Lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và vận dụng để phát - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và vận dụng để phát - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44820939
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác - Lênin
ĐỀ TÀI: Lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và vận dụng để phát triển
kinh tế hàng hóa ở Việt Nam. Họ và tên: Mã sinh viên:
Lớp: LLNL1106(222)_33-Kinh tế chính trị Mác – Lênin
GV hướng dẫn: Tô Đức Hạnh HÀ NỘI - 6/2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2
1. Sản xuất hàng hóa và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ............................... 3
1.1 Khái niệm sản xuất hàng hóa .................................................................................... 3
1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ................................................................... 3
1.4. Ưu thế của nền kinh tế hàng hóa ............................................................................. 4 1 lOMoAR cPSD| 44820939
2.1. Các nhân tố của sản xuất hàng hóa ......................................................................... 5
2.2. Các quy luật vận động của sản xuất hàng hóa ........................................................ 5
II. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay .................................. 7
1. Thực trạng ................................................................................................................... 7
2. Đánh giá thực trạng .................................................................................................... 9
2.1 Những kết quả đạt được ............................................................................................ 9
2.2 Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................................... 10
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam ........... 11
KẾT LUẬN....................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................17 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kì đầu của xã hội loài người, do sự lạc hậu của lực lượng sản xuất nên
sản xuất của xã hội mang tính tự cung tự cấp khiến nhu cầu của con người bị bó hẹp trong
một phạm vị, giới hạn nhất định. Khi lực lượng sản xuất phát triển và có nhiều thành tựu
mới, con người thoát khỏi nền kinh tế tự nhiên và chuyển sang nền kinh tế hàng hoá. Nền
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ và đến đỉnh cao của nó là nền kinh tế thị trường. Sản
xuất hàng hoá là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa
học, kỹ thuật, công nghệ được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triển
trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
Sản xuất hàng hoá là một quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá nhằm đáp ứng và thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người.Trong thời đại nền kinh tế mở và cạnh tranh như hiện
nay, mỗi quốc gia phải nghiên cứu và tìm ra hướng đi đúng đắn cho nền kinh tế, phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước, phù hợp với khu vực thế giới và thời đại. Chính vì
vậy việc nghiên cứu về điều kiện ra đời, đặc trưng tư thế của sản xuất hàng hoá là vô cùng lOMoAR cPSD| 44820939
quan trọng, từ đó ta có thể liên hệ với nước ta và làm cho quá trình sản xuất hàng hoá
ngày càng phát triển với chất lượng cao hơn.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài: “Lý luận sản xuất hàng hoá
và vận dụng để phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam hiện nay”. Do những hạn chế cả về
mặt kiến thức và kinh nghiệm, bài tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo. Em xin chân thành cảm ơn. NỘI DUNG
I. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa.
1. Sản xuất hàng hóa và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
1.1 Khái niệm sản xuất hàng hóa
Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có đủ 2 điều kiện:
Một là, phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh
vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại
sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để
thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất
độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình
thức hàng hóa. C.Mác viết: “chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và
không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa. 3 lOMoAR cPSD| 44820939
1.3. Sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa.
- Sản xuất hàng hóa ra đời từ khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, phát triển mạnh
nhất trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội. Trong chủ nghĩa cộng sản, sản xuất hàng hóa tự tiêu vong.
- Sản xuất hàng hóa phát triển qua 2 giai đoạn
+ Sản xuất hàng hóa giản đơn là nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân nhỏ về tư liệu sản xuất kết hợp với sức lao động cá nhân của người lao động. Đặc
trưng của nền sản xuất này là: người lao động có tư liệu sản xuất do đó họ là người tổ
chức, quản lí sản xuất và toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về họ; sản xuất quy mô nhỏ,
phân tán, công cụ lao động thủ công, lạc hậu; năng suất thấp; nền sản xuất phát triển chậm…
+ Sản xuất hàng hóa phát triển là nền sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, sản
xuất bằng máy móc, năng suất cao, nền sản xuất phát triển nhanh chóng, gắn với sản xuất
hàng hóa trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội. Sản xuất hàng hóa phát triển luôn
vận động theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường, do đó sản xuất
hàng hóa phát triển còn gọi là nền kinh tế thị trường.
1.4. Ưu thế của nền kinh tế hàng hóa -
Sự phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động ngày càng sâu
sắc, chuyên môn hóa, hiệp tác hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng
ngày càng chặt chẽ. Từ đó, nó xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế,
đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất và lao động. -
Tính tách biệt kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản
xuất – kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Muốn vậy, họ phải cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình, mẫu mã hàng hóa, tổ chức tốt
quá trình tiêu thụ nhằm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển. - Sản xuất hàng hóa quy mô lớn có ưu thế so với sản xuất hàng hóa nhỏ về quy mô,
trình độ kỹ thuật, khả năng thỏa mãn nhu cầu. Vì vậy, sản xuất hàng hóa quy mô lớn là
cách thức tổ chức hiện đại để phát triển kinh tế – xã hội trong thời đại hiện nay. lOMoAR cPSD| 44820939
2. Các nhân tố và quy luật vận động của sản xuất hàng hóa
2.1. Các nhân tố của sản xuất hàng hóa * Hàng hóa -
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, dùng để thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán. -
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị hàng hóa biểu hiện
mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính
lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá
trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của
trao đổi. Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính là vì lao động sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt:
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng. * Tiền tệ
Tiền là kết quả quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản phẩm của sự
phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao: hình thái giản đơn của giá trị - mở rộng –
chung – tiền tệ. Về bản chất, tiền tệ là vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa khác,
là một hàng hóa đặc biệt biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa với nhau.
2.2. Các quy luật vận động của sản xuất hàng hóa.
a. Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên
cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản
xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì
lượng giá trị của hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì
vậy, họ phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng
hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc
ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau: Điều tiết
sản xuất và lưu thông hàng hóa; kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng 5 lOMoAR cPSD| 44820939
năng suất lao động và phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người
nghèo một cách tự nhiên. b. Quy luật cung – cầu
Quy luật cung – cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu
(bên mua) hàng hóa trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung – cầu phải có sự thống nhất.
Sự tác động cung cầu được thực hiện thông qua giá cả, nó tự điều chỉnh kinh tế luôn
hướng tới sự cân bằng cung cầu và làm cho nền kinh tế hoạt động một cách bình thường.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định lượng tiền cần thiết trong lưu thông P.Q M= V
Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P
là mức giá cả; Q là khối lượng hàng hóa, dịch vụ đưa ra lưu thông; V là số vòng lưu thông của đồng tiền.
Trong nền kinh tế phát triển, các mối quan hệ kinh tế trở nên đa dạng, phức tạp, lượng
tiền trong lưu thông được tính theo công thức sau:
P.Q−(G1+G2)+G3 M= V
Trong đó: G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu; G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho
nhau; G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kì thanh toán. d. Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành giật
những ưu thế về sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận tối đa.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường
xuyên, quyết liệt hơn. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ
thể trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau. -
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một
ngành hàng hóa. Đây là một trong những phương thức để thực hiện lợi ích của doanh
nghiệp trong cùng một ngành sản xuất. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức
cải tiến kĩ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ giá lOMoAR cPSD| 44820939
trị cá biệt của hàng hóa thấp dưới giá trị xã hội của hàng hóa đó. Kết quả là hình thành giá
trị thị trường của từng loại hàng hóa.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các
ngành khác nhau. Mục đích của cạnh tranh này là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Biện
pháp cạnh tranh giữa các ngành là các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình
từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
II. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, là hình thức phát
triển cao của kinh tế hàng hóa. Ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nền kinh tế hàng hóa vận hành đầy đủ theo các quy luật của kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước và do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhằm xây dựng dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan: quy luật phát triển từ
kinh tế hàng hóa giản đơn lên kinh tế hàng hóa phát triển (kinh tế thị trường). Việt Nam
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy tính ưu việt
của nó: kinh tế thị trường là phương tiện thực hiện mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội một
cách nhanh chóng và có hiệu quả. Hơn thế, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là môi trường kinh tế phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Đó là xây dựng một
đất nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 1. Thực trạng
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2022 ước tính tăng 5,92% so với cùng kỳ
năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,7% và 5,17% của cùng kỳ năm 2020 và 2021 nhưng
thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 3,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,22%; khu vực dịch vụ
tăng 8,12%. Về sử dụng GDP quý IV/2022, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,12% so với cùng
kỳ năm trước, đóng góp 82,6% vào tốc độ tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,61%, đóng
góp 43,78%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 6,14%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
giảm 4,83%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm 26,38%. 7 lOMoAR cPSD| 44820939
Ước tính GDP năm 2022 tăng 8,02% (quý I tăng 5,05%; quý II tăng 7,83%; quý III
tăng 13,71%; quý IV tăng 5,92%) so với năm trước do nền kinh tế được khôi phục trở lại
và đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022. Trong mức tăng chung của toàn nền
kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11% vào tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
7,78%, đóng góp 38,24%; khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục thể hiện vai trò bệ đỡ của nền kinh
tế. Ngành nông nghiệp tăng 2,88%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng
giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 6,13%, đóng góp 0,03 điểm
phần trăm; ngành thủy sản tăng 4,43%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp
tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 8,10%, đóng góp 2,09
điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Khu vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm 2022
đạt 9,99%, cao nhất trong giai đoạn 2011-2022.
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 11,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26%; khu vực dịch vụ chiếm
41,33%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,53%.
Về sử dụng GDP năm 2022, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,18% so với năm 2021, đóng
góp 49,32% vào tốc độ tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,75%, đóng góp 22,59%; xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4,86%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,16%; chênh
lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 28,09%.
Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng, tương
đương 409 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6
triệu đồng/người, tương đương 4.110 USD, tăng 393 USD so với năm 2021. Năng suất
lao động của toàn nền kinh tế năm 2022 theo giá hiện hành ước tính đạt 188,1 triệu
đồng/lao động (tương đương 8.083 USD/lao động, tăng 622 USD so với năm 2021). Theo
giá so sánh, năng suất lao động năm 2022 tăng 4,8% do trình độ của người lao động được
cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2022 đạt 26,2%, cao hơn 0,1
điểm phần trăm so với năm 2021). lOMoAR cPSD| 44820939
Số lượng doanh nghiệp gia nhập thị trường tăng cao. Năm 2022, cả nước có 148,5
nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số lao động đăng ký là 981,3 nghìn
người, tăng 27,1% về số doanh nghiệp và tăng 14,9% về số lao động so với năm trước; số
doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 59,8 nghìn doanh nghiệp, tăng 38,8%. Tính chung
số doanh nghiệp gia nhập thị trường năm nay đạt 208,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 30,3% so với năm 2021.
2. Đánh giá thực trạng
2.1 Những kết quả đạt được
Thế giới đang đứng trước những thách thức lớn bởi tác động nhiều chiều. Trong bối
cảnh đó, năm 2022, kinh tế Việt Nam mặc dù không tránh khỏi những tác động bất lợi
nhưng đã cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ, về cơ bản đã vượt qua những tác động tiêu cực
của đại dịch COVID-19 và đang lấy lại đà tăng trưởng vốn có.
Sau thời gian 2 năm 2020-2021 tập trung thực hiện mục tiêu kép "vừa phòng, chống
dịch, vừa phát triển kinh tế", năm 2022 vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã có bước phục
hồi mạnh mẽ, đạt kết quả tích cực và tương đối toàn diện; các cân đối lớn luôn được đảm
bảo, nền tảng vĩ mô ổn định, đặc biệt là trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có
nhiều khó khăn, bất ổn, nhiều nền kinh tế suy giảm tăng trưởng.
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực và phù hợp hơn với mô hình tăng
trưởng kinh tế. Nền kinh tế dịch chuyển theo hướng hiện đại, tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ tăng nhanh, trở thành động lực tăng trưởng chính, trong khi tỷ trọng ngành
nông nghiệp giảm xuống. Không chỉ cơ cấu kinh tế thay đổi mà cơ cấu nội ngành cũng
dịch chuyển phù hợp trình độ phát triển của nền kinh tế.
Nhiều động lực tăng trưởng mới được xây dựng bên cạnh khu vực doanh nghiệp nhà
nước và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kinh tế tư nhân phát triển
mạnh, số doanh nghiệp thành lập mới tăng nhanh cả về số lượng và vốn đăng ký, làn sóng
khởi nghiệp sáng tạo lan tỏa rộng với nhiều mô hình kinh doanh độc đáo, có hiệu quả.
Nguồn nhân lực có kỹ năng, được đào tạo bài bản, có khả năng ứng dụng công nghệ cao
vào sản xuất, kinh doanh được chú trọng phát triển, tạo tiềm lực phát triển kinh tế hiện đại
trên nền tảng khoa học - công nghệ. Bộ máy Chính phủ thực hiện tốt vai trò Chính phủ 9 lOMoAR cPSD| 44820939
kiến tạo, nỗ lực xóa bỏ nhiều thủ tục hành chính rườm rà, tạo ra môi trường kinh doanh,
đầu tư thuận lợi để tập trung, chuyển hóa nguồn lực từ tất cả các thành phần kinh tế vào
phát triển kinh tế - xã hội.
2.2 Hạn chế và nguyên nhân -
Tuy có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa
đảm bảo chất lượng, hiệu quả, sự phát triển thiếu bền vững, năng suất lao động thấp và
khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao. -
Việc phân bổ các nguồn lực lực lượng cho phát triển chưa đồng đều,lãng phí, chưa
công bằng, chưa đem lại hiệu quả cao, vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội,
tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng, đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phân dân
cư, nhất là nông dân ở nông thôn,vùng sâu vùng xa chậm được cải thiện, ít được hưởng
lợi từ thành quả tăng trưởng chung của nền kinh tế. -
Cơ sở hạ tầng còn yếu kém so với thế giới:Thực tế cho thấy, hạ tầng giao thông
trục chưa có tính kết nối và liên thông thuận lợi giữa các địa phương trong nội vùng và
liên vùng. Còn nhiều hạn chế trong đầu tư phát triển hạ tầng giao thông. Đầu tư kết nối
giữa các phương thức vận tải chưa phát huy hiệu quả của toàn hệ thống, thiếu đồng bộ.
Trong thời gian qua phát triển vận tải bằng đường bộ và hàng không là chủ yếu, các
phương thức vận tải khác như đường sắt và đường thủy còn nhiều hạn chế chưa phát huy
được hiệu quả khai thác. -
Thách thức về cải thiện môi trường kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
phát triển: Môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, minh bạch; việc bảo
vệ thị trường trong nước, phòng ngừa, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế còn bất cập. -
Thể chế vẫn còn nhiều thiếu sót, thiếu liên kết: Khi thể chế phát triển, việc điều
phối kinh tế vùng chưa được quan tâm và chậm được cụ thể hóa bằng pháp luật nên liên
kết vùng còn lỏng lẻo. Ngoài ra, chất lượng luật pháp và chính sách trên một số lĩnh vực
còn thấp. Nhiều quy định đang rất cần được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới.Một số loại
thị trường, phương thức giao dịch thị trường hiện đại chậm hình thành và phát triển, vận
hành còn nhiều vướng mắc, chưa hiệu quả, nhất là thị trường các yếu tố sản xuất… -
Nhận thức về nền kinh tế thị trường còn chưa cao: Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa diễn ra chậm. Vì vậy, dẫn đến thiếu sự đồng bộ, lOMoAR cPSD| 44820939
tính nhất quán nhưng còn tồn tại những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường.
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam
1. Đẩy mạnh quá trình phân công lại lao động xã hội ở nước ta
Phân công lao động xã hội là điều kiện của sản xuất hàng hóa, của phát triển kinh tế thị
trường. Vì vậy, quá trình phát triển kinh tế hàng hóa ở nước ta đòi hỏi phải đẩy mạnh
phân công lại lao động xã hội. Muốn khai thác mọi nguồn lực cần phát triển nhiều ngành
nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho nhiều lao
động. Phân công lại lao động giữa các ngành theo hướng chuyên môn hóa sản xuất, hợp
tác hóa, lao động công nghiệp và dịch vụ tăng tuyệt đối và tương đối, lao động nông
nghiệp giảm tuyệt đối giữa lao động và tài nguyên, bảo vệ và phát triển môi trường sinh
thái. Cùng với mở rộng phân công lao động trong nước tiếp tục mở rộng phân công và
hợp tác lao động quốc tế.
2. Đẩy mạnh quá trình đa dạng hóa các chế độ sở hữu, tạo điều kiện phát triển mạnh
nền kinh tế hàng hóa ở nước ta
Cơ sở tồn tại và phát triển kinh tế hàng hóa là sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất quy định. Vì vậy, để phát triển kinh tế thị trường phải đa
dạng hóa các hình thức sở hữu trong nền kinh tế. Đối với nước ta quá trình đa dạng hoá
được thể hiện bằng việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như các nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII đã chỉ ra.
Đó là phát triển kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác xã, kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, kinh
tế tư nhân và tư bản nước ngoài.
Thực tế nước ta hiện nay ở vùng nông thôn và đặc biệt là vùng núi còn tồn tại khá nặng
nền sản xuất tính chất của nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc. Vì vậy, cần có chính sách
thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất hàng hoá ở các vùng này, đặc biệt phải chú ý
tới việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh lưu thông hàng hoá với các vùng phát triển trong nước. 11 lOMoAR cPSD| 44820939
3. Tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường
Đây là biểu hiện và tiền đề quan trọng nhất để phát triển kinh tế thị trường. Thị trường là
sản phẩm tất yếu của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Sản xuất và lưu thông hàng hoá
phát triển thị trường càng mở rộng. Sản xuất, lưu thông hàng hoá quyết định thị trường,
song thị trường cũng tác động trở lại, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá. Để mở
rộng thị trường và tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường cần tôn trọng quyền tự chủ sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, xây dựng thị trường thống nhất và thông suốt cả nước; phát triển mạnh thị
trường hàng hoá và dịch vụ, trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu mà tăng quy mô, chủng loại,
nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh của hàng tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu trong
nước và mở rộng kim ngạch xuất khẩu.
Ngoài ra phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện giảm giá cả hàng hóa, tăng thu nhập, tăng sức
mua, làm cho dung lượng thị trường nhất là thị trường nông thôn tăng lên.
4. Đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ, nhằm phát triển nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong cạnh tranh nếu
thường xuyên tổ chức lại sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng suất lao
động, hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, phải đẩy mạnh
công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu mới của cách mạng khoa học - công nghệ
vào sản xuất và lưu thông, đảm bảo cho hàng hóa đủ sức cạnh tranh trên thị trường tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tạo điều kiện cho kinh tế thị trường phát triển.
5. Tiếp tục đổi mới và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, cần phải tiếp tục đổi mới các
công cụ, chính sách vĩ mô, đặc biệt là hệ thống tài chính tín dụng lưu thông tiền tệ, chính
sách phân phối thu nhập và kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội. Việc đổi mới này vừa
phải theo quy tắc phù hợp với những phương thức quản lý của nền kinh tế thị trường,
đồng thời, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hướng mà Đảng đã chọn. lOMoAR cPSD| 44820939
6. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới chính sách tài
chính tiền tệ giá cả
Đây là những nhân tố quan trọng để phát tiển kinh tế thị trường, để các nhà sản xuất kinh
doanh trong và ngoài nước yên tâm đầu tư. Nhà nước cần hạn chế can thiệp trực tiếp vào
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, mà tập trung làm tốt các chức năng tạo môi
trường, hướng dẫn, hỗ trợ những yếu tố cần thiết để doanh nghiệp phát triển. Nhà nước
cần tăng cường kiểm soát việc sử dụng mọi nguồn lực nhằm bảo toàn và phát triển những
tài sản quốc gia. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ rất quan
trọng để quản lý nền kinh tế thị trường nhiều thành phần.
7. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi
Sự nghiệp phát triển kinh tế đặt con người vào vị trí trung tâm, thống nhất tăng trưởng
kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội. Con người bao giờ cũng là lực lượng sản xuất cơ
bản nhất của xã hội. Con người vừa là kết quả, vừa là điều kiện để sản xuất phát triển.
Mỗi cơ chế quản lý có đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh tương ứng. Chúng ta cần đẩy
mạnh việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kinh doanh cho phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Cần sử dụng bồi dưỡng, đãi ngộ đúng
đắn với đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ. Cơ cấu đội ngũ cán bộ cần chú
trọng đảm bảo cán bộ quản lý lẫn cán bộ kinh doanh cả ở phạm vi vĩ mô lẫn vi mô.
8. Đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng.
Để đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông, tạo động lực thúc đẩy liên kết vùng trong thời
gian tới, cần quan tâm thực hiện một số giải pháp như: rà soát lại quy hoạch hạ tầng giao
thông của vùng và của các địa phương, kể cả quy hoạch của ngành Giao thông và các lĩnh
vực kinh tế xã hội khác, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế vùng và liên vùng; quy
hoạch phải mang tính đồng bộ cao, tránh manh mún, chồng chéo trong các lĩnh vực, các
ngành; đồng thời phải gắn chặt với đà phát triển kinh tế -xã hội để giao thông thật sự đi
trước… Với hạ tầng năng lượng, cần tập trung phát triển năng lượng xanh, năng lượng
sạch nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng lớn của công cuộc phát triển
kinh tế. Ngoài ra, cũng cần phát triển hạ tầng kỹ thuật số bằng việc tăng cường phát triển 13 lOMoAR cPSD| 44820939
công nghệ thông tin, xây dựng mạng lưới viễn thông ngày càng ổn định, đặc biệt là tập
trung phát triển mạng 5G.
9. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế thị trường
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, mọi quốc gia muốn thúc đẩy kinh tế thị trường
phát triển phải hoà nhập kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới (mở rộng thị trường
ngoài nước, mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài). Muốn vậy phải đa dạng hoá hình
thức, đa phương hoá đối tác, phải quán triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau và phân không biệt chế độ chính trị - xã hội phải triệt
để khai thác lợi thế so sánh của đất nước trong quan hệ kinh tế nhằm khai thác tiềm năng
lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nước, tăng xuất khẩu để nhập khẩu, thu hút vốn
kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý.
Ngoài ra, để tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường, Việt Nam cần nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, cần tăng cường
quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm. Việt Nam có tiềm năng để phát triển các sản
phẩm mới, chẳng hạn như sản phẩm chế biến nông sản, sản phẩm công nghệ cao, và các
sản phẩm phụ trợ cho các ngành công nghiệp khác. KẾT LUẬN
Như vậy trong đề án này em đã trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác về sản xuất hàng hoá
và kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay. Em hy vọng qua bài tiểu luận này, chúng ta đã
có thể hiểu hơn về khái niệm, ý nghĩa của sản xuất hàng hoá. Song song đó là nền kinh tế
kinh tế Việt Nam đã có những phát triển, thành tựu lớn như thế nào sau hơn 35 năm đổi
mới.Cùng với đó, em cũng đã hiểu hơn về môn Kinh tế chính trị và về chính đề tài mà em
đã tìm hiểu. Em cũng sẽ nỗ lực tiếp thu, áp dụng những kiến thức đã học được từ bộ môn
này vào cuộc sống sinh viên của mình và làm nó trở nên ý nghĩa hơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (dành cho bậc đại học không chuyên luận chính
trị), năm 2019 https://www.gso.gov.vn/bai-top/2022/12/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-
quy-iv-vanam-2022/ https://123docz.net/document/463520-cac-giai-phap-phat-trien-kinh-
te-hang-hoa-o-vietnam.htm https://baochinhphu.vn/kinh-te-viet-nam-nam-2022-phuc-hoi-
ngoan-muc-tang-truongmanh-me-102221217143819882.htm