







Preview text:
Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?
1. Khái niệm về ly thân?
Khái niệm ly thân được hiểu một cách đơn giản là hai vợ chồng sống chung hoặc sống riêng
nhưng không có quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục). Tuy nhiên, theo quy định của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 nói riêng, pháp luật Việt Nam nói chung thì không quy định cụ
thể về việc ly thân. Do vậy, pháp luật không thừa nhận việc vợ chồng ly thân, và trong thời gian
"ly thân", vẫn được coi là thời kỳ hôn nhân của hai người.
Vì vậy, nếu cuộc sống hôn nhân giữa 2 người không hạnh phúc và không muốn tiếp tục sống
cùng nhau chưa đến mức phải ly hôn thì bạn và chồng bạn có thể ly thân mà không cần thực
hiện bất cứ thủ tục nào. Nếu sau quá trình ly thân, cuộc sống hôn nhân của vợ chồng bạn rơi
vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được thì bạn và chồng bạn có thể tiến hành thủ tục ly hôn.
Sự khác biệt giữa ly thân và ly hôn là rất lớn, thể hiện qua các tiêu chí cơ bản sau: - Thủ tục:
Ly thân: Không có bất kỳ thủ tục pháp lý nào được pháp luật Việt Nam quy định để công
nhận hay đăng ký tình trạng ly thân. Đây là sự thỏa thuận hoặc tự ý của các bên.
Ly hôn: Bắt buộc phải thực hiện thủ tục tại Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự và Luật Hôn nhân và Gia đình. Sau khi có bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án, quan hệ hôn nhân mới chấm dứt. - Quan hệ tài sản:
Ly thân: Mặc dù không chung sống, tài sản mà vợ chồng tạo lập được trong thời kỳ ly
thân vẫn có thể được coi là tài sản chung nếu không có thỏa thuận khác bằng văn bản,
hoặc nếu không chứng minh được đó là tài sản riêng được tặng cho, thừa kế riêng...
(Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Ly hôn: Tài sản chung sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
Sau khi ly hôn, tài sản tạo lập được là tài sản riêng của mỗi người. - Quyền nuôi con:
Ly thân: Về mặt pháp lý, cả cha và mẹ vẫn giữ nguyên quyền và nghĩa vụ đối với con cái.
Không có phán quyết nào của Tòa án về việc ai trực tiếp nuôi con. Các vấn đề về quyền
nuôi con, thăm nom, cấp dưỡng thường được thỏa thuận nhưng không có giá trị pháp lý
ràng buộc như bản án của Tòa án.
Ly hôn: Tòa án sẽ ra phán quyết về việc ai là người trực tiếp nuôi con, dựa trên nguyên
tắc đảm bảo lợi ích tốt nhất của con (Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). - Nghĩa vụ cấp dưỡng:
Ly thân: Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con (và cho vợ/chồng nếu có thỏa thuận) trong thời kỳ
ly thân thường dựa trên thỏa thuận tự nguyện. Nếu một bên không thực hiện, bên còn
lại có thể khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nhưng sẽ phức tạp hơn so với khi đã ly hôn.
Ly hôn: Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con (và cho vợ/chồng trong một số trường hợp) là nghĩa
vụ pháp lý bắt buộc theo bản án/quyết định của Tòa án. Nếu một bên không thực hiện,
có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành.
1.1. Quy định pháp lý về ly thân tại Việt Nam
Pháp luật Việt Nam hiện hành, cụ thể là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, không công nhận ly
thân là một thủ tục pháp lý hay một tình trạng hôn nhân được đăng ký. Pháp luật Việt Nam đề
cao nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Việc công
nhận ly thân như một tình trạng pháp lý riêng biệt có thể làm phát sinh các vấn đề phức tạp như
việc một bên có thể chung sống với người khác trong thời kỳ ly thân mà chưa chấm dứt hôn
nhân hợp pháp, vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng.
Nếu ly thân được công nhận pháp lý mà không qua Tòa án, các vấn đề về tài sản, con cái sẽ
không được giải quyết một cách rõ ràng và có tính pháp lý ràng buộc, dẫn đến nguy cơ tranh
chấp lớn sau này. Pháp luật khuyến khích hôn nhân bền vững, nhưng khi không thể tiếp tục thì
cần có thủ tục chấm dứt rõ ràng để đảm bảo trật tự xã hội và quyền lợi của các bên. Ly thân
không phải là một sự chấm dứt rõ ràng.
Mặc dù ly thân không được pháp luật công nhận, nhưng vợ chồng có thể lập thỏa thuận tự
nguyện để giải quyết các vấn đề trong thời kỳ ly thân. Thỏa thuận này, nếu không trái với quy
định của pháp luật và đạo đức xã hội, sẽ có giá trị ràng buộc giữa các bên.
2. Ly thân và ly hôn có điểm gì giống và khác nhau?
Ly thân và ly hôn có nhiều điểm tương đồng về biểu hiện của việc không còn chung sống với
nhau, không có đời sống kinh tế chung, không có đời sống tinh thần chung, con cái cũng chia
nhau nuôi… Nhưng bên cạnh đó vẫn có những điểm khác biệt khi phân biệt với ly hôn, cụ thể như sau: Tiêu Chí Ly Thân Ly Hôn Giống
- Vợ chồng - Vợ chồng không còn chung sống cùng nhau. nhau không còn
chung sống - Có mâu thuẫn, rạn nứt trong quan hệ hôn nhân. cùng nhau. - Có thể có mâu thuẫn, rạn nứt trong quan hệ hôn nhân. - Bản chất: Là một trạng thái thực tế, KHÔNG có giá trị pháp lý. - Quan hệ pháp lý: Hôn nhân vẫn CÒN TỒN
- Bản chất: Là một thủ tục pháp lý, CHẤM DỨT quan hệ hôn nhân. TẠI.
- Quan hệ pháp lý: Hôn nhân CHẤM DỨT. Khác - Thủ
- Thủ tục: BẮT BUỘC thực hiện tại Tòa án theo quy định. nhau tục: KHÔNG có thủ tục
- Hậu quả pháp lý: Quyền và nghĩa vụ vợ chồng chấm dứt, các vấn đề con cái, tài sản được Tòa án giải quyết.
pháp lý công - Kết hôn mới: ĐƯỢC phép kết hôn với người khác sau khi có bản án/quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật. nhận. - Hậu quả pháp lý: Quyền và nghĩa vụ vợ chồng vẫn được duy trì, trừ khi có thỏa thuận riêng. - Kết hôn mới: KHÔNG ĐƯỢC phép kết hôn với người khác.
3. Quy trình thực hiện ly thân
3.1. Thỏa thuận tự nguyện
Dù không có giá trị pháp lý bắt buộc như bản án/quyết định của Tòa án, nhưng để tránh tranh
chấp sau này, một thỏa thuận ly thân tự nguyện nên bao gồm các nội dung sau:
- Thời gian ly thân: Nêu rõ thời điểm bắt đầu ly thân và dự kiến thời gian ly thân (nếu có).
- Nơi ở riêng: Thống nhất về nơi ở riêng của mỗi bên trong thời gian ly thân. - Quan hệ con cái:
Thỏa thuận về người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con cái trong thời kỳ ly thân.
Thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con của bên không trực tiếp nuôi dưỡng.
Thỏa thuận về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng cho con (rất quan trọng). - Quan hệ tài sản:
Thỏa thuận về việc sử dụng, quản lý tài sản chung trong thời gian ly thân.
Quan trọng nhất: Thỏa thuận về việc tài sản tạo lập được trong thời kỳ ly thân có được
coi là tài sản chung hay không. Nếu muốn tài sản tạo lập trong thời gian ly thân là tài sản
riêng, cần ghi rõ điều này trong thỏa thuận.
- Nghĩa vụ tài chính khác: Thỏa thuận về việc phân chia các khoản nợ chung phát sinh trong thời
kỳ ly thân (nếu có) hoặc các nghĩa vụ tài chính khác.
Hiện nay, không có "Mẫu đơn ly thân chuẩn" theo quy định của pháp luật vì ly thân không phải
là một thủ tục pháp lý. Tuy nhiên, các cặp vợ chồng có thể tự soạn thảo một bản "Thỏa thuận ly
thân" dưới dạng văn bản. Văn bản này có thể được công chứng/chứng thực để tăng tính ràng
buộc và làm bằng chứng cho các thỏa thuận đã đạt được, mặc dù nó không có giá trị như một
bản án của Tòa án. Vợ chồng có thể soạn thảo văn bản thỏa thuận ly thân có cấu trúc như một hợp đồng dân sự:
Tên văn bản: Thỏa thuận ly thân và phân chia trách nhiệm trong thời kỳ ly thân.
Thông tin các bên: Họ tên, ngày sinh, CCCD/CMND, địa chỉ của vợ và chồng.
Ngày, nơi lập thỏa thuận.
Nội dung thỏa thuận: Trình bày rõ ràng các điều khoản đã thống nhất theo 5 nội dung bắt buộc trên.
Cam kết thực hiện: Các bên cam kết thực hiện đúng thỏa thuận.
Chữ ký của vợ, chồng.
Nên có người làm chứng hoặc công chứng/chứng thực: Mặc dù không bắt buộc, việc
công chứng/chứng thực hoặc có người làm chứng sẽ tăng giá trị pháp lý và tính xác thực
của thỏa thuận, làm căn cứ giải quyết tranh chấp sau này.
4. Giải quyết tranh chấp không thỏa thuận được khi ly thân
Khi thỏa thuận tự nguyện không đạt được hoặc các bên không thể tiếp tục chung sống, việc giải
quyết tranh chấp là cần thiết, và thông thường, điều này dẫn đến việc chuẩn bị cho một vụ ly hôn.
Trước khi nộp đơn ly hôn ra Tòa án, pháp luật khuyến khích các bên tiến hành hòa giải tại cơ sở.
Hòa giải tại cơ sở (Tổ dân phố, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ): Các tổ chức này có thể
đứng ra làm trung gian, giúp hai bên đối thoại, thấu hiểu nhau hơn và tìm ra giải pháp
hàn gắn hoặc thỏa thuận các vấn đề chung. Mục đích của hòa giải là tạo điều kiện cho vợ
chồng đoàn tụ hoặc ít nhất là đạt được thỏa thuận về các vấn đề con cái và tài sản một
cách tự nguyện, hạn chế việc phải ra Tòa.
Trung tâm tư vấn hôn nhân và gia đình: Các trung tâm này cung cấp dịch vụ tư vấn tâm
lý, pháp lý, giúp các cặp vợ chồng vượt qua khó khăn, hoặc đưa ra quyết định phù hợp
nhất cho cả hai và con cái.
Nếu hòa giải không thành công, hoặc nếu một bên kiên quyết chấm dứt hôn nhân, họ sẽ tiến
hành thủ tục ly hôn tại Tòa án theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình
2014. Các trường hợp ly hôn bao gồm:
Ly hôn theo thuận tình: Hai bên vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, đã thỏa thuận được về
việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái, chia tài sản.
Ly hôn theo yêu cầu của một bên: Một bên có yêu cầu ly hôn, khi có căn cứ về việc vợ,
chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ,
chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Thủ tục cụ thể bao gồm: Nộp hồ sơ ly hôn, đóng án phí, Tòa án thụ lý, tiến hành hòa giải tại Tòa,
xét xử (nếu hòa giải không thành).
5. Câu hỏi thường gặp về ly thân
5.1 Pháp luật Việt Nam có thừa nhận việc sống ly thân hay không?
Pháp luật của nhà nước ta không ghi nhận chế định ly thân, nên thuật ngữ này không có ý nghĩa
về mặt pháp lý. Pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam từ trước đến nay, từ Luật hôn nhân và
gia định năm 1959, năm 1986 và đến Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 (hiện nay, áp dụng
Luật hôn nhân gia đình năm 2014), đều không ghi nhận việc ly thân của vợ chồng. Vì vậy, nếu
thực tế, vợ chồng yêu cầu Toà án công nhận ly thân thì các Toà án sẽ bác yêu cầu của họ. Nếu vợ
chồng muốn sống riêng và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì Toà án áp dụng quy định
về chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân đang tồn tại để giải quyết yêu cầu của vợ chồng.
Như vậy, Theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình thì cho đến hiện nay vẫn chưa có
một khái niệm cụ thể nào lý giải thế nào là ly thân. Tuy nhiên có thể hiểu một cách đơn giản: Ly
thân là việc vợ chồng chấm dứt nghĩa vụ sống chung với nhau trong khi quan hệ hôn nhân chưa hoặc không chấm dứt.
5.2 Chế định ly thân theo quy định của pháp luật trước năm 1945?
Vấn đề ly thân xâm nhập vào Việt Nam theo Bộ dân luật giản yếu tại miền Nam (còn gọi là Bộ
luật dân sự Nam Kỳ năm 1883). Đây là văn bản pháp luật được soạn thảo theo tinh thần của Bộ luật dân sự Pháp.
Theo Bộ luật dân sự Pháp thì chế định ly thân là chế định cùng tồn tại với chế định ly hôn. Ban
đầu, Ly thân được đặt ra để giải quyết quan hệ hôn nhân của những người theo Công giáo, vì
luật của Giáo hội cấm ly hôn. Tuy nhiên, ly thân không chỉ để áp dụng riêng cho những người theo Công giáo.
Do đó, nhiều người không theo Công giáo cũng lựa chọn giải pháp ly thân để giải quyết quan hệ
vợ chồng khi cuộc sống chung không được như ý và dần dần chế định ly thân được áp dụng như
một giai đoạn chuyển tiếp trước khi đi đến ly hôn. Cổ luật Việt Nam, cũng như Bộ luật dân sự
Bắc Kỳ năm 1931 và Bộ luật dân sự Trung Kỳ năm 1936 không quy định vấn đề ly thân.
Thực tế, ngoài Bộ luật dân sự Nam Kỳ năm 1883, vấn đề ly thân cũng chỉ được quy định trong
một số văn bản pháp luật của chế độ Sài Gòn dưới thời Ngô Đình Diệm như Luật gia đình năm
1959, Sắc luật năm 1964, theo các văn bản pháp luật này thì vợ chồng muốn ly thân phải yêu
cầu Toà án giải quyết. Toà án chỉ tuyên bố cho vợ chồng ly thân khi có các căn cứ phù hợp với
quy định của pháp luật. Khi bản án tuyên bố cho vợ chồng ly thân có hiệu lực pháp luật thì vợ
chồng chấm dứt nghĩa vụ “đổng cư”, tức là vợ chồng không có nghĩa vụ sống chung với nhau
trong khi quan hệ hôn nhân giữa họ vẫn tồn tại. Nhưng trên thực tế, chế định ly thân rất ít được
quyết định vì rất ít người yêu cầu Toà án tuyên bố ly thân. Hơn nữa, đây là quy định không phủ
hợp với phong tục tập quán của Việt Nam.
Tuy nhiên, thuật ngữ “Ly thân lại được sử dụng khá phổ biến trong đời sống, mặc dù không
đúng với nghĩa pháp lí, theo đó, ly thân dùng để chỉ những trường hợp vợ chồng do có mâu
thuẫn rồi tự ý sống riêng, thực ra trong trường hợp này là ly thân thực tế.
5.3 Ly thân bao lâu thì được ly hôn?
Pháp luật không quy định thời gian tối thiểu để được ly hôn khi đang ly thân, theo Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bạn chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì
cơ quan nhà nước đã thực hiện thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng bạn rồi. Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014 quy định như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm
trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa
án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án
giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Về vấn đề cấp dưỡng, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng không có quy định cụ thể mức
dưỡng là bao nhiêu, việc này sẽ được cơ quan Tòa án xác định dựa trên thu nhập, khả năng
thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
5.4 Ly thân có được kết hôn mới?
Trong thời gian ly thân, quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa hai vợ chồng vẫn còn tồn tại. Theo quy
định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, chế độ hôn nhân một vợ một chồng là bắt buộc.
Do đó, việc một người đang trong thời kỳ ly thân mà đi kết hôn với người khác sẽ bị coi là vi
phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, cụ thể là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng,
và có thể bị xử lý hành chính hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
Chỉ sau khi Tòa án ra bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, và các bên đã hoàn
tất thủ tục ghi chú ly hôn (nếu có), thì một người mới được phép đăng ký kết hôn với người khác.
5.5 Chia tài sản trong thời kì ly thân
Trong thời kì ly thân mà muốn chia tài sản thì pháp luật sẽ chia theo tài sản chung như khi ly
hôn, theo Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài
sản chung, trừ trường hợp:
Chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình: Quyền, lợi ích hợp pháp
của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Mục đích để trốn tránh nghĩa vụ: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá
nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa
vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có thỏa thuận bằng văn bản về việc chia tài sản chung, kèm công chứng.
Vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung
Như vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản nếu không thuộc các trường hợp
không được phép chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân theo quy định của pháp luật. Nội
dung của văn bản thỏa thuận bao gồm các thông tin cơ bản như: tên, tuổi, nơi ở của 2 vợ
chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm việc chia tài
sản có hiệu lực, các thỏa thuận khác và phải có chữ ký của hai vợ chồng. Việc chia tài sản phải
lập thành văn bản phải được công chứng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, thì bên
nguyên đơn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp quận, huyện nơi
bị đơn đang cư trú để giải quyết việc phân chia tài sản theo đúng quy định pháp luật.