xã hội có giai cấp ã tồn tại bốn hình thái kinh tế
- xã hội: Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã
hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế - xã hội
ó là bốn kiểu nhà nước - kiểu nhà nước chủ nô, nhà nước
phong kiến, nhà nước tư sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản tuy có
những ặc iểm riêng về bản chất, nhiệm vụ, chức năng, 9 lOMoAR cPSD| 45349271
nhưng ều mang một ặc iểm chung - kiểu nhà nước bóc lột.
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh lịch sử là xoá
bỏ chế ộ người bóc lột người, xây dựng chủ nghĩa xã hội,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Từ sự thay ổi của hạ tầng xã hội dẫn ến những thay ổi
trong kiến trúc thượng tầng, trong ó có nhà nước. Những
thay ổi có tính cách mạng, làm thay ổi cơ bản hạ tầng xã
hội, chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái
kinh tế xã hội khác, cũng dẫn ến sự thay ổi từ kiểu nhà nước
này sang kiểu nhà nước khác. Theo nguyên lý về sự phát
triển, kiểu nhà nước sau tuy vẫn còn những yếu tố kế thừa
từ kiểu nhà nước cũ, nhưng luôn chứa ựng các yếu tố mới
ặc trưng, tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước ó. Thực tiễn lịch
sử ã cho thấy, sự thay ổi các kiểu nhà nước cũng không nhất
thiết theo trật tự kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản, XHCN.
1.4. Hình thức Nhà nước
1.4.1. Khái niệm hình thức Nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực
nhà nước. Hình thức nhà nước bao gồm ba yếu tố chủ yếu:
hình thức chính thể và hình thức cấu trúc và chế ộ chính trị. lOMoAR cPSD| 45349271
1.4.2. Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự
thành lập các cơ quan có quyền lực cao nhất của nhà nước
cùng với mối quan hệ giữa các cơ quan ó. Hình thức chính
thể có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà.
Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong ó
quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một
phần vào tay người ứng ầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia)
hình thành theo nguyên tắc truyền ngôi (thế tập). Vua, hoàng
ế, quốc trưởng là nguyên thủ quốc gia của các nước theo
chính thể này. Nhà nước theo chính thể quân chủ gọi là nhà
nước quân chủ. Chính thể quân chủ ược chia thành quân chủ
tuyệt ối và quân chủ hạn chế.
Quân chủ tuyệt ối là hình thức chính thể quân chủ,
trong ó nguyên thủ quốc gia (vua, hoàng ế) có quyền lực vô
hạn. Trong các nhà nước theo chính thể quân chủ hạn chế
thì quyền lực tối cao của nhà nước ược trao một phần cho
người ứng ầu nhà nước, còn một phần ược trao cho một cơ
quan cao cấp khác (như nghị viện trong nhà nước tư sản
hoặc hội nghị ại diện ẳng cấp trong nhà nước phong kiến).
Chính thể quân chủ hạn chế trong các nhà nước tư sản gọi
là quân chủ lập hiến (quân chủ ại nghị). Trong các nhà nước
tư sản theo chính thể quân chủ lập hiến, quyền lực của 11 lOMoAR cPSD| 45349271
nguyên thủ quốc gia (vua, nữ hoàng) bị hạn chế rất nhiều.
Với tư cách nguyên thủ quốc gia, Nhà vua chỉ mang tính
chất tượng trưng, ại diện cho truyền thống, cho sự thống
nhất của quốc gia, không có nhiều quyền hành trong thực
tế, “Nhà vua trị vì nhưng không cai trị”. Chính thể quân chủ
lập hiến theo mô hình ại nghị ang tồn tại ở nhiều nước tư
bản phát triển như Nhật Bản, Vương quốc Anh, Thụy Điển
v.v. do những nguyên nhân lịch sử nhất ịnh.
Chính thể cộng hoà là hình thức chính thể, trong ó
quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan ược
bầu ra trong một thời hạn nhất ịnh. Nhà nước theo chính thể
cộng hoà gọi là nhà nước cộng hoà. Chính thể cộng hoà có
hai hình thức chủ yếu là cộng hoà quý tộc và cộng hoà dân
chủ. Cộng hoà quý tộc là hình thức chính thể, trong ó cơ
quan ại diện là do giới quý tộc bầu ra. Chính thể này chỉ tồn
tại ở kiểu nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Cộng
hoà dân chủ là hình thức chính thể, trong ó người ại diện là
do dân bầu ra. Chính thể này tồn tại ở tất cả bốn kiểu nhà
nước ã có trong lịch sử, với khái niệm “dân chủ” rất khác
nhau. Chính thể cộng hoà dân chủ là hình thức tổ chức chính
quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay ở các nhà nước tư
sản. Chính thể cộng hoà trong các nhà nước tư sản có hai
biến dạng: Cộng hoà ại nghị và cộng hoà tổng thống. lOMoAR cPSD| 45349271
Trong chính thể cộng hoà ại nghị, nghị viện là một
thiết chế quyền lực trung tâm. Nghị viện có vị trí, vai trò rất
lớn trong cơ chế thực thi quyền lực nhà nước. Ở ây, nguyên
thủ quốc gia (tổng thống) do nghị viện bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nghị viện. Chính phủ do các ảng chính trị chiếm
a số ghế trong nghị viện thành lập và chịu trách nhiệm trước
nghị viện, nghị viện có thể bỏ phiếu tín nhiệm Chính phủ.
Vì vậy, trong các nước này, nghị viện có khả năng thực tế
kiểm tra các hoạt ộng của Chính phủ còn tổng thống hầu
như không trực tiếp tham gia giải quyết các công việc của
ất nước. Hiện nay, Cộng hoà liên bang Đức, Cộng hoà Áo,
Cộng hoà Italia.v.v... là những nước tổ chức theo chính thể cộng hoà ại nghị.
Trong chính thể cộng hoà tổng thống, nguyên thủ quốc
gia (Tổng thống) có vị trí và vai trò rất quan trọng. Tổng
thống do nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp thông qua ại cử
tri) bầu ra. Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là
người ứng ầu chính phủ. Chính phủ không phải do nghị viện
thành lập. Các thành viên chính phủ do Tổng thống bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng thống. Ở các nước theo
chính thể cộng hoà tổng thống, sự phân ịnh giữa các quyền
lập pháp và hành pháp rất rõ ràng: Tổng thống và các bộ
trưởng có toàn quyền trong lĩnh vực hành pháp, nghị viện
có quyền lập pháp; Nghị viện không có quyền lật ổ chính
phủ, Tổng thống không có quyền giải tán Nghị viện trước 13 lOMoAR cPSD| 45349271
thời hạn. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và một số nước Châu
Mỹ la tinh là những quốc gia tổ chức nhà nước theo chính
thể cộng hoà tổng thống.
Ngoài chính thể cộng hoà ại nghị và cộng hoà tổng
thống, hiện nay còn tồn tại một hình thức cộng hoà "lưỡng
tính” nghĩa là vừa mang tính chất cộng hoà ại nghị, vừa
mang tính chất cộng hoà tổng thống. Chính thể cộng hoà
“lưỡng tính” có những ặc iểm cơ bản sau: Nghị viện do nhân
dân bầu ra; Trung tâm bộ máy quyền lực là tổng thống. Tổng
thống cũng do dân bầu, có quyền hạn rất lớn kể cả quyền
giải tán Nghị viện, quyền thành lập chính phủ, hoạch ịnh
chính sách quốc gia; Chính phủ có thủ tướng ứng ầu, ặt dưới
sự lãnh ạo trực tiếp của Tổng thống, chịu trách nhiệm trước
Tổng thống và Nghị viện. Cộng hoà Pháp và một số nước
Châu Âu là những nước tổ chức theo chính thể cộng hoà “lưỡng tính”.
Chính thể cộng hoà cũng tồn tại ở các nước xã hội chủ
nghĩa (Việt Nam, Cu Ba, Trung Quốc , Lào...) với những tên
gọi khác nhau về quốc hiệu (cộng hoà, cộng hoà dân chủ,
cộng hoà xã hội chủ nghĩa...) tuỳ thuộc ặc iểm lịch sử của mỗi nước.
1.4.3. Hình thức cấu trúc
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước
thành các ơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập các mối lOMoAR cPSD| 45349271
quan hệ giữa các ơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ
quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở ịa
phương. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình
thức nhà nước ơn nhất và hình thức nhà nước liên bang.
Nhà nước ơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có
một hệ thống pháp luật thống nhất, có một quốc hội và một
hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương ến ịa
phương. Các ơn vị hành chính - lãnh thổ thường bao gồm
tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) hoạt ộng trên
cơ sở các quy ịnh của chính quyền trung ương. Việt Nam,
Trung Quốc, Pháp... là những nhà nước theo hình thức cấu trúc ơn nhất.
Nhà nước liên bang là nhà nước ược hình thành từ hai
hay nhiều nhà nước thành viên (hoặc nhiều bang) hợp lại.
Trong nhà nước liên bang, ngoài các cơ quan quyền lực nhà
nước và cơ quan quản lý nhà nước chung cho toàn liên bang,
hệ thống pháp luật chung của liên bang, thì mỗi nhà nước
thành viên còn có hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống
pháp luật riêng của mỗi nhà nước thành viên. Nói một cách
khác, trong nhà nước liên bang, không chỉ liên bang có dấu
hiệu nhà nước mà mỗi nhà nước thành viên ở những mức ộ
nhất ịnh, cũng có dấu hiệu nhà nước, tuy dấu hiệu ó không
ầy ủ theo khái niệm nhà nước như nguyên nghĩa của nó.
Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Cộng hoà liên bang Đức, Cộng
hoà liên bang Nga... là những nhà nước liên bang. 15 lOMoAR cPSD| 45349271
1.4.4. Chế ộ chính trị
Chế ộ chính trị ược hiểu là tổng thể những phương
pháp và thủ oạn mà giai cấp thống trị sử dụng ể thực hiện
quyền lực nhà nước. Dựa theo mức ộ tham gia của nhân dân
vào việc thực hiện quyền lực nhà nước, chế ộ chính trị ược
chia thành 2 loại cơ bản: Chế ộ dân chủ và chế ộ phản dân
chủ. Ở chế ộ dân chủ, người dân ược tham gia vào việc thực
hiện quyền lực nhà nước ở những mức ộ nhất ịnh. Ngược
lại, chế ộ phản dân chủ lại thể hiện sự ộc tài, chuyên chế,
không dành cơ hội cho nhân dân tham gia vào thực hiện quyền lực nhà nước.
1.5. Bộ máy nhà nước
1.5.1. Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước
ược tổ chức từ trung ương tới ịa phương ể thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
1.5.2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước
Thông thường, bộ máy nhà nước sẽ bao gồm nhiều cơ
quan khác nhau, ược phân ịnh thành các cơ quan ở trung
ương và các cơ quan nhà nước ịa phương. Các cơ quan nhà
nước ở trung ương, ịa phương lại ược thiết kế, tổ chức khác
nhau ở mỗi kiểu và hình thức nhà nước, cũng như ở mỗi quốc gia cụ thể. lOMoAR cPSD| 45349271
Việc tổ chức và hoạt ộng của bộ máy nhà nước phụ
thuộc vào kiểu nhà nước và hình thức nhà nước của quốc
gia ó. Mỗi kiểu nhà nước và hình thức nhà nước khác nhau,
việc tổ chức và hoạt ộng của bộ máy nhà nước dựa trên
những nguyên tắc ặc trưng nhất ịnh. Có hai nguyên tắc phổ
biến ược áp dụng là: nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc phân quyền.
Nguyên tắc tập quyền òi hỏi sự tập trung quyền lực theo
chiều dọc và chiều ngang. Theo chiều dọc, quyền lực cơ
quan cấp dưới phải tập trung vào cơ quan cấp trên, quyền
lực ịa phương phải tập trung vào trung ương. Theo chiều
ngang, ở mỗi cấp tổ chức cơ quan nhà nước, quyền lực tập
trung vào một cơ quan hoặc một chức danh nhất ịnh.
Nguyên tắc phân quyền lại òi hỏi quyền lực nhà nước
ược phân chia theo chiều dọc và chiều ngang. Theo chiều
dọc, quyền lực nhà nước phải có sự phân chia rõ ràng giữa
trung ương và ịa phương, giữa cấp dưới và cấp trên. Theo
chiều ngang, quyền lực nhà nước ược chia thành các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp; các quyền này phải ược giao
cho các cơ quan khác nhau thực hiện; giữa các cơ quan có
cơ chế phối hợp và giám sát, kiềm chế quyền lực lẫn nhau. 17 lOMoAR cPSD| 45349271 Tóm lược
1. Nhà nước là một sản phẩm của xã hội có giai cấp. Nhà
nước xuất hiện khi các mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ã
phát triển ến mức không thể iều hòa, giai cấp thống trị lập
ra nhà nước làm nhiệm vụ thiết lập trật tự, ổn ịnh của xã hội,
duy trì và bảo vệ ịa vị, quyền lợi cho giai cấp thống trị.
2. Nhà nước luôn thể hiện bản chất giai cấp và bản chất xã
hội. Tuy nhiên, ở mỗi kiểu nhà nước khác nhau, mỗi giai
oạn lịch sử khác nhau, bản chất giai cấp và bản chất xã
hội của Nhà nước ược thể hiện ở các mức ộ khác nhau.
3. Nhà nước là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc
xã hội, chịu sự chi phối của cơ sở hạ tầng xã hội, ồng thời
có mối quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng khác của thượng
tầng kiến trúc xã hội. Vị trí của Nhà nước có ược xuất phát
từ những ặc trưng riêng có của Nhà nước.
4. Vị trí của Nhà nước trong xã hội ã xác ịnh các chức năng
ối nội và ối ngoại của Nhà nước. Hai chức năng này của
Nhà nước có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau.
Trong ó, chức năng ối nội là cơ bản, quyết ịnh tính chất,
mức ộ của chức năng ối ngoại; chức năng ối ngoại có tác
ộng hỗ trợ, thúc ẩy sự phát triển của chức năng ối nội.
5. Nhà nước ã trải qua 4 kiểu: Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu
nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước lOMoAR cPSD| 45349271
XHCN. Sự hình thành và phát triển thay thế kiểu nhà nước
này bằng kiểu nhà nước mới theo quy luật phát triển.
6. Hình thức nhà nước ược nhìn nhận trên góc ộ hình thức
chính thể, hình thức cấu trúc của Nhà nước và chế ộ chính trị.
7. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước ược
tổ chức từ trung ương tới ịa phương ể thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước. Mỗi kiểu nhà nước khác
nhau, hình thức Nhà nước khác nhau, bộ máy nhà nước ược tổ chức khác nhau. Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích nguồn gốc hình thành nhà nước.
2. Phân tích bản chất của nhà nước, mối quan hệ giữa
bản chất giai cấp và bản chất xã hội của nhà nước.
3. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước, mối
quan hệ giữa chức năng ối nội với chức năng ối ngoại của nhà nước.
4. Phân tích các ặc trưng của nhà nước 5. Phân tích vị
trí của Nhà nước trong xã hội.
6. Trình bày các kiểu nhà nước, quy luật của sự thay thế các kiểu nhà nước.
7. Trình bày về hình thức chính thể. So sánh hình thức
chính thể quân chủ với hình thức chính thể cộng hòa;
hình thức chính thể cộng hòa tổng thống với hình
thức chính thể cộng hòa ại nghị. 19 lOMoAR cPSD| 45349271
8. Trình bày khái niệm bộ máy nhà nước. So sánh
nguyên tắc tập quyền và phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước.
Câu hỏi tình huống:
1. Nhà nước là gì? Nhà nước xuất hiện trong xã hội như thế nào?
2. Nhà nước có nguyên thủ quốc gia do nhân dân trực tiếp
hoặc gián tiếp bầu ra, làm việc theo nhiệm kỳ có phải là Nhà
nước theo hình thức chính thể quân chủ hay không?
Câu hỏi trắc nghiệm
1. Nhà nước bắt ầu xuất hiện từ khi nào?
a) Ngay từ khi con người xuất hiện trên trái ất.
b) Ngay từ khi các tầng lớp, giai cấp xuất hiện
c) Khi mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp trong
xã hội ã phát triển ến mức không thể iều hòa. d)
Khi xã hội bước vào chế ộ phong kiến.
2. Nhà nước do ai lập ra ? a) Do thượng ế lập ra.
b) Do toàn dân thế giới lập ra.
c) Do các giai cấp bị trị trong xã hội lập ra.
d) Do giai cấp thống trị lập ra.
3. Nhà nước ược giai cấp thống trị lập ra KHÔNG nhằm mục ích gì ?
a) Để quản lý xã hội.