Preview text:

lOMoAR cPSD| 59747617
Pháp Luật Đại Cương
1 . Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt Nam
- Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước.
Nguồn gốc ra đời của nhà nước gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân
chia giai cấp trong xã hội. Ban đầu, trong xã hội cộng sản nguyên thủy, con người sống bình
đẳng, không có sự phân chia giai cấp và quyền lực xã hội không tách biệt với xã hội. Tuy
nhiên, khi lực lượng sản xuất phát triển, việc phân công lao động gia tăng dẫn đến sự xuất
hiện của chế độ tư hữu, từ đó hình thành nên hai giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ.
Sự phân chia giai cấp này dẫn đến xung đột và cạnh tranh giữa các giai cấp, đòi hỏi một tổ
chức quyền lực mới để duy trì trật tự và quản lý mâu thuẫn giai cấp. Tổ chức quyền lực đó
chính là nhà nước. Nhà nước xuất hiện như một công cụ để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị, đồng thời cũng có chức năng duy trì trật tự xã hội.
Vì vậy, nhà nước không chỉ là sản phẩm của sự phân chia giai cấp mà còn là biểu hiện của
những mâu thuẫn và xung đột trong xã hội. Nó có vai trò quan trọng trong việc quản lý và
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, đặc biệt trong bối cảnh xã hội có sự phân chia giai cấp rõ rệt.
1. Thời kỳ đầu của xã hội: Trong xã hội nguyên thủy, mọi người sống chung và làm
việc cùng nhau mà không có sự phân chia giai cấp. Mọi người đều bình đẳng, không ai
là người giàu hay nghèo, và mọi thứ được chia sẻ.
2. Sự phát triển của sản xuất: Khi con người phát triển kỹ thuật sản xuất, công việc bắt
đầu phân chia rõ ràng hơn. Một số người bắt đầu sở hữu tài sản riêng, dẫn đến sự xuất
hiện của chế độ tư hữu.
3. Sự hình thành giai cấp: Sự tư hữu tạo ra sự khác biệt giữa người giàu và người
nghèo, hình thành nên hai giai cấp chính: giai cấp thống trị (như chủ nô) và giai cấp bị
thống trị (như nô lệ). Sự bất bình đẳng này dẫn đến xung đột giữa các giai cấp.
4. Nhu cầu tổ chức quyền lực: Để giải quyết những xung đột này và duy trì trật tự
trong xã hội, cần có một tổ chức quyền lực mới. Đây chính là lý do nhà nước ra đời.
Nhà nước hoạt động như một công cụ để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì sự ổn định xã hội.
5. Bản chất của nhà nước: Nhà nước không chỉ là công cụ cho giai cấp thống trị mà
còn có vai trò trong việc quản lý và điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội, mặc dù
bản chất chính của nó vẫn gắn liền với lợi ích của giai cấp thống trị.
Tóm lại, nhà nước xuất hiện để tổ chức và quản lý xã hội trong bối cảnh có sự phân chia giai
cấp và xung đột giữa các giai cấp này. lOMoAR cPSD| 59747617
- Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước. -
Khái niệm: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể hiện
bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Nhà nước
trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. -
Có 4 hình thái kinh tế xã hội :Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa <=> 4 kiểu Nhà nước: Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà
nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
=> Mỗi kiểu Nhà nước có bản chất và chức năng khác nhau trong quản lý và điều hành xã hội.
NOTE: Kiểu Nhà nước chủ nô, phong kiến và tư sản có bản chất bóc lột trái ngược với bản
chất của kiểu Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản tuy có những đặc điểm riêng về bản chất, nhiệm
vụ, chức năng, nhưng đều mang một đặc điểm chung - kiểu nhà nước bóc lột. Kiểu nhà nước
xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh lịch sử là xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng chủ nghĩa
xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. - Phân tích các đặc
trưng đặc điểm của nhà nước.
Cấu trúc của từng nhà nước
* Kiểu nhà nước chủ nô
- Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử
- Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức, bóc lột nô lệ
- Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
- Đấu tranh của nô lệ mang tính tự phát, chưa phải là đấu tranh giai cấp * Kiểu nhà nước phong kiến
- Giai cấp địa chủ phong kiến >< Giai cấp nông dân - Là công cụ bóc lột của giai cấp địa chủ
- Dựa trên chế độ sở hữu về ruộng đất của giai cấp địa chủ
- Nông dân phải nộp tô cho địa chủ * Kiểu nhà nước tư sản:
- Giai cấp tư sản >< Giai cấp vô sản
- Là công cụ bóc lột của giai cấp tư sản
- Dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
* Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 59747617
- Là kiểu nhà nước tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử
- Là nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động
- Nhằm xoá bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện công bằng xã hội
- Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
- Phân biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau.
- Phân tích được bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Công cụ xây dựng xã hội nhân đạo, công bằng, bình đẳng - Tính dân chủ XHCN
- Mang bản chất của giai cấp công nhân
Điều 2 Luật hiến pháp 2013 1.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. 3.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
2 . Vấn đề 2: Một số vấn đề lý luận về pháp luật
- Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật Thuyết thần học
Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra Pháp luật để thực hiện chức năng này. lOMoAR cPSD| 59747617 * Thuyết tư sản
Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành
* Quan điểm học thuyết Mác Lênin
- Pháp luật và nhà nước là 2 hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn liền với nhau
- Pháp luật và nhà nước là những hiện tượng XH mang tính lịch sử , đều là sản phẩm của XH có giai
cấp và đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân hình thành NN cũng là nguyên nhân hình thành pháp luật: sự tư hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấp
- Nêu các dấu hiệu bản chất của pháp luật
- Phân biệt đặc điểm của các kiểu pháp luật
- Phân tích các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật, hay cụ thể hơn là cấu thành tội phạm, thường được
phân tích dựa trên bốn yếu tố chính trong luật hình sự. Những yếu tố này là cơ sở để xác định một
hành vi có cấu thành vi phạm pháp luật hay không. Các yếu tố đó bao gồm:
1. Khách thể của tội phạm lOMoAR cPSD| 59747617 •
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ mà hành vi phạm tội đã xâm
phạm. Các quyền và lợi ích này bao gồm:
o Tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. o Quyền tự do, tài sản.
o An ninh quốc gia, trật tự công cộng, hoặc các quyền, lợi ích khác mà pháp luật quy định. •
Ví dụ: Trong tội giết người, khách thể bị xâm phạm là quyền sống của con người.
2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan là những biểu hiện bên ngoài của hành vi phạm tội, bao gồm:
o Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Là hành động hoặc không hành động cụ thể vi phạm
quy định pháp luật, ví dụ như trộm cắp, giết người, gây thương tích...
o Hậu quả: Hành vi nguy hiểm này có thể gây ra hậu quả về vật chất hoặc tinh thần.
Hậu quả là yếu tố rất quan trọng để xác định mức độ nghiêm trọng của vi phạm.
o Mối quan hệ nhân quả: Giữa hành vi và hậu quả phải có mối liên hệ nhân quả. Hành
vi phải trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hậu quả mà pháp luật bảo vệ. •
Ví dụ: Trong một vụ giết người, hành vi khách quan có thể là dùng vũ khí để tấn công nạn
nhân
, và hậu quả là nạn nhân tử vong.
3. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi phạm tội, phải đáp ứng các điều kiện sau:
o Có năng lực trách nhiệm hình sự: Nghĩa là người này có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
o Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Theo pháp luật hình sự Việt Nam, người từ 16
tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, và người từ 14 đến dưới
16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. •
Ví dụ: Một người đủ 18 tuổi và có nhận thức bình thường sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự
khi họ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm là ý chí và tâm lý của người phạm tội khi thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật. Đây là yếu tố nội tại, bao gồm:
o Lỗi: Người phạm tội có thể thực hiện hành vi với lỗi cố ý (mong muốn hoặc bỏ mặc
hậu quả xảy ra) hoặc lỗi vô ý (không mong muốn nhưng để xảy ra hậu quả).
o Động cơ, mục đích: Động cơ là lý do thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi,
trong khi mục đích là kết quả mà người phạm tội mong muốn đạt được. Tuy nhiên, lOMoAR cPSD| 59747617
động cơ và mục đích không phải lúc nào cũng là yếu tố bắt buộc để xác định cấu thành tội phạm. •
Ví dụ: Nếu một người cố ý dùng dao đâm người khác với mục đích giết chết, người đó thực
hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Tổng kết
Để một hành vi được xác định là vi phạm pháp luật hình sự, nó phải thỏa mãn đầy đủ các yếu tố trên.
Thiếu một trong các yếu tố cấu thành thì hành vi có thể không bị coi là tội phạm hoặc chỉ là một hành vi vi phạm hành chính.