lOMoARcPSD| 58137911
2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng.
2.1 Cảm tính
Đây giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức gắn liền với thực tiễn. giai
đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác
quan, được diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
CẢM GIÁC
Khái niệm:
Cảm giác của cảm tính đề cập đến những cảm xúc phản ứng chủ quan mỗi
người trải qua khi tiếp xúc với các kích thích từ môi trường hoặc nội tâm. Cảm giác là
sự trải nghiệm trực tiếp của con người về thế giới xung quanh thông qua các giác quan,
giúp ta nhận biết phản ứng với các kích thích từ môi trường. Cảm giác kết quả
của quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin từ các cơ quan cảm giác (như mắt, tai, mũi,
da, và lưỡi) khi chúng tiếp xúc với các yếu tố như ánh sáng, âm thanh, mùi, vị, hay sự
thay đổi nhiệt độ. Các cảm giác có thể bao gồm những cảm xúc cơ bản.
1. Cảm giác yêu thương: cảm xúc ấm áp, gần gũi, gắn kết khi tiếp xúc với
những người thân yêu hoặc những điều gì đó làm ta cảm thấy an toàn và hạnh phúc.
2. Cảm giác buồn bã: Khi trải qua sự mất mát, thất vọng hoặc những trải nghiệm
đau thương, cảm giác buồn một phản ứng cảm tính mạnh mẽ, thể khiến con
người cảm thấy mất phương hướng.
3. Cảm giác phấn khích: Sự hưng phấn, năng lượng dâng trào, thể xuất hiện
khi trải qua những điều mới mẻ, thú vị hoặc khi đạt được thành tựu.
4. Cảm giác lo âu, sợ sệt hoặc căng thẳng: Khi đối mặt với sự không chắc chắn,
nguy hoặc áp lực, cảm giác lo âu thể khiến con người cảm thấy bất an, căng
thẳng.
5. Cảm giác bình yên: Là cảm giác thư giãn, tĩnh lặng, không bị xáo trộn, thường
xuất hiện trong những tình huống yên tĩnh, tgiãn như khi ngồi một không gian
tĩnh mịch hoặc ngắm nhìn cảnh thiên nhiên.
6.Cảm giác ngạc nhiên hoặc thú vị: Cảm giác khi gặp phải điều đó mới mẻ, kỳ
lạ hoặc bất ngờ, có thể tạo ra sự thích thú hoặc ngạc nhiên. A). Cảm giác bên trong:
Định nghĩa: Cảm giác bên trong những trải nghiệm chủ quan, phức tạp, phản
ánh sự tương tác giữa trạng thái sinh lý và tâm lý của mỗi cá nhân, thường được tạo ra
bởi các phản ứng nội tại của cơ thể và tâm hồn.
lOMoARcPSD| 58137911
Nguồn gốc: Xuất phát từ bên trong, bao gồm:
Cảm giác đau, đói, khát (liên quan đến cơ thể).
Cảm xúc như vui, buồn, yêu, ghét (liên quan đến tâm lý).
Đặc điểm:
Gắn liền với ý thức và cảm xúc cá nhân.
Khó xác định rõ ràng, mang tính trừu tượng.
Cảm giác của cảm tính không chỉ ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần còn tác
động đến hành vi, quyết định và các phản ứng trong các tình huống hội. Những cảm
giác này thường không dễ đo lường và mang tính chủ quan cao, mỗi người sẽ cảm
nhận và phản ứng với những sự kiện tương tự theo cách khác nhau.
dụ: Một người trong bóng tối thể "nhìn thấy" một hình dáng người đứng
gần mình, mặc dù thực tế không có ai ở đó. Trong bóng tối, thị giác của con người trở
nên hạn chế, và não bộ xu hướng "bù đắp" bằng cách tạo ra nh ảnh hoặc cảm giác
dựa trên những dữ liệu không rõ ràng. Điều này thường xảy ra khi ta cảm thấy lo lắng
hoặc bất an, khiến não dễ dàng "vẽ" ra hình ảnh một người đứng gần dựa trên bóng tối
hoặc các chi tiết mơ hồ.
dụ: Một người thnghe thấy tiếng gọi tên mình hoặc tiếng cười, mặc
không có ai xung quanh. Khi một người nghe thấy tiếng gọi tên hoặc tiếng cười trong
khi không ai xung quanh, đó thể do ảo giác thính giác. Điều này xảy ra khi não
bộ tạo ra âm thanh không thực, thường trong trạng thái mệt mỏi, căng thẳng, hoặc
khi họ cảm thấy cô đơn.
Đặc điểm
Cảm giác quá trình tâm lý, nghĩa là phát sinh, diễn biến kết
thúc.
Mỗi cảm giác sự phản ánh vào trong não của chi một thuộc tính đơn lẻ nào đó
của sự vật hoặc hiện tượng.
Cảm giác chỉ xuất hiện khi đang có sự tác động trực tiếp của một sự vật hay hiện
tượng nào đó vào các giác quan.
Nhiều cảm giác về cùng một sự vật và hiện tượng có thể được kết hợp với nhau
để phán ánh trọn vẹn sự vật hay hiện tượng đỏ tạo nên một thông tin ý nghĩa, tức
là tạo nên một tri giác.
Sự chuyển hóa tcảm giác thành một tri giác về một sự vật hay hiện tượng
thường diễn ra rất nhanh đến nỗi chúng ta không kịp cảm nhận được những cảm giác
đó trước khi có tri giác.
lOMoARcPSD| 58137911
B. Cảm giác bên ngoài:
Định nghĩa: những cảm giác được tạo ra bởi các kích thích từ thế giới bên
ngoài tác động vào các giác quan của thể (như thị giác, thính giác, khứu giác, vị
giác, xúc giác).
Nguồn gốc: Xuất phát từ các cơ quan cảm giác phản hồi lại môi trường xung
quanh và do quá trình sự tiến hóa của các giác quan. Ví dụ:
Ánh sáng, màu sắc tác động đến mắt (thị giác).
Âm thanh tác động đến tai (thính giác).
Mùi hương kích thích khứu giác.
Đặc điểm:
*Phản ánh thế giới bên ngoài: Cảm giác
bên
ngoài kết quả của sự tác động trực tiếp của các kích thích từ i trường lên các giác
quan.
Ví dụ: Khi nhìn thấy một quả cam, chúng ta đang nhận biết được một đặc điểm vật lý
thực tế của quả cam đó.
*Cảm giác thường được kiểm chứng, bởi vì có sự chứng kiến của nhiều
người khác:
Gắn liền với thế giới vật lý.
dụ: màu sắc, âm thanh, mùi vị,…
Mang tính cụ thể, d nhận
biết.
dụ: mắt nhìn thấy cho biết màu sắc, miệng cho biết hương
vị,… C. Vai trò của cảm giác:
Tiếp nhận thông tin từ môi trường: Cảm giác giúp chúng ta tiếp nhận thông tin
về thế giới xung quanh qua các giác quan.
lOMoARcPSD| 58137911
dụ: Qua thị giác, chúng ta có thể nhận biết các hình ảnh, màu sắc; qua thính
giác, chúng ta nghe thấy âm thanh và giọng nói; qua xúc giác, chúng ta cảm nhận được
nhiệt độ, áp lực, hoặc sự tiếp xúc vật lý.
Cảnh báo bảo vệ thể: Cảm giác đóng vai trò quan trọng trong việc cảnh
báo cơ thể khi có nguy hiểm.
Ví dụ: Cảm giác đau giúp chúng ta nhận biết khi cơ thể gặp phải tổn thương, và
cảm giác nóng giúp cảnh báo nguy cơ bị bỏng.
Giúp điều hướng tương tác với môi trường: Cảm giác công cụ giúp chúng
ta điều chỉnh hành vi, di chuyển và tương tác với môi trường một cách hiệu quả.
dụ: Khi đi trên đường, thị giác giúp con người nhận biết các vật cản, trong
khi thính giác giúp chúng ta nhận ra âm thanh của phương tiện giao thông.
Tạo nền tảng cho tri giác nhận thức: Cảm giác sđể hình thành tri
giác nhận thức. Sau khi tiếp nhận thông tin từ các giác quan, não bộ xử giải
thích thông tin đó để tạo thành các hình ảnh, âm thanh, hay cảm giác mà chúng ta nhận
thức được.
lOMoARcPSD| 58137911
Góp phần vào các trải nghiệm cảm xúc: Cảm giác cũng liên quan mật thiết đến cảm
xúc và trải nghiệm cá nhân. Một cảnh đẹp có thể mang lại cảm giác dễ chịu, trong khi
mùi hôi có thể khiến chúng ta cảm thấy khó chịu.
TRI GIÁC
Khái niệm:
Tri giác của cảm tính quá trình nhận thức đánh giá các kích thích từ môi
trường dựa trên cảm xúc, cảm giác và trạng thái tinh thần của mỗi người, thay dựa
hoàn toàn vào trí hay sự phân tích logic. Điều này nghĩa cảm tính không ch
đơn thuần việc nhận diện sự vật hay hiện tượng còn cách một người cảm
nhận, trải nghiệm phản ứng với chúng qua lăng kính cảm xúc và tâm trạng của mình.
Qua đó thể hiện quan niệm duy vật về nhận thức, chống lại quan niệm duy tâm về nhận
thức. Nhưng bản chất của nhận thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật chất
vào bộ óc con người.
Tri giác bao gồm ba giai đoạn chính:
1. Tiếp nhận cảm giác: Các giác quan tiếp nhận thông tin từ môi trường (ví
dụ, ánh sáng, âm thanh, mùi, vị, sự chạm).
2. Xử thông tin: Thông tin từ các giác quan được truyền đến não được
phân tích, xử lý.
3. Hiện tượng tri giác: Bộ não tạo ra các hình ảnh, âm thanh hoặc cảm giác
mà chúng ta nhận thức được và hiểu về thế giới xung quanh.
Tri giác giúp chúng ta tương tác với môi trường, nhận diện sự vật, và có những
phản ứng phù hợp với tìn
A.
Đ
ặc điểm của tri giác:
Tri giác có những đặc điểm nổi bật sau:
lOMoARcPSD| 58137911
Tính trọn vẹn: Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn là do tính
trọn vẹn khách quan của bản thân svật hiện tượng quy định. Chúng ta có xu hướng
nhìn thấy các hình dạng quen thuộc trong những hình ảnh mơ hồ.
dụ: Khi nhìn vào mặt trước của một chiếc xe hơi, bạn thể tri giác thấy
"khuôn mặt" với hai đèn pha là đôi mắt và lưới tản nhiệt là miệng. Điều này xảy ra vì
não bộ con người có xu hướng ghép nối các yếu tố để tạo thành hình ảnh quen thuộc,
như khuôn mặt.
Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất định: Cấu trúc
này không phải tổng số các cảm giác, mà là sự khái quát đã được trừu xuất từ các cảm
giác đó trong mối liên hệ qua lại giữa các thành phần của cấu trúc ấy một khoảng
thời gian nào đó. Sự phản ánh này không phải đã từ trước mà nó diễn ra trong quá
trình tri giác. Đó là tính kết cấu của tri giác.
Tri giác quá trình tích cực gắn liền với họat động của con người: Tri giác mang
tính tự giác giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó một hành động tích
cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ của các yếu tố của cảm giác vận động.
Những đặc điểm trên đây chứng tỏ rằng tri giác là mức phản ảnh cao hơn cảm
giác, nhưng vẫn thuộc giai đọan nhận thức cảm tính, chỉ phản ánh thuộc tính bề ngoài
của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào. B. Yếu tố giác quan :
1. Cảm xúc nhân: Những cảm xúc như vui, buồn, giận dữ, yêu thương
có thể làm
thay đổi cách chúng ta cảm nhận một tình huống hay sự vật.
2. Trải nghiệm cá nhân: Những ký ức và trải nghiệm trong quá khứ sẽ ảnh
hưởng đến cách chúng ta tiếp cận và cảm nhận những thứ xung quan
lOMoARcPSD| 58137911
3. Môi trường xung quanh: Không gian, ánh sáng, âm thanh, và các yếu tố
cảm quan khác thể kích thích cảm xúc ảnh hưởng đến cách cảm nhận của mỗi
người.
4. Nhận thức thông qua giác quan: Mùi vị, âm thanh, hình nh cảm giác
vật thể tác động mạnh mẽ đến cảm xúc tạo ra một phản ứng cảm tính mạnh
mẽ, ví dụ như một mùi hương quen thuộc có thể gợi lại những ký ức hoặc cảm xúc cũ.
=> Với tri giác cảm tính, một sự vật hay tình huống có thể được cảm nhận khác
nhau giữa các cá nhân, bởi vì mỗi người có một cách tiếp cận cảm xúc riêng biệt
C. Vai trò
của tri giác:
Tri giác là thành phần của nhận thức cảm tính, nhất là ở người trường thành. Nó là
một điều kiện quan trọng trong sự định hướng hành vi hoạt động của con người
trong môi trường xung quanh.
Xây dựng lên thế giới quan tnhững nhận thức thực tại, giúp con người nhận
biết về hành vi, cảm xúc suy nghĩ từ đó hình thành nên sxây dựng hình ảnh vbản
thân, về mối quan hệ giữa người với người, bên cạnh đó giúp con người đưa ra những
quyết định trong cuộc sống và thích nghi với môi trường.
Tạo ra cơ hội để tồn tại và phát triển, nhận biết các mối nguy hiểm.
Hành vi của tri giác (hình tượng) thực hiện chức năng vật điều chỉnh các hành động.
Đặc biệt, hình thức tri giác cao nhất - quan sát – do những điều kiện xã hội, chủ yêu là
lao động, đã trở thành một mặt tương hỗ độc lập của hoạt động là một phương pháp
nghiên cứu quan trọng của khoa học cũng như của nhận thức thực tiễn.
lOMoARcPSD| 58137911
BIỂU TƯỢNG
Khái niệm:
Biểu tượng là một hình ảnh, nh vẽ, hoặc đối tượng được sử dụng để đại diện
cho một khái niệm, ý tưởng, giá trị, hay một điều gì đó trừu tượng hơn. Biểu tượng có
thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh văn hóa, xã hội, thời gian
sử dụng. Nhận thức một quá trình biện chứng vận động phát triển, quá trình
đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ
hơn. mang những đặc điểm khá giống nhận thức lý tính nhưng biểu tượng là 1 hình
thức gián tiếp để tiến lên nhận thức lý tính một cấp bậc cao hơn A. M ột số loại biểu
tượng:
1. Biểu tượng trực quan: Những hình ảnh, dấu hiệu dễ nhận biết người xem
có thể nhanh chóng liên kết với một ý nghĩa cụ thể.
+Ví dụ: cây thánh giá biểu tượng của Kitô giáo, quốc kỳ của một quốc gia là biểu
tượng của đất nước đó.
2. Biểu tượng ngữ nghĩa: Biểu tượng không chỉ mang giá trị hình ảnh còn gắn
liền với ý nghĩa sâu xa, chẳng hạn như trong văn học, nghệ thuật, hoặc triết học, một
đối tượng thể là biểu tượng cho một khái niệm trừu tượng như tự do, hòa bình, hoặc
tình yêu.
3. Biểu tượng văn hóa: Những hình ảnh hay đối tượng mang đậm dấu ấn văn hóa
của một dân tộc hay nhóm cộng đồng.
+Ví dụ: rồng là biểu tượng văn hóa của người Trung Quốc, hình ảnh con tử thể
đại diện cho sức mạnh và quyền lực.
Biểu tượng giúp người ta dễ dàng truyền tải những ý tưởng phức tạp, tạo sự liên
kết giữa các nền văn hóa khác nhau và cũng có thể kích thích cảm xúc mạnh mẽ. Một
số ví dụ về biểu tượng của cảm tính có thể bao gồm:
1. Hình trái tim: Đây là một biểu tượng phổ biến cho tình cảm, yêu thương và s
gắn kết cảm xúc.
2. Màu sắc: Các màu sắc như đỏ (yêu thương, đam mê), xanh dương (bình yên,
nhẹ nhàng), hoặc tím (sự lãng mạn, huyền bí) cũng thể tượng trưng cho các khía
cạnh cảm tính khác nhau.
3. Ánh sáng mềm mại: Các hình ảnh với ánh sáng nhẹ nhàng, mờ ảo có thể mang
lại cảm giác mơ màng, cảm xúc và ấm áp.
lOMoARcPSD| 58137911
4. Hình ảnh thiên nhiên: Cảnh vật thiên nhiên như hoa, mưa, biển, núi non thể
gợi lên cảm xúc yêu thương, nỗi buồn hay sự thư giãn.
=> Những biểu tượng này thường không mang tính chất logic hay thực tiễn, mà
thay vào đó, chúng gợi lên cảm giác, cảm xúc sự liên kết sâu sắc với nội tâm con
người. B. Đặc điểm của biểu tượng:
Đại diện cho một khái niệm hoặc ý tưởng trừu tượng: Biểu tượng không phải
là hình ảnh của chính sự vật mà đại diện chỉ là một dấu hiệu để thể hiện một ý
tưởng hoặc khái niệm trừu tượng.
Ví dụ: Ngôi sao năm cánh không chỉ là một hình vẽ mà còn có thể đại diện cho
tự do hoặc niềm hy vọng.
Tính đa nghĩa: Biểu tượng thể nhiều ý nghĩa tùy theo ngữ cảnh cách
hiểu của người sử dụng.
dụ: Màu đỏ thể biểu tượng của tình yêu, nhưng trong một số văn hóa,
nó cũng có thể biểu tượng cho sự nguy hiểm hoặc chiến tranh.
Mang tính văn hóa: Biểu tượng thể thay đổi mang những ý nghĩa khác
nhau ở mỗi nền văn hóa hoặc cộng đồng.
dụ: Hình ảnh con rắn có thể mang ý nghĩa tiêu cực trong nhiều nền văn hóa
phương Tây nhưng thể biểu tượng của sự chữa lành trong các nền văn hóa khác
như Ấn Độ.
Cố định dễ nhận diện: Biểu tượng thể tính cố định dnhận diện.
Khi được sử dụng một cách nhất quán, chúng trở nên dễ dàng nhận ra liên kết với
một thông điệp hoặc tổ chức cụ thể.
Ví dụ: Logo của Apple hay Nike là những biểu tượng dễ nhận biết trên toàn thế
giới.
=> Tóm lại, biểu tượng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin,
kết nối cộng đồng và thể hiện những giá trị trừu tượng. Chúng có những đặc điểm
như tính đa nghĩa, tính văn hóa, và khả năng dễ dàng nhận diện. C. Vai trò của biểu
tượng:
Truyền đạt thông tin trừu tượng: Biểu tượng giúp truyền đạt những khái niệm,
ý tưởng hoặc cảm xúc mà không cần phải sử dụng những từ ngữ cụ thể.
Ví dụ: Một trái tim có thể biểu tượng cho tình yêu, một chiếc cờ thể biểu
tượng cho quốc gia.
lOMoARcPSD| 58137911
Giúp nhận diện kết nối: Biểu tượng tạo ra sự nhận diện dễ dàng nhanh
chóng. Chúng thể kết nối các nhóm người hoặc cộng đồng thông qua những hình
ảnh hoặc dấu hiệu chung.
dụ: Logo của một công ty hoặc biểu tượng tôn giáo giúp người ta nhận diện
và kết nối với giá trị chung.
Tạo sự tương tác cảm xúc: Biểu tượng thường gợi lên cảm c mạnh mẽ
hoặc kỷ niệm. Chúng thể khơi dậy sự đồng cảm, lòng trung thành, hoặc ý thức cộng
đồng.
dụ: biểu tượng của một cuộc chiến tranh thể gợi lên cảm giác patriotism
hoặc tiếc thương.
Thể hiện giá trị niềm tin: Biểu tượng cũng giúp phản ánh các giá trị, niềm
tin và văn hóa của một cộng đồng hoặc một nền văn minh.
dụ: Hình ảnh cây thập giá trong Kitô giáo là một biểu tượng mạnh mẽ của
đức tin và sự cứu rỗi.
lOMoARcPSD| 58137911

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng. 2.1 Cảm tính
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức gắn liền với thực tiễn. Ở giai
đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác
quan, được diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng. CẢM GIÁC Khái niệm:
Cảm giác của cảm tính đề cập đến những cảm xúc và phản ứng chủ quan mà mỗi
người trải qua khi tiếp xúc với các kích thích từ môi trường hoặc nội tâm. Cảm giác là
sự trải nghiệm trực tiếp của con người về thế giới xung quanh thông qua các giác quan,
giúp ta nhận biết và phản ứng với các kích thích từ môi trường. Cảm giác là kết quả
của quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin từ các cơ quan cảm giác (như mắt, tai, mũi,
da, và lưỡi) khi chúng tiếp xúc với các yếu tố như ánh sáng, âm thanh, mùi, vị, hay sự
thay đổi nhiệt độ. Các cảm giác có thể bao gồm những cảm xúc cơ bản. 1.
Cảm giác yêu thương: Là cảm xúc ấm áp, gần gũi, gắn kết khi tiếp xúc với
những người thân yêu hoặc những điều gì đó làm ta cảm thấy an toàn và hạnh phúc. 2.
Cảm giác buồn bã: Khi trải qua sự mất mát, thất vọng hoặc những trải nghiệm
đau thương, cảm giác buồn bã là một phản ứng cảm tính mạnh mẽ, có thể khiến con
người cảm thấy mất phương hướng. 3.
Cảm giác phấn khích: Sự hưng phấn, năng lượng dâng trào, có thể xuất hiện
khi trải qua những điều mới mẻ, thú vị hoặc khi đạt được thành tựu. 4.
Cảm giác lo âu, sợ sệt hoặc căng thẳng: Khi đối mặt với sự không chắc chắn,
nguy cơ hoặc áp lực, cảm giác lo âu có thể khiến con người cảm thấy bất an, căng thẳng. 5.
Cảm giác bình yên: Là cảm giác thư giãn, tĩnh lặng, không bị xáo trộn, thường
xuất hiện trong những tình huống yên tĩnh, thư giãn như khi ngồi ở một không gian
tĩnh mịch hoặc ngắm nhìn cảnh thiên nhiên.
6.Cảm giác ngạc nhiên hoặc thú vị: Cảm giác khi gặp phải điều gì đó mới mẻ, kỳ
lạ hoặc bất ngờ, có thể tạo ra sự thích thú hoặc ngạc nhiên. A). Cảm giác bên trong:
Định nghĩa: Cảm giác bên trong là những trải nghiệm chủ quan, phức tạp, phản
ánh sự tương tác giữa trạng thái sinh lý và tâm lý của mỗi cá nhân, thường được tạo ra
bởi các phản ứng nội tại của cơ thể và tâm hồn. lOMoAR cPSD| 58137911
Nguồn gốc: Xuất phát từ bên trong, bao gồm:
Cảm giác đau, đói, khát (liên quan đến cơ thể).
Cảm xúc như vui, buồn, yêu, ghét (liên quan đến tâm lý). Đặc điểm:
Gắn liền với ý thức và cảm xúc cá nhân.
Khó xác định rõ ràng, mang tính trừu tượng.
Cảm giác của cảm tính không chỉ ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần mà còn tác
động đến hành vi, quyết định và các phản ứng trong các tình huống xã hội. Những cảm
giác này thường không dễ đo lường và mang tính chủ quan cao, vì mỗi người sẽ cảm
nhận và phản ứng với những sự kiện tương tự theo cách khác nhau.
Ví dụ: Một người trong bóng tối có thể "nhìn thấy" một hình dáng người đứng
gần mình, mặc dù thực tế không có ai ở đó. Trong bóng tối, thị giác của con người trở
nên hạn chế, và não bộ có xu hướng "bù đắp" bằng cách tạo ra hình ảnh hoặc cảm giác
dựa trên những dữ liệu không rõ ràng. Điều này thường xảy ra khi ta cảm thấy lo lắng
hoặc bất an, khiến não dễ dàng "vẽ" ra hình ảnh một người đứng gần dựa trên bóng tối
hoặc các chi tiết mơ hồ.
Ví dụ: Một người có thể nghe thấy tiếng gọi tên mình hoặc tiếng cười, mặc dù
không có ai xung quanh. Khi một người nghe thấy tiếng gọi tên hoặc tiếng cười trong
khi không có ai xung quanh, đó có thể là do ảo giác thính giác. Điều này xảy ra khi não
bộ tạo ra âm thanh không có thực, thường trong trạng thái mệt mỏi, căng thẳng, hoặc
khi họ cảm thấy cô đơn. Đặc điểm
Cảm giác là quá trình tâm lý, nghĩa là nó có phát sinh, có diễn biến và có kết thúc.
Mỗi cảm giác là sự phản ánh vào trong não của chi một thuộc tính đơn lẻ nào đó
của sự vật hoặc hiện tượng.
Cảm giác chỉ xuất hiện khi đang có sự tác động trực tiếp của một sự vật hay hiện
tượng nào đó vào các giác quan.
Nhiều cảm giác về cùng một sự vật và hiện tượng có thể được kết hợp với nhau
để phán ánh trọn vẹn sự vật hay hiện tượng đỏ và tạo nên một thông tin có ý nghĩa, tức
là tạo nên một tri giác.
Sự chuyển hóa từ cảm giác thành một tri giác về một sự vật hay hiện tượng
thường diễn ra rất nhanh đến nỗi chúng ta không kịp cảm nhận được những cảm giác
đó trước khi có tri giác. lOMoAR cPSD| 58137911
B. Cảm giác bên ngoài:
Định nghĩa: Là những cảm giác được tạo ra bởi các kích thích từ thế giới bên
ngoài tác động vào các giác quan của cơ thể (như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác).
Nguồn gốc: Xuất phát từ các cơ quan cảm giác phản hồi lại môi trường xung
quanh và do quá trình sự tiến hóa của các giác quan. Ví dụ:
Ánh sáng, màu sắc tác động đến mắt (thị giác).
Âm thanh tác động đến tai (thính giác).
Mùi hương kích thích khứu giác. Đặc điểm:
*Phản ánh thế giới bên ngoài: Cảm giác bên
ngoài là kết quả của sự tác động trực tiếp của các kích thích từ môi trường lên các giác quan.
Ví dụ: Khi nhìn thấy một quả cam, chúng ta đang nhận biết được một đặc điểm vật lý
thực tế của quả cam đó.
*Cảm giác thường được kiểm chứng, bởi vì có sự chứng kiến của nhiều người khác:
Gắn liền với thế giới vật lý.
Ví dụ: màu sắc, âm thanh, mùi vị,…
Mang tính cụ thể, dễ nhận biết.
Ví dụ: mắt nhìn thấy cho biết màu sắc, miệng cho biết hương
vị,… C. Vai trò của cảm giác:
Tiếp nhận thông tin từ môi trường: Cảm giác giúp chúng ta tiếp nhận thông tin
về thế giới xung quanh qua các giác quan. lOMoAR cPSD| 58137911
Ví dụ: Qua thị giác, chúng ta có thể nhận biết các hình ảnh, màu sắc; qua thính
giác, chúng ta nghe thấy âm thanh và giọng nói; qua xúc giác, chúng ta cảm nhận được
nhiệt độ, áp lực, hoặc sự tiếp xúc vật lý.
Cảnh báo và bảo vệ cơ thể: Cảm giác đóng vai trò quan trọng trong việc cảnh
báo cơ thể khi có nguy hiểm.
Ví dụ: Cảm giác đau giúp chúng ta nhận biết khi cơ thể gặp phải tổn thương, và
cảm giác nóng giúp cảnh báo nguy cơ bị bỏng.
Giúp điều hướng và tương tác với môi trường: Cảm giác là công cụ giúp chúng
ta điều chỉnh hành vi, di chuyển và tương tác với môi trường một cách hiệu quả.
Ví dụ: Khi đi trên đường, thị giác giúp con người nhận biết các vật cản, trong
khi thính giác giúp chúng ta nhận ra âm thanh của phương tiện giao thông.
Tạo nền tảng cho tri giác và nhận thức: Cảm giác là cơ sở để hình thành tri
giác và nhận thức. Sau khi tiếp nhận thông tin từ các giác quan, não bộ xử lý và giải
thích thông tin đó để tạo thành các hình ảnh, âm thanh, hay cảm giác mà chúng ta nhận thức được. lOMoAR cPSD| 58137911
Góp phần vào các trải nghiệm cảm xúc: Cảm giác cũng liên quan mật thiết đến cảm
xúc và trải nghiệm cá nhân. Một cảnh đẹp có thể mang lại cảm giác dễ chịu, trong khi
mùi hôi có thể khiến chúng ta cảm thấy khó chịu. TRI GIÁC Khái niệm:
Tri giác của cảm tính là quá trình nhận thức và đánh giá các kích thích từ môi
trường dựa trên cảm xúc, cảm giác và trạng thái tinh thần của mỗi người, thay vì dựa
hoàn toàn vào lý trí hay sự phân tích logic. Điều này có nghĩa là cảm tính không chỉ
đơn thuần là việc nhận diện sự vật hay hiện tượng mà còn là cách mà một người cảm
nhận, trải nghiệm và phản ứng với chúng qua lăng kính cảm xúc và tâm trạng của mình.
Qua đó thể hiện quan niệm duy vật về nhận thức, chống lại quan niệm duy tâm về nhận
thức. Nhưng bản chất của nhận thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật chất vào bộ óc con người.
Tri giác bao gồm ba giai đoạn chính: 1.
Tiếp nhận cảm giác: Các giác quan tiếp nhận thông tin từ môi trường (ví
dụ, ánh sáng, âm thanh, mùi, vị, sự chạm). 2.
Xử lý thông tin: Thông tin từ các giác quan được truyền đến não và được phân tích, xử lý. 3.
Hiện tượng tri giác: Bộ não tạo ra các hình ảnh, âm thanh hoặc cảm giác
mà chúng ta nhận thức được và hiểu về thế giới xung quanh.
Tri giác giúp chúng ta tương tác với môi trường, nhận diện sự vật, và có những
phản ứng phù hợp với tìn
A. ặc điểm của tri giác: Đ
Tri giác có những đặc điểm nổi bật sau: lOMoAR cPSD| 58137911
Tính trọn vẹn: Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn là do tính
trọn vẹn khách quan của bản thân sự vật hiện tượng quy định. Chúng ta có xu hướng
nhìn thấy các hình dạng quen thuộc trong những hình ảnh mơ hồ.
Ví dụ: Khi nhìn vào mặt trước của một chiếc xe hơi, bạn có thể tri giác thấy
"khuôn mặt" với hai đèn pha là đôi mắt và lưới tản nhiệt là miệng. Điều này xảy ra vì
não bộ con người có xu hướng ghép nối các yếu tố để tạo thành hình ảnh quen thuộc, như khuôn mặt.
Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất định: Cấu trúc
này không phải tổng số các cảm giác, mà là sự khái quát đã được trừu xuất từ các cảm
giác đó trong mối liên hệ qua lại giữa các thành phần của cấu trúc ấy ở một khoảng
thời gian nào đó. Sự phản ánh này không phải đã có từ trước mà nó diễn ra trong quá
trình tri giác. Đó là tính kết cấu của tri giác.
Tri giác là quá trình tích cực gắn liền với họat động của con người: Tri giác mang
tính tự giác giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó là một hành động tích
cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ của các yếu tố của cảm giác vận động.
Những đặc điểm trên đây chứng tỏ rằng tri giác là mức phản ảnh cao hơn cảm
giác, nhưng vẫn thuộc giai đọan nhận thức cảm tính, chỉ phản ánh thuộc tính bề ngoài
của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào. B. Yếu tố giác quan : 1.
Cảm xúc cá nhân: Những cảm xúc như vui, buồn, giận dữ, yêu thương có thể làm
thay đổi cách chúng ta cảm nhận một tình huống hay sự vật. 2.
Trải nghiệm cá nhân: Những ký ức và trải nghiệm trong quá khứ sẽ ảnh
hưởng đến cách chúng ta tiếp cận và cảm nhận những thứ xung quan lOMoAR cPSD| 58137911 3.
Môi trường xung quanh: Không gian, ánh sáng, âm thanh, và các yếu tố
cảm quan khác có thể kích thích cảm xúc và ảnh hưởng đến cách cảm nhận của mỗi người. 4.
Nhận thức thông qua giác quan: Mùi vị, âm thanh, hình ảnh và cảm giác
vật lý có thể tác động mạnh mẽ đến cảm xúc và tạo ra một phản ứng cảm tính mạnh
mẽ, ví dụ như một mùi hương quen thuộc có thể gợi lại những ký ức hoặc cảm xúc cũ.
=> Với tri giác cảm tính, một sự vật hay tình huống có thể được cảm nhận khác
nhau giữa các cá nhân, bởi vì mỗi người có một cách tiếp cận cảm xúc riêng biệt
C. Vai trò của tri giác:
Tri giác là thành phần của nhận thức cảm tính, nhất là ở người trường thành. Nó là
một điều kiện quan trọng trong sự định hướng hành vi và hoạt động của con người
trong môi trường xung quanh.
Xây dựng lên thế giới quan từ những nhận thức thực tại, giúp con người nhận
biết về hành vi, cảm xúc và suy nghĩ từ đó hình thành nên sự xây dựng hình ảnh về bản
thân, về mối quan hệ giữa người với người, bên cạnh đó giúp con người đưa ra những
quyết định trong cuộc sống và thích nghi với môi trường.
Tạo ra cơ hội để tồn tại và phát triển, nhận biết các mối nguy hiểm.
Hành vi của tri giác (hình tượng) thực hiện chức năng là vật điều chỉnh các hành động.
Đặc biệt, hình thức tri giác cao nhất - quan sát – do những điều kiện xã hội, chủ yêu là
lao động, đã trở thành một mặt tương hỗ độc lập của hoạt động và là một phương pháp
nghiên cứu quan trọng của khoa học cũng như của nhận thức thực tiễn. lOMoAR cPSD| 58137911 BIỂU TƯỢNG Khái niệm:
Biểu tượng là một hình ảnh, hình vẽ, hoặc đối tượng được sử dụng để đại diện
cho một khái niệm, ý tưởng, giá trị, hay một điều gì đó trừu tượng hơn. Biểu tượng có
thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh văn hóa, xã hội, và thời gian
sử dụng. Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình
đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ
hơn. Dù mang những đặc điểm khá giống nhận thức lý tính nhưng biểu tượng là 1 hình
thức gián tiếp để tiến lên nhận thức lý tính một cấp bậc cao hơn A. M ột số loại biểu tượng: 1.
Biểu tượng trực quan: Những hình ảnh, dấu hiệu dễ nhận biết mà người xem
có thể nhanh chóng liên kết với một ý nghĩa cụ thể.
+Ví dụ: cây thánh giá là biểu tượng của Kitô giáo, quốc kỳ của một quốc gia là biểu
tượng của đất nước đó. 2.
Biểu tượng ngữ nghĩa: Biểu tượng không chỉ mang giá trị hình ảnh mà còn gắn
liền với ý nghĩa sâu xa, chẳng hạn như trong văn học, nghệ thuật, hoặc triết học, một
đối tượng có thể là biểu tượng cho một khái niệm trừu tượng như tự do, hòa bình, hoặc tình yêu. 3.
Biểu tượng văn hóa: Những hình ảnh hay đối tượng mang đậm dấu ấn văn hóa
của một dân tộc hay nhóm cộng đồng.
+Ví dụ: rồng là biểu tượng văn hóa của người Trung Quốc, hình ảnh con sư tử có thể
đại diện cho sức mạnh và quyền lực.
Biểu tượng giúp người ta dễ dàng truyền tải những ý tưởng phức tạp, tạo sự liên
kết giữa các nền văn hóa khác nhau và cũng có thể kích thích cảm xúc mạnh mẽ. Một
số ví dụ về biểu tượng của cảm tính có thể bao gồm:
1.
Hình trái tim: Đây là một biểu tượng phổ biến cho tình cảm, yêu thương và sự gắn kết cảm xúc. 2.
Màu sắc: Các màu sắc như đỏ (yêu thương, đam mê), xanh dương (bình yên,
nhẹ nhàng), hoặc tím (sự lãng mạn, huyền bí) cũng có thể tượng trưng cho các khía
cạnh cảm tính khác nhau. 3.
Ánh sáng mềm mại: Các hình ảnh với ánh sáng nhẹ nhàng, mờ ảo có thể mang
lại cảm giác mơ màng, cảm xúc và ấm áp. lOMoAR cPSD| 58137911 4.
Hình ảnh thiên nhiên: Cảnh vật thiên nhiên như hoa, mưa, biển, núi non có thể
gợi lên cảm xúc yêu thương, nỗi buồn hay sự thư giãn.
=> Những biểu tượng này thường không mang tính chất logic hay thực tiễn, mà
thay vào đó, chúng gợi lên cảm giác, cảm xúc và sự liên kết sâu sắc với nội tâm con
người. B. Đặc điểm của biểu tượng:
Đại diện cho một khái niệm hoặc ý tưởng trừu tượng: Biểu tượng không phải
là hình ảnh của chính sự vật mà nó đại diện mà chỉ là một dấu hiệu để thể hiện một ý
tưởng hoặc khái niệm trừu tượng.
Ví dụ: Ngôi sao năm cánh không chỉ là một hình vẽ mà còn có thể đại diện cho
tự do hoặc niềm hy vọng.
Tính đa nghĩa: Biểu tượng có thể có nhiều ý nghĩa tùy theo ngữ cảnh và cách
hiểu của người sử dụng.
Ví dụ: Màu đỏ có thể là biểu tượng của tình yêu, nhưng trong một số văn hóa,
nó cũng có thể biểu tượng cho sự nguy hiểm hoặc chiến tranh.
Mang tính văn hóa: Biểu tượng có thể thay đổi và mang những ý nghĩa khác
nhau ở mỗi nền văn hóa hoặc cộng đồng.
Ví dụ: Hình ảnh con rắn có thể mang ý nghĩa tiêu cực trong nhiều nền văn hóa
phương Tây nhưng có thể là biểu tượng của sự chữa lành trong các nền văn hóa khác như Ấn Độ.
Cố định và dễ nhận diện: Biểu tượng có thể có tính cố định và dễ nhận diện.
Khi được sử dụng một cách nhất quán, chúng trở nên dễ dàng nhận ra và liên kết với
một thông điệp hoặc tổ chức cụ thể.
Ví dụ: Logo của Apple hay Nike là những biểu tượng dễ nhận biết trên toàn thế giới.
=> Tóm lại, biểu tượng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin,
kết nối cộng đồng và thể hiện những giá trị trừu tượng. Chúng có những đặc điểm
như tính đa nghĩa, tính văn hóa, và khả năng dễ dàng nhận diện. C. Vai trò của biểu tượng:
Truyền đạt thông tin trừu tượng: Biểu tượng giúp truyền đạt những khái niệm,
ý tưởng hoặc cảm xúc mà không cần phải sử dụng những từ ngữ cụ thể.
Ví dụ: Một trái tim có thể biểu tượng cho tình yêu, và một chiếc cờ có thể biểu tượng cho quốc gia. lOMoAR cPSD| 58137911
Giúp nhận diện và kết nối: Biểu tượng tạo ra sự nhận diện dễ dàng và nhanh
chóng. Chúng có thể kết nối các nhóm người hoặc cộng đồng thông qua những hình
ảnh hoặc dấu hiệu chung.
Ví dụ: Logo của một công ty hoặc biểu tượng tôn giáo giúp người ta nhận diện
và kết nối với giá trị chung.
Tạo sự tương tác và cảm xúc: Biểu tượng thường gợi lên cảm xúc mạnh mẽ
hoặc kỷ niệm. Chúng có thể khơi dậy sự đồng cảm, lòng trung thành, hoặc ý thức cộng đồng.
Ví dụ: biểu tượng của một cuộc chiến tranh có thể gợi lên cảm giác patriotism hoặc tiếc thương.
Thể hiện giá trị và niềm tin: Biểu tượng cũng giúp phản ánh các giá trị, niềm
tin và văn hóa của một cộng đồng hoặc một nền văn minh.
Ví dụ: Hình ảnh cây thập giá trong Kitô giáo là một biểu tượng mạnh mẽ của
đức tin và sự cứu rỗi. lOMoAR cPSD| 58137911