/11
Câu 1: Vấn đề bản của Triết học.
- Triết học HT tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, vị trí, vai trò của con người trong TG
ấy.
- Triết học cũng như các khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan với nhau, trong đó vấn
đề cực quan trọng nền tảng điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi vấn đ
cơ bản của Triết học.
- Theo Ăng-ghen: Vấn đề bản của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại, vấn đề quan hệ
giữa tư duy với tồn tại ”.
- Vấn đề bản của triết học hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào trước, cái nào sau, cái o quyết định cái nào?
+ Mặt thứ 2: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề bản của triết học chia triết học thành 2 trường phái lớn: chủ
nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau,
ý thức sản phẩm của vật chất, phụ thuộc o vật chất. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức cái trước,
vật chất là cái có sau, vật chất là sản phẩm của ý thức, phụ thuộc vào ý thức.
- Việc giải quyết mặt th2 chia quan điểm vnhận thức thành 2 phái: khả tri luận phái bao hàm những
quan điểm thừa nhận khả năng nhận thức của con người và bất khả tri luận phái bao hàm những quan điểm
phủ nhận khả năng đó.
Câu 2: Những tích cực hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất. Nội dung ý
nghĩa phương pháp luận định nghĩa của Lênin ?
- Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác:
+ NTH duy vật cổ đại: quan niệm vật chất là những yếu tố cơ bản cấu thành nên thế giới, như đất, nước, lửa,
không khí.
+ NTH duy vật cận đại: quan niệm vật chất là những hạt cơ bản cấu thành nên thế giới, như nguyên tử, phân
tử.
+ NTH duy vật cổ điển: quan niệm vật chất chất, cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người, là nguồn gốc, cơ sở của thế giới hiện thực.
- Tích cựchạn chế của những quan niệm ấy:
+ Tích cực: Những quan niệm đó đã những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của thế giới quan duy
vật, đã khẳng định được tính độc lập, khách quan của thế giới vật chất, bác bỏ quan niệm duy tâm cho rằng
vật chất do ý thức tạo ra, khẳng định được vật chất là nguồn gốc, sở của TG hiện thực, từ đó có ý nghĩa
quan trọng cho HĐ thực tiễn và nhận thức của con người.
+ Hạn chế: Những quan niệm đó còn mang tính kinh nghiệm, chưa được phát triển đầy đủ toàn diện, chưa
phân biệt vật chất với các thuộc tính của vật chất, giữa vật chất và ý thức, chưa giải thích được MQH giữa
các hình thức vật chất với nhau MQH giữa vật chất ý thức. Những hạn chế này được khắc phục trong
quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- ĐN vật chất Lênin: Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác.
- Ý nghĩa PP luận: Giải quyết được 2 mặt vấn đề bản của triết học, cung cấp nguyên tắc thế giới quan
pp luận khoa học để đấu tranh chống CNDT, thuyết bất khả tri, CNDVSH. Khắc phục khủng khoảng, đem lại
niềm tin trong KHTN. Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về hội, lịch sử loài người, Là cơ sở xây
dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ cho triết học.
Câu 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức MQH giữa vật chất
và ý thức.
- Nguồn gốc: Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốchội.
+ Nguồn gốc tự nhiên: nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó 2 yếu tố bản
nhất bộ óc ngườiMQH giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động,
sáng tạo.
+ Nguồn gốc hội: nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc hội của ý thức, trong đó cơ bản nhất trực
tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
- Bản chất: Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người, hình ảnh chủ
quan của TG khách quan.
- Kết cấu: Ý thức kết cấu rất phức tạp, bao nhiều nhiều yếu tố quan hệ mật thiết với nhau, trong đó
bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
+ Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình
ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngoại ngữ.
+ Tình cảm: những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các MQH.
+ Ý chí: là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá trình
thực hiện mục đích duy vật về xã hội và lịch sử loài người.
- MQH giữa vật chấtý thức: là Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại ”.
Có MQH biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
+ Vật chất quyết định ý thức: Do tồn tại khách quan nên vật chất cái có trước và quyết định ý thức, ý thức
là sự phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau. Nếu không có vật chất trong tự nhiên xã hội thì sẽ không
ý thức nên ý thức thuộc tính, sản phẩm của vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất. n
cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này cơ sở từ vật chất tuân theo quy luật
của vật chất.
Vật chất quy định nội dung hình thức biểu hiện của ý thức. Điều này ý nghĩa ý thức mang những
thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này Đ or S, đủ hoặc thiếu,… tùy theo mức độ tác
động của vật chất lên bộ óc con người. VC quyết định sự vận động, PT của ý thức.
+ Ý thức tác động trở lại vật chất: Mặc vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động stác
động trở lại vật chất thông qua thực tiễn. Ý thức sau khi sinh ra thể tác độngm thay đổi vật chất. VT
của ý thức đối với vật chất thể hiện vai trò của con người đối với khách quan. Ý thức thể thay đổi, cải
tạo hiện thực khác quan theo nhu cầu PT của con người, mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
nhu cầu, ý chí, môi trường,…
Ý thức không thể thoát ly hiện thức khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng tỏ qua việc nhận thức
từ đó xây dựng kế hoạch, mục tiêu ý chí để của con người có thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động
tích cực lên vật chất làm xã hội ngày càng PT và ngược lại.
Câu 4: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của nguyên mối liên hệ phổ biến, nguyên PT.
a. Nguyên MLH phổ biến:
- MLH là phạm trù triết học dùng để chỉ mối ràng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu
tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Tính chất:
+ Tính khách quan: Các MLH cái vốn của mọi SV, HT, nó không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Tính phổ biến: Bất kì 1 SV, HT nào, không gian thời gian bất đều MLH với các SV, HT khác.
Ngay trong 1 SV, HT thì bất kì thành phần nào cũng có MLH với những thành phần khác.
+ Tính phong phú, đa dạng: SV, HT khác nhau, không gian thời gian khác nhau thì các MLH biểu hiện
khác nhau. Có thể chia MLH thành nhiều loại, các MLH này vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại
vận động của các SV, HT.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nghiên cứu nguyên về MLH phbiến sở luận của quan điểm/nguyên tắc toàn diện. Quan điểm
toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét SV, HT, đặt trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ
phận, yếu tố, thuộc tính, các MLH của chỉnh thế đó; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt,
từng MLH trong hệ thống; chỉ ra được mặt, MLH chủ yếu có vai trò quyết định.
+ Tránh qua điểm chiết trung, phiến diện khi xem xét các SV, HT.
b. Nguyên về sự phát triển:
- PT là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tap, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của SV, HT.
- Tính chất:
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của sự PT nằm ngay trong bản thân SV, HT, chứ không phải do tác động từ
bên ngoài, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến: Sự PT khắp mọi nơi trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội duy.
+ Tính kế thừa: SV, HT mới ra đời từ SV, HT cũ, dụa trên nền tảng cái cũ, phát huy những cái tốt đẹp.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi SV, HT quá trình PT khác nhau, tồn tại không gian và time khác.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên về sự PT s luận quan điểm lịch sử cụ thể quan
điểm/nguyên tắc PT.
- Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi xem xét SV, HT phải gắn với quá trình vận động. Ở mỗi lịch sử
cụ thể, nó có tính tất yếu và đặc điểm riêng.
- Quan điểm PT đòi hỏi: Thứ nhất, cần đặt đối tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của
để nhận thức nó ở trạng thái hiện tại và dự báo khuynh hướng PT trong tương lai. Thứ 2, cần nhận thức rằng,
PT 1 quá trình trải qua nhiều gian đoạn, mỗi đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần có
hình thức, pp tác động phù hợp để thúc đẩy/kìm hãm sự PT đó. Thứ 3, phải sớm phát hiện ủng hộ đối
tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó PT. Thứ 4, trong quá tình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng
mới thì phải biết kế thừa yếu tố tích cực và PT sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 5: ND ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Đây 1 trong 3 quy luật bản của phép biện chứng duy vật. Chỉ ra nguyên nhân, động lực của sự PT.
- Khái niệm: Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau, bài trừ, gạt
bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại, gắn bó với nhau trong 1 thể thống nhất hợp thành mâu thuẫn.
- Thống nhất của các MĐL sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, m tiền đề tồn tại cho nhau, quy định,
chuyển hóa lẫn nhau của chúng. Thống nhất của các MĐL là sự tương đối.
- Đấu tranh của các L sự bài trừ gạt bỉ, phủ định, chống đối lẫn nhau của chúng. sự tuyệt đối.
- Quá trình PT giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn có quá trình PT từ thấp đến cao. Lúc mới xuất hiện, mâu
thuẫn thể hiện sự khác biệt PT thành 2 mặt đối lập. Khi 2 L của mâu thuẫn xung đột với nhau gay
gắt, ĐK đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau.
- Mâu thuẫn nguyên nhân, động lực của sự vận động, PT. Khi mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn mới
hình thành, và quá trình tác động của 2 MĐL cứ thế tiếp diễn, làm cho SV, HT luôn vận động và PT.
- Phân loại: MT bên trong và bên ngoài, bảnkhông bản, chủ yếuthứ yếu, đối kháng và không đối
kháng.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Mâu thuẫn hiện tượng khách quan, chấp nhận mâu thuẫn khách quan để tìm
cách giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy SV PT tiến lên. Phân tích mâu thuẫn của SV, HT để nhận thức được bản
chất của nó. Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng hình thức đấu tranh giữa các MĐL không điều
hòa mâu thuẫn, không nóng vội, bảo thủ.
Câu 6: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại.
- Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Chất khái niệm dùng để chỉ nh quy định khách quan vốn của SV, HT, sự thống nhất hữu của các
thuộc tính, yếu tố tạo nên SV, HT, làm cho SV, HT nó mà không phải SV, HT khác.
+ Chất tồn tại khách quan gắn liền với sự vật. Mỗi 1 chất kiểu kết cấu nhất định, nhđó ta phân biệt
được các SV khác nhau, chất biểu hiện trạng thái tương đối ổn định khi SV còn chính nó, chưa chuyển
thành cái khác. Chất của SV biểu hiện thông qua tổng hợp các thuộc tính cơ bản của SV, HT. Sự phân biệt
thuộc tính bản không bản tính ơng đối. Chất của SV không những được quy định bởi chất của
những yếu tố tạo thành còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghia bởi kết cấu của sự
vật.
- Lượng khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn của SV, HT về mặt quy mô, trình độ PT, các yếu t
biểu hiện số lượng thuộc tính, tổng số bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và PT của SV,
HT.
+ Lượng thể được đo bằng con scụ thể. Tuy nhiên, SV phức tạp thì thông số về lượng cũng phức tạp,
phải SD nhiều con số thống kê và phải thông qua sự phán đoán, đánh giá của tư duy trừu tượng.
Sự phân biệt giữa chấtlượng chỉ ý nghĩa tương đối, tùy theo MQH xác định đâu lượngchất.
- MQH giữa lượngchất:
+ Mỗi SV, HT 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất lượng: chấtlượng sự phù hợp với nhau, chất nào
lượng đó, lượng nàochất đó. Chất mang tính ổn định, ít biến đổi or vận động. Ngược lại, lượng mặt
xu hướng thường xuyên vận động, biến đổi. Sự phù hợp giữa chất lượng diễn ra trong 1 phạm vi, giới
hạn nhất định gọi là độ
Độ phạm vi, giới hạn giữa chất lượng trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về
chất, SV HT vẫn là nó chưa chuyển thành cái khác.
+ Sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất: Sự PT bắt đầu từ sự thay đổi về lượng, lượng biến đổi trong
phạm vi độ chưa làm chất thay đổi. Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng làm thay đổi về chất, chất mất đi,
chất mới ra đời. Tại thời điểm sự thay đổi về chất gọi điểm nút. Khi lượng thay đổi vượt qua giới hạn độ
tới điểm nút thì tạo ra một bước chuyển mới về chất. Chất mất đi, chất mới ra đời cũng ý nghĩa SV
mất đi, SV mới ra đời, bước chuyển ấy gọi là bước nhảy. Bước nhảy sự chuyển hóa về chất do những thay
đổi về lượng của SV trước đó gây ra, bước nhảy nhiều hình thức đo dạng, phong phú tùy theo bản chất
đk tồn tại của SV: bước nhảy đột biến và dần dần, bước nhảy toàn bộ và bộ phận.
+ Sự thay đổi về chất dẫn đến thay đổi về lượng: Chất mới ra đời tác động trở lại thay đổi về lượng, làm
thay đổi quy tốc độ của quá trình biến đổi về lượng. Tích lũy về lượng lại tiếp tục diễn ra tới 1 giới hạn
khác thì thực hiện bước nhảy và quá trình đó diễn ra liên tục quy định sự vận động, PT của SV, HT.
- Ý nghĩa phương pháp luận: + Không nên tuyệt đối hóa mặt lượng hay chất.
+ Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất cho nên trong nhận thức hoạt động muốn
tạo SV mới, xóa bỏ SV cũ ta chỉ còn cách tác động vào lượng.
+ Chúng ta phải chú ý đến sự biến đổi về lượng, thường thì đó những biến đổi nhỏ, êm đềm, khó nhận biết.
+ Tránh tưởng chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn trong sự PT, tức chưa sự biến đổi về lượng đã
tạo ra sự biến đổi về chất or tích lũy đủ về lượng mà không dám thực hiện bước nhảy về chất.
+ Trong ĐK thích hợp phải biết tổ chức bước nhảy, nhất trong lĩnh vực hội.
+ Phải biết vận dụng MQH biện chứng giữa chấtlượng một cách linh động, sáng tạo, ko máy móc.
Câu 7: ND ý nghĩa phương pháp luận c cặp phạm trù: cái riêng cái chung, nguyên nhân kết
quả.
a. Cái riêng cái chung:
- Cái riêng phạm trù chỉ 1 SV, HT, 1 quá trình nhất định.
- Cái chung là phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở 1 SV, HT nào đó, mà còn lặp lại
trong nhiều SV, HT khác
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở 1 SV, HT mà không lặp lại trong SV,
HT khác.
- Quan hệ biện chứng giữa các riêng cái chung:
+ Cái riêng chtồn tại trong MLH dẫn đến i chung. Mỗi cái riêng đều chứa đựng cái chung của cái riêng
khác; đều nằm trong MLH chung, tuân theo quy luật chung. Không cái riêng tuyệt đối, tức không tồn tại
cái riêng không có cái chung với cái riêng khác. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng.
Không cái chung tồn tại độc lập với cái riêng. Cái riêng cái toàn bộ nên tính đa dạng phong phú,
cái chung chỉ là 1 mặt, 1 bộ phận của cái riêng.
+ Cái riêng đa dạng hơn cái chung ngoài những cái chung thì cái riêng còn cái đơn nhất. Cái chung
cái lặp lại ở nhiều SV nên có tính khái quát và nói lên bản chất SV. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển
hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng phải đặt cái riêng
trong MQH với cái chung
+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung thì phải nghiên cứu
cái riêng. Không được rút cái chung từ tư duy thuần túy
+ Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thể
của cái riêng: Tôn trọng tính đa dạng, phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên tắc
chung. Tạo ĐK để cái riêng và cái chung chuyển hóa đúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời và PT của SV, HT.
b. Nguyên nhân kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong 1 SV, HT hoặc giữa các SV, HT với
nhau gây nên những biến đổi nhất định. Kết quả phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự ơng tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
- Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân quyết định kết quả: Nguyên nhân cái trước, sinh ra kết quả, nguyên nhân thế nào dẫn
đén kết quả thế ấy. MQH nhân quả không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian, còn là MLH kéo
theo; cái này tất yếu sinh ra cái kia. Cùng 1 NN sinh ra nhiều kết quả ngược lại, 1 kết quả do nhiều NN
sinh ra. Do đó, MQH nhân quả rất phức tạp. NN quyết định kết quả cả về chất lượng và số lượng.
+ Kết quả tác động trở lại NN theo 2 hướng: Thúc đẩy và kìm hãm nguyên nhân.
+ NNKQ chuyển hóa lẫn nhau trong những ĐK nhất định: NN sinh ra KQ, rồi kết quả lại tác động tới SV,
HT khác và trở thành NN sinh ra KQ khác nữa. Không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Để nhận thức được 1 HT cần tìm ra NN của nó. Chống mê tín dị đoan tin vào những NN thần không
MLH tất yếu với kết qu
+ Phân loại NN, tìm ra NN bản, NN chủ yếu giữ vai trò quyết định đối với KQ.
+ nguyên nhân quyết định KQ nên muốn 1 KQ nhất định thì phải NNđiều kiện nhất định.
Câu 8: ND, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ PT của lực lượng sản xuất.
- LLSX toàn bộ những năng lực thực tiễn được dùng trong quá trình SX của hội qua các thời nhất
định, về mặt cấu trúc thì LLSX của hội bao gồm hệ thống những tư liệu SX sức LĐ người ta dùng
cho việc SX.
- QHSX quan hệ giữa người với người trong quá trình SX vật chất. Theo 1 nghĩa chung nhất thì QHSX
1 yếu tố của PTSX, mặt hội của PTSX. QHSX quan hệ kinh tế của 1 hình thái KT-XH nhất định.
MQH giữa con người với con người trong QHSX bao giờ cũng thể hiện tính chất, bản chất của quan hệ lao
động. QHSX mang tính khách quan độc lập với ý thức con người, bao gồm 3 mặt: QH về sở hữu đối với
liệu SX, QH trong tổ chức và quản lí SX, QH trong phân phối sản phẩm SX ra.
LLSXQHSX 2 mặt của 1 phương thức sản xuất tác động biện chứng.
- LLSX quyết định QHSX: Trình độ của LLSX thể hiện ở người lao động và công cụ lao động. LLSX ở trình
độ thế nào thì QHSX như thế ấy. Sự PT của LLSX dẫn đến sự thay đổi QHSX; khi LLSX phát triển lên 1
trình độ mới thì QHSX cũ trở thành lỗi thời, đòi hỏi phải thay đổi để phù hợp với LLSX mới.
- QHSX tác động trở lại LLSX theo 2 hướng: thúc đẩy or kìm hãm sự PT của LLSX, nếu QHSX không p
hợp với trình độ LLSX.
- Ý nghĩa quy luật: Trong thực tiễn, muốn PT kinh tế thì phải bắt đầu từ PT LLSX. Muốn xóa bỏ 1 MQH sản
xuất cũ, thiếp lập mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của LLSX, không phải kết quả của mệnh lệnh hành
chính, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm,
duy ý chí. Nhận thức đúng đắn quy luật này ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm,
đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đỏi mới tư duy kinh tế của ĐCSVN.
Câu 9: Quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa phương
pháp luận.
- sở hạ tầng tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.. sở
hạ tầng bao gồm 2 loại: QHSX thống trị và QHSX tàn dư. QHSX thống trị quan hệ sản xuất chủ yếu, quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội. QHSX tàn dư là QHSX trong xã hội cũ tồn tại trong xã hội mới.
- Kiến trúc thượng tầng nền tảng vật chất của hội, quyết định sự tồn tại phát triển của hội. Kiến
trúc thượng tầng bao gồm hệ thống các hình thái ý thức hội (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn
giáo,…) và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng của chúng (nhà nước, giáo hội,…).
- Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng: Trong xã hội, CSHT như thế nào thì sinh
ra KTTT tương ứng. Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về chính trị và tinh thần, nắm quyền
kiểm soát nhà nước. Mâu thuân trong lĩnh vực kinh tế quyết địnhu thuẫn trong lĩnh vực chính trị. Những
biến đổi căn bản của CSHT sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản của KTTT. C.Mác khẳng định: “CSHT thay đổi
thì toàn bộ cái KTTT đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.
- Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều hướng: KTTT tiến bộ thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, KTTT lạc hậu kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Ý nghĩa trong đời sống hội: Quy luật này sở để xác định một cách đúng đắn MQH giữa kinh tế -
chính trị. Trong nhận thức thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa 1 yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị
đều là sai lầm. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, ĐCSVN đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy
luật này.
Câu 10: Tồn tạihội, ý thứchội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tạihội ý thứchội.
- Tồn tại hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật chất của hội. Tồn tại hội
bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức SX vật chất, điều kiện tự nhiên, địa lý, dân số,… trong đó phương
thức SX vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
- Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống xã hội, bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của hội.
Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái KT XH của các giai cấp tạo ra nó.
- Kết cấu ý thứchội:
+ Ý thức hội thông thường những tri thức, quan niệm của con người hình thành trực tiếp trong các
trực tiếp hằng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, tổng hợp và khái quát hóa thành lý luận.
+ Ý thức luận những tưởng, quan điểm được tổng hợp, hệ thống và khái quát hóa thành các học thuyết
hội dưới dạng khái niệm, quy luật phạm trù. Ý thức luận mang trình độ cao mạng tính hệ thống
tạo thành các quy luật.
+ Tâm hội ý thức hội thhiện trong ý thức nhân. Bao gồm toàn bộ tưởng, tình cảm, thói
quen, phong tục,… của 1 người, 1 bộ phận xã hội hay toàn bộ xã hội được hình thành dưới tác động trực tiếp
của cuộc sống hằng ngày của họ và phản ánh cuộc sống đó.
+ Hệ tưởng giai đoạn phát triển hội cao hơn của ý thức hội, sự nhận thức luận về tồn tại
hội. Hệ tưởng khnăng đi sâu vào mọi MQH hội; kết qucủa sự tổng kết, sự khái quát hóa các
kinh nghiệm xã hội để hình thành nên những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp luật, đạo đứa,…
- MQH biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Tồn tại xã hội thế nào thì ý thức xã hội thế ấy, ý thức
xã hội là phản ánh của tồn tại xã hội.
+ YTXH thường lạc hậu hơn TTXH: Do tác động mạnh mẽ về nhiều mặt trong thực tiễn của con người
nên TTXH diễn ra nhanh hơn khả năng phản ánh của YTXH. Do sức mạnh thói quen, tập quán, truyền thống
và cả tính bảo thủ của hình thái YTXH. Do YTXH thường gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của
các giai cấp nào đó trong xã hội.
+ YTXH thể vượt trước TTXH: Thực tế, trong những điều kiện nhất định, nhiều tưởng khoa họctriết
học thể vượt trước TTXH của thời đại rất xa. Sở YTXH khả năng đó do phản ánh đúng những
MLH lô-gíc, khách quan, tất yếu, bản chất của TTXH. Lịch sử cho thấy, nhiều dự báo của các nhà tưởng
lớn phải sau 1 thời gian mới được thực tiễn xác nhận. Suy cho cùng, khả năng vượt trước của YTXH vẫn phụ
thuộc vào TTXH.
+ YTXH tính kế thừa: Lịch sử PT đời sống tinh thần của hội loài người cho thấy rằng, các quan điểm
luận, các tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã từ c giai đoạn lịch sử
trước đó. Trong sự PT của mình, YTXH nh kế thừa nên không thể giải thích 1 tưởng nào đó nếu chỉ
dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế các quan hệ KT-XH. Trong các hội giai cấp, các giai
cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Giai cấp tiến bộ đang lên
sẽ kế thừa những tư tưởng tiến bộ của thời đại trước, ngược lại, giai cấp lỗi thời, đi xuống bao giờ cũng chọn
tiếp thu những tư tưởng bảo thủ, phản tiến bộ để cố gắng duy trì sự thống trị của mình.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH: Thúc đẩy hoặc kiểm hãm sự phát triển của tồn tại hội.
Câu 11: luận nhận thức.
1. luận nhận thức của CNDVBC:
a. Bản chất của nhận thức:
- Nhận thức là 1 quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình tác động biện chứng giữa chủ
thể và khách thể thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
VD: Trong CM, con người chỉ nghĩ làm sao để bảo vệ dân tộc. Khi CM thành công thì mọi người nhận thức
được bảo vệ dân tộc là PT mọi mặt của xã hội từ KT, chính trị,…
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là toàn bộ những HĐ vật chất mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. VD: hoạt động gặt lúa của con người nhằm lấy gạo ăn.
- Đặc trưng của thực tiễn:
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
+ Thực tiễn là HĐ mag tính lịch sử - xã hội của con người.
+ Thực tiễn mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
- Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm 3 hình thức bản: sản xuất vật chất,
chính trị xã hội, thực nghiệm khoa học. Trong đó, SXVC hình thức thực tiễn sớm nhất, bản
nhất, quan trọng nhất, ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất đã phải tiến hành SXVC đơn
giản để tồn tại. SXVC biểu thị MQH giữa con người với tự nhiên và phương thức tồn tại bản của con
người hội loài người. Không SXVC thì con người hội loài người không thể tồn tại phát
triển. SXVC còn sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống
khác của con người.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Bằng các HĐ thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách
quan, buộc chúng phải bộc lộ thuộc tính, quy luật để con người nhận thức. Không thực tiễn thì không
nhận thức, tri thức của con người xét đến cùng được nảy sinh từ thực tiễn. Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ phương ớng phát triển của nhận thức, HĐ thực tiễn còn sđể chế tạo ra các công cụ,
máy móc hỗ trợ con người nhận thức.
+ Thực tiễn mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo
thực tiễn. Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con người.
VD: Khi trời nóng, cần giảm nhiệt độ, con người đã áp dụng những kiến thức khoa học để tạo ra điều hòa.
+ Thực tiễn tiêu chuẩn của chân lý: Tri thức kết quả của nhận thức, tri thức đó thphản ánh đúng
hoặc không đúng hiện thực. Thực tiễn nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng luận chính trị vào quá trình cải biến hội. Cần phải quán triệt quan điểm thực
tiễn trong nhận thức và để khắc phục bệnh giáo điều. Chỉ có qua thực nghiệm mới xác định được tính
đúng đắn của tri thức.
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức: 2 giai đoạn
V.I.Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “Từ trực quan sinh động đến
duy trừu tượng, từ duy trừu tượng đến thực tiễn đó con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”.
- Nhận thức cảm tính: Bao gồm cảm giác, tri giác, biểu tượng. Nhận thức cảm tính giai đoạn đầu tiên của
quá trình nhận thức gắn liền với thực tiễn, ở giai đoạn này nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách
thể thông qua các giác quan, đem lại tài liệu đầu tiên cho quá trình nhận thức. Chưa phân biệt được cái riêng
và chung, nguyên nhân và kết quả,…
- Nhận thức tính: Bao gồm khái niệm, phán đoán, suy luận. Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua
duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật 1 cách gián tiếp, khái quát, đầy đủ hơn. thể phản ánh được
MLH bản chất, tát nhiên, bên trong của sự vật.
- Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và thực tiễn: Quá trình nhận thức được bắt đầu và
kiểm tra trong thực tiễn, kết quả nhận thức cảm tính nhận thức lý tính được thực hiện hóa trên cơ sở của
thực tiễn. Vòng khâu của nhận thức được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết
mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức, giữa chưa biếtbiết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm.
- Ý nghĩa:
+ Để nhận thức đúng đắn thì con người phải tuân theo quy luật Lênin đã vạch ra. Tức đi từ nhận thức
cảm tính, nhận thức lý tính, thực tiễn.
+ Chống chủ nghĩa duy cảm và chủ nghĩa duy lý, phủ nhận mối quan hệ củavới hiện thực.

Preview text:

Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học.
- Triết học là HT tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, vị trí, vai trò của con người trong TG ấy.
- Triết học cũng như các khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan với nhau, trong đó vấn
đề cực kì quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề
cơ bản của Triết học.
- Theo Ăng-ghen: “ Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy với tồn tại
”.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học chia triết học thành 2 trường phái lớn: chủ
nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau,
ý thức là sản phẩm của vật chất, phụ thuộc vào vật chất. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức là cái có trước,
vật chất là cái có sau, vật chất là sản phẩm của ý thức, phụ thuộc vào ý thức.
- Việc giải quyết mặt thứ 2 chia quan điểm về nhận thức thành 2 phái: khả tri luận – phái bao hàm những
quan điểm thừa nhận khả năng nhận thức của con người và bất khả tri luận – phái bao hàm những quan điểm
phủ nhận khả năng đó.
Câu 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất. Nội dung và ý
nghĩa phương pháp luận định nghĩa của Lênin ?

- Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác:
+ NTH duy vật cổ đại: quan niệm vật chất là những yếu tố cơ bản cấu thành nên thế giới, như đất, nước, lửa, không khí.
+ NTH duy vật cận đại: quan niệm vật chất là những hạt cơ bản cấu thành nên thế giới, như nguyên tử, phân tử.
+ NTH duy vật cổ điển: quan niệm vật chất là chất, là cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người, là nguồn gốc, cơ sở của thế giới hiện thực.
- Tích cực và hạn chế của những quan niệm ấy:
+ Tích cực: Những quan niệm đó đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của thế giới quan duy
vật, đã khẳng định được tính độc lập, khách quan của thế giới vật chất, bác bỏ quan niệm duy tâm cho rằng
vật chất là do ý thức tạo ra, khẳng định được vật chất là nguồn gốc, cơ sở của TG hiện thực, từ đó có ý nghĩa
quan trọng cho HĐ thực tiễn và nhận thức của con người.
+ Hạn chế: Những quan niệm đó còn mang tính kinh nghiệm, chưa được phát triển đầy đủ và toàn diện, chưa
phân biệt rõ vật chất với các thuộc tính của vật chất, giữa vật chất và ý thức, chưa giải thích được MQH giữa
các hình thức vật chất với nhau và MQH giữa vật chất và ý thức. Những hạn chế này được khắc phục trong
quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- ĐN vật chất Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý nghĩa PP luận: Giải quyết được 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học, cung cấp nguyên tắc thế giới quan và
pp luận khoa học để đấu tranh chống CNDT, thuyết bất khả tri, CNDVSH. Khắc phục khủng khoảng, đem lại
niềm tin trong KHTN. Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, lịch sử và loài người, Là cơ sở xây
dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ cho triết học.
Câu 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức và MQH giữa vật chất và ý thức.
- Nguồn gốc: Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên: Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó 2 yếu tố cơ bản
nhất là bộ óc người và MQH giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Nguồn gốc xã hội: Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức, trong đó cơ bản nhất và trực
tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
- Bản chất: Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người, là hình ảnh chủ quan của TG khách quan.
- Kết cấu: Ý thức có kết cấu rất phức tạp, bao nhiều nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó cơ
bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
+ Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình
ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngoại ngữ.
+ Tình cảm: là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các MQH.
+ Ý chí: là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá trình
thực hiện mục đích duy vật về xã hội và lịch sử loài người.
- MQH giữa vật chất và ý thức: là “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại ”.
Có MQH biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
+ Vật chất quyết định ý thức: Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và quyết định ý thức, ý thức
là sự phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau. Nếu không có vật chất trong tự nhiên và xã hội thì sẽ không
có ý thức nên ý thức là thuộc tính, là sản phẩm của vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất. Bên
cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ vật chất và tuân theo quy luật của vật chất.
Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức. Điều này có ý nghĩa là ý thức mang những
thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này Đ or S, đủ hoặc thiếu,… tùy theo mức độ tác
động của vật chất lên bộ óc con người. VC quyết định sự vận động, PT của ý thức.
+ Ý thức tác động trở lại vật chất: Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác
động trở lại vật chất thông qua HĐ thực tiễn. Ý thức sau khi sinh ra có thể tác động làm thay đổi vật chất. VT
của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách quan. Ý thức có thể thay đổi, cải
tạo hiện thực khác quan theo nhu cầu PT của con người, mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
nhu cầu, ý chí, môi trường,…
Ý thức không thể thoát ly hiện thức khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng tỏ qua việc nhận thức và
từ đó xây dựng kế hoạch, mục tiêu ý chí để HĐ của con người có thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động
tích cực lên vật chất làm xã hội ngày càng PT và ngược lại.
Câu 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên lý PT.
a. Nguyên lý MLH phổ biến:
- MLH là phạm trù triết học dùng để chỉ mối ràng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu
tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. - Tính chất:
+ Tính khách quan: Các MLH là cái vốn có của mọi SV, HT, nó không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Tính phổ biến: Bất kì 1 SV, HT nào, ở không gian và thời gian bất kì đều có MLH với các SV, HT khác.
Ngay trong 1 SV, HT thì bất kì thành phần nào cũng có MLH với những thành phần khác.
+ Tính phong phú, đa dạng: SV, HT khác nhau, không gian và thời gian khác nhau thì các MLH biểu hiện
khác nhau. Có thể chia MLH thành nhiều loại, các MLH này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và
vận động của các SV, HT.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nghiên cứu nguyên lý về MLH phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm/nguyên tắc toàn diện. Quan điểm
toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét SV, HT, đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ
phận, yếu tố, thuộc tính, các MLH của chỉnh thế đó; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt,
từng MLH trong hệ thống; chỉ ra được mặt, MLH chủ yếu có vai trò quyết định.
+ Tránh qua điểm chiết trung, phiến diện khi xem xét các SV, HT.
b. Nguyên lý về sự phát triển:
- PT là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tap, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của SV, HT. - Tính chất:
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của sự PT nằm ngay trong bản thân SV, HT, chứ không phải do tác động từ
bên ngoài, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến: Sự PT có khắp mọi nơi trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: SV, HT mới ra đời từ SV, HT cũ, dụa trên nền tảng cái cũ, phát huy những cái tốt đẹp.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi SV, HT có quá trình PT khác nhau, tồn tại ở không gian và time khác.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên lý về sự PT là cơ sở lý luận quan điểm lịch sử cụ thể và quan điểm/nguyên tắc PT.
- Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi xem xét SV, HT phải gắn bó với quá trình vận động. Ở mỗi GĐ lịch sử
cụ thể, nó có tính tất yếu và đặc điểm riêng.
- Quan điểm PT đòi hỏi: Thứ nhất, cần đặt đối tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó
để nhận thức nó ở trạng thái hiện tại và dự báo khuynh hướng PT trong tương lai. Thứ 2, cần nhận thức rằng,
PT là 1 quá trình trải qua nhiều gian đoạn, mỗi GĐ có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần có
hình thức, pp tác động phù hợp để thúc đẩy/kìm hãm sự PT đó. Thứ 3, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối
tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó PT. Thứ 4, trong quá tình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng
mới thì phải biết kế thừa yếu tố tích cực và PT sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 5: ND và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Chỉ ra nguyên nhân, động lực của sự PT.
- Khái niệm: Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau, bài trừ, gạt
bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại, gắn bó với nhau trong 1 thể thống nhất hợp thành mâu thuẫn.
- Thống nhất của các MĐL là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, quy định,
chuyển hóa lẫn nhau của chúng. Thống nhất của các MĐL là sự tương đối.
- Đấu tranh của các MĐL là sự bài trừ gạt bỉ, phủ định, chống đối lẫn nhau của chúng. Là sự tuyệt đối.
- Quá trình PT và giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn có quá trình PT từ thấp đến cao. Lúc mới xuất hiện, mâu
thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và PT thành 2 mặt đối lập. Khi 2 MĐL của mâu thuẫn xung đột với nhau gay
gắt, ĐK đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau.
- Mâu thuẫn là nguyên nhân, động lực của sự vận động, PT. Khi mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn mới
hình thành, và quá trình tác động của 2 MĐL cứ thế tiếp diễn, làm cho SV, HT luôn vận động và PT.
- Phân loại: MT bên trong và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và không đối kháng.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, chấp nhận mâu thuẫn khách quan để tìm
cách giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy SV PT tiến lên. Phân tích mâu thuẫn của SV, HT để nhận thức được bản
chất của nó. Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng hình thức đấu tranh giữa các MĐL không điều
hòa mâu thuẫn, không nóng vội, bảo thủ.
Câu 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại.

- Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV, HT, là sự thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính, yếu tố tạo nên SV, HT, làm cho SV, HT là nó mà không phải SV, HT khác.
+ Chất tồn tại khách quan và gắn liền với sự vật. Mỗi 1 chất có kiểu kết cấu nhất định, nhờ đó ta phân biệt
được các SV khác nhau, chất biểu hiện trạng thái tương đối ổn định khi SV còn là chính nó, chưa chuyển
thành cái khác. Chất của SV biểu hiện thông qua tổng hợp các thuộc tính cơ bản của SV, HT. Sự phân biệt
thuộc tính cơ bản và không cơ bản có tính tương đối. Chất của SV không những được quy định bởi chất của
những yếu tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghia là bởi kết cấu của sự vật.
- Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của SV, HT về mặt quy mô, trình độ PT, các yếu tố
biểu hiện ở số lượng thuộc tính, tổng số bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và PT của SV, HT.
+ Lượng có thể được đo bằng con số cụ thể. Tuy nhiên, SV phức tạp thì thông số về lượng cũng phức tạp,
phải SD nhiều con số thống kê và phải thông qua sự phán đoán, đánh giá của tư duy trừu tượng.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, tùy theo MQH xác định đâu là lượng và chất.
- MQH giữa lượng và chất:
+ Mỗi SV, HT là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng: chất và lượng có sự phù hợp với nhau, chất nào
có lượng đó, lượng nào có chất đó. Chất mang tính ổn định, ít biến đổi or vận động. Ngược lại, lượng là mặt
có xu hướng thường xuyên vận động, biến đổi. Sự phù hợp giữa chất và lượng diễn ra trong 1 phạm vi, giới
hạn nhất định gọi là độ
Độ là phạm vi, giới hạn giữa chất và lượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về
chất, SV HT vẫn là nó chưa chuyển thành cái khác
.
+ Sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất: Sự PT bắt đầu từ sự thay đổi về lượng, lượng biến đổi trong
phạm vi độ chưa làm chất thay đổi. Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng làm thay đổi về chất, chất cũ mất đi,
chất mới ra đời. Tại thời điểm có sự thay đổi về chất gọi là điểm nút. Khi lượng thay đổi vượt qua giới hạn độ
tới điểm nút thì tạo ra một bước chuyển mới về chất. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời cũng có ý nghĩa SV cũ
mất đi, SV mới ra đời, bước chuyển ấy gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất do những thay
đổi về lượng của SV trước đó gây ra, bước nhảy có nhiều hình thức đo dạng, phong phú tùy theo bản chất và
đk tồn tại của SV: bước nhảy đột biến và dần dần, bước nhảy toàn bộ và bộ phận.

+ Sự thay đổi về chất dẫn đến thay đổi về lượng: Chất mới ra đời tác động trở lại sư thay đổi về lượng, làm
thay đổi quy mô và tốc độ của quá trình biến đổi về lượng. Tích lũy về lượng lại tiếp tục diễn ra tới 1 giới hạn
khác thì thực hiện bước nhảy và quá trình đó diễn ra liên tục quy định sự vận động, PT của SV, HT.
- Ý nghĩa phương pháp luận: + Không nên tuyệt đối hóa mặt lượng hay chất.
+ Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất cho nên trong nhận thức và hoạt động muốn
tạo SV mới, xóa bỏ SV cũ ta chỉ còn cách tác động vào lượng.
+ Chúng ta phải chú ý đến sự biến đổi về lượng, thường thì đó là những biến đổi nhỏ, êm đềm, khó nhận biết.
+ Tránh tư tưởng chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn trong sự PT, tức là chưa có sự biến đổi về lượng đã
tạo ra sự biến đổi về chất or tích lũy đủ về lượng mà không dám thực hiện bước nhảy về chất.
+ Trong ĐK thích hợp phải biết tổ chức bước nhảy, nhất là trong lĩnh vực xã hội.
+ Phải biết vận dụng MQH biện chứng giữa chất và lượng một cách linh động, sáng tạo, ko máy móc.
Câu 7: ND và ý nghĩa phương pháp luận các cặp phạm trù: cái riêng và cái chung, nguyên nhân và kết quả.
a. Cái riêng và cái chung:
- Cái riêng là phạm trù chỉ 1 SV, HT, 1 quá trình nhất định.
- Cái chung là phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở 1 SV, HT nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều SV, HT khác
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở 1 SV, HT mà không lặp lại trong SV, HT khác.
- Quan hệ biện chứng giữa các riêng và cái chung:
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH dẫn đến cái chung. Mỗi cái riêng đều chứa đựng cái chung của cái riêng
khác; đều nằm trong MLH chung, tuân theo quy luật chung. Không có cái riêng tuyệt đối, tức là không tồn tại
cái riêng mà không có cái chung với cái riêng khác. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng.
Không có cái chung tồn tại độc lập với cái riêng. Cái riêng là cái toàn bộ nên có tính đa dạng và phong phú,
cái chung chỉ là 1 mặt, 1 bộ phận của cái riêng.
+ Cái riêng đa dạng hơn cái chung vì ngoài những cái chung thì cái riêng còn có cái đơn nhất. Cái chung là
cái lặp lại ở nhiều SV nên có tính khái quát và nói lên bản chất SV. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển
hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng mà phải đặt cái riêng trong MQH với cái chung
+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung thì phải nghiên cứu
cái riêng. Không được rút cái chung từ tư duy thuần túy
+ Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thể
của cái riêng: Tôn trọng tính đa dạng, phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên tắc
chung. Tạo ĐK để cái riêng và cái chung chuyển hóa đúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời và PT của SV, HT.
b. Nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong 1 SV, HT hoặc giữa các SV, HT với
nhau gây nên những biến đổi nhất định. Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
- Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân quyết định kết quả: Nguyên nhân là cái có trước, sinh ra kết quả, nguyên nhân thế nào dẫn
đén kết quả thế ấy. MQH nhân quả không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian, mà còn là MLH kéo
theo; cái này tất yếu sinh ra cái kia. Cùng 1 NN sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, 1 kết quả do nhiều NN
sinh ra. Do đó, MQH nhân quả rất phức tạp. NN quyết định kết quả cả về chất lượng và số lượng.
+ Kết quả tác động trở lại NN theo 2 hướng: Thúc đẩy và kìm hãm nguyên nhân.
+ NN và KQ chuyển hóa lẫn nhau trong những ĐK nhất định: NN sinh ra KQ, rồi kết quả lại tác động tới SV,
HT khác và trở thành NN sinh ra KQ khác nữa. Không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Để nhận thức được 1 HT cần tìm ra NN của nó. Chống mê tín dị đoan tin vào những NN thần bí không có
MLH tất yếu với kết quả
+ Phân loại NN, tìm ra NN cơ bản, NN chủ yếu giữ vai trò quyết định đối với KQ.
+ Vì nguyên nhân quyết định KQ nên muốn có 1 KQ nhất định thì phải có NN và điều kiện nhất định.
Câu 8: ND, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ PT của lực lượng sản xuất.
- LLSX là toàn bộ những năng lực thực tiễn được dùng trong quá trình SX của xã hội qua các thời kì nhất
định, về mặt cấu trúc thì LLSX của xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu SX và sức LĐ mà người ta dùng cho việc SX.
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX vật chất. Theo 1 nghĩa chung nhất thì QHSX là
1 yếu tố của PTSX, là mặt xã hội của PTSX. QHSX là quan hệ kinh tế của 1 hình thái KT-XH nhất định.
MQH giữa con người với con người trong QHSX bao giờ cũng thể hiện tính chất, bản chất của quan hệ lao
động. QHSX mang tính khách quan độc lập với ý thức con người, bao gồm 3 mặt: QH về sở hữu đối với tư
liệu SX, QH trong tổ chức và quản lí SX, QH trong phân phối sản phẩm SX ra.
LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 phương thức sản xuất có tác động biện chứng.
- LLSX quyết định QHSX: Trình độ của LLSX thể hiện ở người lao động và công cụ lao động. LLSX ở trình
độ thế nào thì QHSX như thế ấy. Sự PT của LLSX dẫn đến sự thay đổi QHSX; khi LLSX phát triển lên 1
trình độ mới thì QHSX cũ trở thành lỗi thời, đòi hỏi phải thay đổi để phù hợp với LLSX mới.
- QHSX tác động trở lại LLSX theo 2 hướng: thúc đẩy or kìm hãm sự PT của LLSX, nếu QHSX không phù
hợp với trình độ LLSX.
- Ý nghĩa quy luật: Trong thực tiễn, muốn PT kinh tế thì phải bắt đầu từ PT LLSX. Muốn xóa bỏ 1 MQH sản
xuất cũ, thiếp lập mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của LLSX, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành
chính, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm,
duy ý chí. Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm,
đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đỏi mới tư duy kinh tế của ĐCSVN.
Câu 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.. Cơ sở
hạ tầng bao gồm 2 loại: QHSX thống trị và QHSX tàn dư. QHSX thống trị là quan hệ sản xuất chủ yếu, quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội. QHSX tàn dư là QHSX trong xã hội cũ tồn tại trong xã hội mới.
- Kiến trúc thượng tầng là nền tảng vật chất của xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Kiến
trúc thượng tầng bao gồm hệ thống các hình thái ý thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn
giáo,…) và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng của chúng (nhà nước, giáo hội,…).
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng: Trong xã hội, CSHT như thế nào thì sinh
ra KTTT tương ứng. Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về chính trị và tinh thần, nắm quyền
kiểm soát nhà nước. Mâu thuân trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị. Những
biến đổi căn bản của CSHT sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản của KTTT. C.Mác khẳng định: “CSHT thay đổi
thì toàn bộ cái KTTT đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”
.
- Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều hướng: KTTT tiến bộ thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, KTTT lạc hậu kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Ý nghĩa trong đời sống xã hội: Quy luật này là cơ sở để xác định một cách đúng đắn MQH giữa kinh tế -
chính trị. Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa 1 yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị
đều là sai lầm. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, ĐCSVN đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này.
Câu 10: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội
bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức SX vật chất, điều kiện tự nhiên, địa lý, dân số,… trong đó phương
thức SX vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội.
Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái KT – XH của các giai cấp tạo ra nó.
- Kết cấu ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, quan niệm của con người hình thành trực tiếp trong các HĐ
trực tiếp hằng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, tổng hợp và khái quát hóa thành lý luận.
+ Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được tổng hợp, hệ thống và khái quát hóa thành các học thuyết
xã hội dưới dạng khái niệm, quy luật và phạm trù. Ý thức lý luận mang trình độ cao và mạng tính hệ thống tạo thành các quy luật.
+ Tâm lý xã hội là ý thức xã hội thể hiện trong ý thức cá nhân. Bao gồm toàn bộ tư tưởng, tình cảm, thói
quen, phong tục,… của 1 người, 1 bộ phận xã hội hay toàn bộ xã hội được hình thành dưới tác động trực tiếp
của cuộc sống hằng ngày của họ và phản ánh cuộc sống đó.
+ Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển xã hội cao hơn của ý thức xã hội, là sự nhận thức lý luận về tồn tại xã
hội. Hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào mọi MQH xã hội; là kết quả của sự tổng kết, sự khái quát hóa các
kinh nghiệm xã hội để hình thành nên những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp luật, đạo đứa,…
- MQH biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Tồn tại xã hội thế nào thì ý thức xã hội thế ấy, ý thức
xã hội là phản ánh của tồn tại xã hội.
+ YTXH thường lạc hậu hơn TTXH: Do tác động mạnh mẽ về nhiều mặt trong HĐ thực tiễn của con người
nên TTXH diễn ra nhanh hơn khả năng phản ánh của YTXH. Do sức mạnh thói quen, tập quán, truyền thống
và cả tính bảo thủ của hình thái YTXH. Do YTXH thường gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của
các giai cấp nào đó trong xã hội.
+ YTXH có thể vượt trước TTXH: Thực tế, trong những điều kiện nhất định, nhiều tư tưởng khoa học và triết
học có thể vượt trước TTXH của thời đại rất xa. Sở dĩ YTXH có khả năng đó là do nó phản ánh đúng những
MLH lô-gíc, khách quan, tất yếu, bản chất của TTXH. Lịch sử cho thấy, nhiều dự báo của các nhà tư tưởng
lớn phải sau 1 thời gian mới được thực tiễn xác nhận. Suy cho cùng, khả năng vượt trước của YTXH vẫn phụ thuộc vào TTXH.
+ YTXH có tính kế thừa: Lịch sử PT đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng, các quan điểm lý
luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử
trước đó. Trong sự PT của mình, YTXH có tính kế thừa nên không thể giải thích 1 tư tưởng nào đó nếu chỉ
dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ KT-XH. Trong các xã hội có giai cấp, các giai
cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Giai cấp tiến bộ đang lên
sẽ kế thừa những tư tưởng tiến bộ của thời đại trước, ngược lại, giai cấp lỗi thời, đi xuống bao giờ cũng chọn
tiếp thu những tư tưởng bảo thủ, phản tiến bộ để cố gắng duy trì sự thống trị của mình.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH: Thúc đẩy hoặc kiểm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Câu 11: Lý luận nhận thức.
1. Lý luận nhận thức của CNDVBC:
a. Bản chất của nhận thức:
- Nhận thức là 1 quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình tác động biện chứng giữa chủ
thể và khách thể thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
VD: Trong CM, con người chỉ nghĩ làm sao để bảo vệ dân tộc. Khi CM thành công thì mọi người nhận thức
được bảo vệ dân tộc là PT mọi mặt của xã hội từ KT, chính trị,…
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là toàn bộ những HĐ vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. VD: hoạt động gặt lúa của con người nhằm lấy gạo ăn.
- Đặc trưng của HĐ thực tiễn:
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
+ Thực tiễn là HĐ mag tính lịch sử - xã hội của con người.
+ Thực tiễn là HĐ có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
- Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm 3 hình thức cơ bản: HĐ sản xuất vật chất, HĐ
chính trị xã hội, HĐ thực nghiệm khoa học. Trong đó, HĐ SXVC là hình thức thực tiễn có sớm nhất, cơ bản
nhất, quan trọng nhất, vì ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất đã phải tiến hành SXVC dù đơn
giản để tồn tại. SXVC biểu thị MQH giữa con người với tự nhiên và là phương thức tồn tại cơ bản của con
người và xã hội loài người. Không có SXVC thì con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát
triển. SXVC còn là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Bằng các HĐ thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách
quan, buộc chúng phải bộc lộ thuộc tính, quy luật để con người nhận thức. Không có thực tiễn thì không có
nhận thức, tri thức của con người xét đến cùng là được nảy sinh từ thực tiễn. Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, HĐ thực tiễn còn là cơ sở để chế tạo ra các công cụ,
máy móc hỗ trợ con người nhận thức.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo
thực tiễn. Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con người.
VD: Khi trời nóng, cần giảm nhiệt độ, con người đã áp dụng những kiến thức khoa học để tạo ra điều hòa.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Tri thức là kết quả của nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc không đúng hiện thực. Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận chính trị vào quá trình cải biến xã hội. Cần phải quán triệt quan điểm thực
tiễn trong nhận thức và HĐ để khắc phục bệnh giáo điều. Chỉ có qua thực nghiệm mới xác định được tính
đúng đắn của tri thức.
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức: 2 giai đoạn
V.I.Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”.

- Nhận thức cảm tính: Bao gồm cảm giác, tri giác, biểu tượng. Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của
quá trình nhận thức gắn liền với thực tiễn, ở giai đoạn này nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách
thể thông qua các giác quan, đem lại tài liệu đầu tiên cho quá trình nhận thức. Chưa phân biệt được cái riêng
và chung, nguyên nhân và kết quả,…
- Nhận thức lý tính: Bao gồm khái niệm, phán đoán, suy luận. Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua tư
duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật 1 cách gián tiếp, khái quát, đầy đủ hơn. Có thể phản ánh được
MLH bản chất, tát nhiên, bên trong của sự vật.
- Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và thực tiễn: Quá trình nhận thức được bắt đầu và
kiểm tra trong thực tiễn, kết quả nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính được thực hiện hóa trên cơ sở của
HĐ thực tiễn. Vòng khâu của nhận thức được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết
mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức, giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm. - Ý nghĩa:
+ Để nhận thức đúng đắn thì con người phải tuân theo quy luật mà Lênin đã vạch ra. Tức là đi từ nhận thức
cảm tính, nhận thức lý tính, thực tiễn.
+ Chống chủ nghĩa duy cảm và chủ nghĩa duy lý, phủ nhận mối quan hệ của nó với hiện thực.