-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lý thuyết Bài 1 Lý luận chung về nhà nước và pháp luật | Trường Đaih học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thuyết thần học: Theo học thuyết này, Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra, do vậy, nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực nhà nước là cần thiết và tất yếu. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Mỹ học đại cương (MH001) 17 tài liệu
Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 64 tài liệu
Lý thuyết Bài 1 Lý luận chung về nhà nước và pháp luật | Trường Đaih học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thuyết thần học: Theo học thuyết này, Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra, do vậy, nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực nhà nước là cần thiết và tất yếu. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Mỹ học đại cương (MH001) 17 tài liệu
Trường: Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 64 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 49981208
BÀI 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Trình bày ược một số vấn ề lý luận
chung về nhà nước và pháp luật. Giải thích một số nội dung cơ bản về hệ thống pháp
luật Việt Nam. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật; tự chủ ược các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan
các nội dung ã ược học, phù hợp với quy ịnh của pháp luật và các quy tắc ứng xử
chung của cộng ồng và của xã hội.
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước
1.1.1.1. Một số học thuyết phi Mác xít về nguồn gốc ra ời của nhà nước
- Thuyết thần học: Theo học thuyết này, Thượng ế là người sắp ặt trật tự xã hội,
nhà nước là do Thượng ế sáng tạo ra, do vậy, nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền
lực nhà nước là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực nhà nước là cần thiết và tất yếu.
- Thuyết khế ước xã hội: Sự ra ời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước
(hợp ồng) ược ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có
nhà nước. Vì vậy, nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi
thành viên ều có quyền yêu cầu nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ.
- Thuyết gia trưởng: Cho rằng Nhà nước là kết quả phát triển của gia ình, là
hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy, nhà nước có trong mọi
xã hội và quyền lực nhà nước về bản chất, cũng giống như quyền gia trưởng của
người ứng ầu gia ình, v.v...
Ngoài những học thuyết trên còn có những học thuyết khác giải thích về nguồn
gốc ra ời của nhà nước như: thuyết bạo lực, thuyết tâm lý, v.v... Nhìn chung các học
thuyết phi Mác xít nói trên ều mang tính chủ quan, ều vô tình hoặc cố ý lảng tránh
bản chất giai cấp của nhà nước. Các học thuyết trên ã giải thích nguồn gốc nhà nước
với tính cách là một hiện tượng xã hội vĩnh viễn, tách rời nhà nước với quá trình vận
ộng và phát triển của ời sống vật chất. 1 lOMoAR cPSD| 49981208
1.1.1.2. Quan iểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc ra ời của nhà nước
Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một hiện tượng nảy sinh
từ xã hội, nó chỉ xuất hiện khi xã hội loài người ã phát triển ến một trình ộ nhất ịnh,
khi xã hội ã phân chia thành các giai cấp có lợi ích mâu thuẫn nhau gay gắt ến mức
không thể iều hoà ược.
- Chế ộ cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc – bộ lạc
Chế ộ cộng sản nguyên thuỷ là chế ộ xã hội không có nhà nước, nhà nước chưa
ra ời do những iều kiện khách quan như: về kinh tế dựa trên chế ộ công hữu về tư liệu
sản xuất và sản phẩm lao ộng; về xã hội mọi người ều bình ẳng với nhau. Tế bào của
xã hội là Thị tộc. Thị tộc là tổ chức của những người có cùng quan hệ huyết thống,
cùng sinh sống trên một ịa bàn. Trong giai oạn ầu, Thị tộc ược tổ chức theo chế ộ mẫu
hệ, cùng với quá trình phát triển của xã hội, Thị tộc chuyển sang chế ộ phụ hệ.
Mặc dù chưa có nhà nước, nhưng có các cơ quan quản lý trong Thị tộc như: Hội
ồng thị tộc, Tù trưởng, thủ lĩnh quân sự, các cơ quan này thực hiện việc quản lý xã
hội dựa trên lợi ích của cộng ồng. Quyền lực trong Thị tộc là quyền lực xã hội do toàn
xã hội tổ chức ra, phục vụ lợi ích cho toàn xã hội và ược toàn thể xã hội bảo ảm thực hiện.
- Sự tan rã của chế ộ cộng sản nguyên thuỷ và sự xuất hiện của nhà nước
Quá trình tan rã của Thị tộc diễn ra song song với quá trình phát triển của xã hội.
Quá trình phát triển của xã hội và những biến ổi quan trọng của ời sống xã hội ược
phản ánh rõ nét qua ba lần phân công lao ộng xã hội: phân công lao ộng xã hội lần
thứ nhất, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt; Phân công lao ộng xã hội lần thứ hai, thủ
công nghiệp tách khỏi nông nghiệp; Phân công lao ộng xã hội lần thứ ba, buôn bán
phát triển và thương nghiệp xuất hiện.
Qua ba lần phân công lao ộng ó, xã hội ã có những biến ổi sâu sắc. Chế ộ tư hữu
xuất hiện thay thế cho chế ộ sở hữu công hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao ộng.
Xã hội phân hoá thành các giai cấp. Mối quan hệ huyết thống giữa các thành viên
trong Thị tộc ngày càng yếu i và dần dần bị phá vỡ. Các thành viên trong Thị tộc
không còn sinh sống trên cùng một ịa bàn do sự thay ổi nghề nghiệp dẫn ến thay ổi ịa 2 lOMoAR cPSD| 49981208
bàn sinh sống. Đến ây, những iều kiện cơ bản cho sự tồn tại của Thị tộc không còn
nữa, Thị tộc sụp ổ, nhường chỗ cho sự ra ời của nhà nước. Quá trình này có thể tóm tắt theo sơ ồ sau ây:
Năng suất lao ộng tăng lên => sản phẩm lao ộng dư thừa => hình thành cơ
sở khách quan cho việc chiếm oạt sản phẩm lao ộng dư thừa => hình thành tư hữu
=> phân hoá giàu – nghèo => hình thành giai cấp và ấu tranh giai cấp => Mâu
thuẫn giai cấp gay gắt không thể iều hoà ược => Nhà nước xuất hiện.
Như vậy, nhà nước xuất hiện là do những nguyên nhân chủ yếu như sau:
Một là, về mặt kinh tế là sự xuất hiện của chế ộ sở hữu tư hữu về tư liệu sản xuất
Hai là, về mặt xã hội là sự phân hoá xã hội thành các giai cấp có lợi ích ối kháng, ấu tranh giai cấp.
c. Sự tồn tại của nhà nước mang tính lịch sử
- Nhà nước tồn tại trong từng giai oạn lịch sử nhất ịnh. Theo quan iểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, có những giai oạn lịch sử nhà nước chưa xuất hiện, có những giai
oạn lịch sử nhà nước sẽ tiêu vong. Nhà nước tồn tại trong những xã hội, về kinh tế là
sự xuất hiện của chế ộ sở hữu tư hữu về tư liệu sản xuất, về mặt xã hội là sự phân hoá
xã hội thành các giai cấp có lợi ích ối kháng, ấu tranh giai cấp. Khi những iều kiện
làm cho nhà nước ra ời mất i thì nhà nước sẽ mất i.
- Sự ra ời của nhà nước ở các vùng, các dân tộc khác nhau có những ặc iểm
riêng phụ thuộc vào những iều kiện kinh tế, xã hội khác nhau
Sự hình thành nhà nước ở các quốc gia phương Tây cổ ại, theo Ăngghen có ba
hình thức xuất hiện nhà nước ở ây: Một là, Nhà nước A-ten là hình thức thuần túy, cổ
iển nhất, nhà nước A-ten ra ời từ những mâu thuẫn giai cấp phát sinh trong nội bộ thị
tộc. Hai là, Nhà nước La Mã là kết quả của cuộc ấu tranh của giới bình dân chống
giới quí tộc Thị tộc La Mã. Ba là, Nhà nước Giéc-manh ược thiết lập sau khi người
Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của ế chế La Mã.
Sự hình thành nhà nước ở các quốc gia phương Đông Cổ ại. Trong iều kiện mâu
thuẫn giai cấp chưa gay gắt ến mức không thể iều hòa ược và chế ộ tư hữu về tư liệu 3 lOMoAR cPSD| 49981208
sản xuất chưa phát triển, nhưng với tác ộng của nhu cầu liên kết cộng ồng ể làm công
việc trị thủy và chống giặc ngoại xâm, các nhà nước ở phương Đông (trong ó có Việt
Nam) ã xuất hiện. Như vậy, nhà nước ở phương Đông cổ ại xuất hiện là do nhu cầu
của công tác trị thủy và chống giặc ngoại xâm.
Sự hình thành nhà nước ở Việt Nam. Nhà nước ở Việt Nam ra ời khoảng thế kỷ
thứ VII - VI trước công nguyên trên cơ sở sức sản xuất xã hội tương ối phát triển với
hình thức sở hữu nhà nước về ruộng ất. Xã hội Việt cổ phân hóa giai cấp chậm, nhưng
do nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm nên nhà nước ược hình thành khá sớm.
Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ra ời từ cuộc Cách
mạng Tháng Tám năm 1945, ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh ọc bản tuyên ngôn ộc lập
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đến ngày 2 tháng 7 năm 1976 sau
khi ất nước thống nhất, Quốc hội ã ổi tên và thống nhất trong cả nước thành Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cho ến nay.
1.1.2. Bản chất của nhà nước
Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, bất cứ nhà nước nào, về mặt bản
chất cũng vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội
1.1.2.1. Tính giai cấp
Nội dung: Nhà nước là công cụ nằm trong tay giai cấp thống trị ể ảm bảo và
thực hiện sự thống trị của giai cấp thống trị ối với xã hội về kinh tế, chính trị và tư
tưởng (tương ứng với ba loại quyền lực)
Về kinh tế, giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui ịnh quyền
sở hữu ối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế. Các giai
cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.
Về chính trị, giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ
bạo lực vật chất như: quân ội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm
ược quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, iều hành xã hội theo một trật tự
phù hợp với lợi ích của mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị. 4 lOMoAR cPSD| 49981208
Về tư tưởng, giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên
truyền tư tưởng ấy trong ời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã
hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong
xã hội ối với giai cấp thống trị.
Mức ộ thể hiện, thực hiện và phát triển: là công khai hoặc tinh vi.
1.1.2.2. Tính xã hội
Nội dung: Trong bất kỳ xã hội nào, bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo
vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, nhà nước cũng phải chú ý ến lợi ích chung của toàn
xã hội và phải là người ại diện chính thức cho toàn xã hội. Nhà nước xây dựng và
phát triển các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng; duy trì bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội; bảo vệ môi trường; phòng chống dịch bệnh, v.v...
Mức ộ thể hiện, thực hiện và phát triển: Những nhà nước sau này quan tâm ến
lợi ích của những giai cấp, tầng lớp khác nhiều hơn.
1.1.3. Đặc trưng của nhà nước
So với các tổ chức khác tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước có năm dấu hiệu ặc trưng sau ây:
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng ặc biệt. Chủ thể quyền lực chính
trị là giai cấp thống trị trong xã hội, ể thực hiện quyền lực và quản lý xã hội, nhà nước
có một lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý (cảnh sát, quân ội, nhà tù, cán bộ công chức của nhà nước)
Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các ơn vị hành chính. Việc
phân chia này quyết ịnh phạm vi tác ộng của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và
dẫn ến hình thành các cơ quan nhà nước ở trung ương và ịa phương
Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Thể hiện quyền tự quyết của nhà nước về
các ường lối chính sách ối nội, ối ngoại, ngoài ra, chủ quyền quốc gia còn thể hiện
tính không thể chia cắt của nhà nước
Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật. Nhà nước là
tổ chức duy nhất ban hành pháp luật, pháp luật mang tính bắt buộc chung, mọi công
dân ều phải tôn trọng thực hiện pháp luật 5 lOMoAR cPSD| 49981208
Nhà nước quy ịnh và thực hiện việc thu các loại thuế. Nhà nước thu thuế ể
nuôi bộ máy, cán bộ công chức làm việc trong bộ máy của nhà nước thực hiện chức
năng quyền lực ặc biệt. Chỉ có nhà nước mới ặt ra thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ
chức duy nhất có tư cách ại diện chính thức của toàn xã hội.
1.1.4. Hình thức của nhà nước
Là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước, hình thức nhà nước gồm:
1.1.4.1. Hình thức chính thể
Là cách thức và trình tự tổ chức các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao ở trung
ương, việc xác ịnh thẩm quyền và mối quan hệ của những cơ quan này với nhau, cũng
như giữa chúng với nhân dân. Có hai loại chính thể cơ bản:
- Chính thể quân chủ
Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người
ứng ầu nhà nước và ược chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế thế tập. Chính thể quân chủ có hai loại:
+ Quân chủ tuyệt ối, người ứng ầu nhà nước có quyền lực vô hạn
+ Quân chủ hạn chế, người ứng ầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối
cao và bên cạnh ó còn có cơ quan quyền lực khác. Quân chủ hạn chế tồn tại dưới
những hình thức: quân chủ nhị nguyên; quân chủ ại nghị (ngày nay còn ược gọi là
chế ộ quân chủ lập hiến) ví dụ: Vương quốc Thái Lan, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen, v.v...
- Chính thể cộng hòa
Là quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan ược bầu ra trong một
thời gian xác ịnh, chính thể cộng hoà có hai loại:
+ Cộng hoà quý tộc, quyền bầu cử ể thành lập ra cơ quan ại diện (quyền lực)
nhà nước chỉ ược dành cho tầng lớp quý tộc
+ Cộng hoà dân chủ, quyền bầu cử ược quy ịnh về mặt hình thức pháp lý ối với
toàn thể nhân dân. Hiện nay, các nhà nước hiện ại chỉ tồn tại hình thức chính thể Cộng 6 lOMoAR cPSD| 49981208
hoà dân chủ với các biến dạng chủ yếu là: Cộng hoà Tổng thống (Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ), Cộng hoà ại nghị (Cộng hòa Italia), Cộng hoà hỗn hợp (Cộng hòa Pháp)
Các nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ có một dạng chính thể cộng hòa với các biến
thể: Công xã pari; Cộng hòa xô viết; Cộng hòa dân chủ nhân dân.
1.1.4.2. Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự phân chia nhà nước thành các ơn vị hành
chính lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước trung ương
với ịa phương. Có các loại hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến:
- Nhà nước ơn nhất
Có chủ quyền duy nhất, công dân có một quốc tịch, có một hệ thống cơ quan
nhà nước và một hệ thống pháp luật thống nhất. Ví dụ: Vương quốc Thụy Điển, Cộng hòa Cuba, v.v...
- Nhà nước liên bang (do nhiều nhà nước thành viên hợp thành)
Vừa có chủ quyền của nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền của các nhà nước
thành viên, công dân có nhiều quốc tịch, có hai hệ thống cơ quan nhà nước và hai hệ
thống pháp luật. Ví dụ: Cộng hòa liên bang Nga, Liên bang Braxin, v.v...
- Nhà nước liên minh
Là sự kết hợp tạm thời của các quốc gia ể thực hiện những nhiệm vụ và mục
tiêu nhất ịnh. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ và ạt ược mục tiêu thì nhà nước liên minh
tự giải tán hoặc nó phát triển thành nhà nước liên bang.
1.1.4.3.. Chế ộ chính trị
Là tổng thể các phương pháp, cách thức, phương tiện mà các cơ quan nhà nước
sử dụng ể thực hiện quyền lực nhà nước.
Chế ộ chính trị thể hiện tình trạng dân chủ hay phi dân chủ của một chế ộ xã hội,
trong lịch sử tồn tại hai loại chế ộ chính trị chủ yếu: chế ộ dân chủ (dân chủ quý tộc,
dân chủ tư sản, dân chủ XHCN). Chế ộ phản dân chủ (chuyên chế chủ nô, chuyên chế
phong kiến, chế ộ phát xít) 7 lOMoAR cPSD| 49981208
Chế ộ chính trị thể hiện quyền tự do, dân chủ của công dân, mức ộ tham gia của
công dân vào quá trình thiết lập các cơ quan nhà nước và thực hiện các chính sách
nhà nước. Là yếu tố quan trọng nhất, thể hiện phương pháp cai trị và quản lý xã hội
của giai cấp cầm quyền.
Như vậy, từ những phân tích về nguồn gốc, bản chất, ặc trưng, hình thức của
nhà nước, quan niệm nhà nước như sau:
Nhà nước là một tổ chức ặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý ặc biệt, nhằm duy trì
trật tự xã hội, thực hiện mục ích bảo vệ ịa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
1.2.1. Nguồn gốc của pháp luật
Pháp luật là hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp. Pháp
luật mang tính lịch sử, ra ời, tồn tại và phát triển trong từng giai oạn lịch sử nhất ịnh.
Về phương diện khách quan, những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng
chính là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật. Trong xã hội cộng sản nguyên
thủy, các quan hệ xã hội ược iều chỉnh bởi các quy phạm ạo ức, phong tục, tập quán
và lễ nghi tôn giáo, trên cơ sở tự nguyện thực hiện của các thành viên trong xã hội và
uy tín của người thủ lĩnh. Khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, xã hội phân chia
thành giai cấp, mâu thuẫn giai cấp và ấu tranh giai cấp ngày càng gay gắt thì nhà nước
xuất hiện. Để bảo vệ lợi ích của mình, giai cấp thống trị thông qua nhà nước, ban hành
các quy tắc xử sự và dùng sức mạnh nhà nước ể ảm bảo thực hiện, những quy tắc xử
sự ó chính là pháp luật.
Về phương diện chủ quan, pháp luật chỉ có thể hình thành bằng con ường nhà
nước theo hai cách: nhà nước ban hành hoặc nhà nước thừa nhận và chuyển hóa các
quy phạm xã hội thành quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Tập quán về quyền sở hữu tập thể ối với ruộng ất và nô lệ trong tổ chức
công xã La Mã cổ ại ã ược chuyển hóa thành quy ịnh mỗi gia ình La Mã có quyền ịnh
oạt ối với phần ất của mình, còn nô lệ và súc vật trở thành tài sản riêng của mỗi gia
ình giàu có trong Luật 12 bảng của La Mã. 8 lOMoAR cPSD| 49981208
1.2.2. Bản chất của pháp luật
Bản chất của pháp luật vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội
Tính giai cấp, pháp luật trước hết thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Nội dung
pháp luật ược quy ịnh bởi iều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. Mục ích
pháp luật nhằm iều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự nhất
ịnh phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Tính xã hội, bên cạnh việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn
thể hiện ý chí và lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội. Pháp luật là
phương tiện ể con người xác lập các quan hệ xã hội. Pháp luật là phương tiện mô hình
hoá cách thức xử sự của con người. Pháp luật có khả năng hạn chế, loại bỏ các
quan hệ xã hội tiêu cực, thúc ẩy các quan hệ xã hội tích cực.
1.2.3. Đặc trưng của pháp luật (thuộc tính của pháp luật)
So với các quy phạm khác trong ời sống xã hội, pháp luật có các dấu hiệu ặc trưng sau ây:
- Tính quy phạm phổ biến (bắt buộc chung)
+ Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người ược xác ịnh cụ thể
+ Pháp luật ưa ra giới hạn cần thiết mà nhà nước quy ịnh ể các chủ thể có thể
xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép
+ Pháp luật có phạm vi tác ộng rộng lớn, iều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản,
phổ biến, iển hình; tác ộng ến mọi cá nhân, tổ chức trong những iều kiện, hoàn cảnh mà nó ã dự liệu.
- Tính xác ịnh chặt chẽ về mặt hình thức
+ Phương thức thể hiện, pháp luật phải ược thể hiện thông qua những hình thức
xác ịnh (tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật) và bằng ngôn
ngữ pháp lý (rõ ràng, chính xác, một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp)
+ Phương thức hình thành, pháp luật phải ược xây dựng theo thủ tục, thẩm
quyền một cách chặt chẽ và minh bạch. 9 lOMoAR cPSD| 49981208
- Tính cưỡng chế của pháp luật ( ảm bảo thực hiện bởi nhà nước)
+ Nhà nước ảm bảo tính hợp lý về nội dung cho quy phạm pháp luật
+ Nhà nước ảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách hiệu quả trên thực tế bằng
những biện pháp ảm bảo về kinh tế, tư tưởng, phương diện tổ chức và hệ thống các
biện pháp cưỡng chế nhà nước.
1.2.4. Hình thức pháp luật
1.2.4.1. Tập quán pháp
Là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán ã lưu truyền trong xã hội, phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự chung
ược nhà nước bảo ảm thực hiện. Hình thức này ược sử dụng nhiều trong nhà nước
chủ nô, phong kiến, tư sản nhất là chế ộ quân chủ. Nhà nước XHCN chỉ thừa nhận
những phong tục tập quan tiến bộ ở mức rất hạn chế trong thời kỳ quá ộ lên CNXH.
Hiện nay, ở Việt Nam, theo quy ịnh tại iều 5, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy ịnh áp
dụng tập quán. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng ể xác ịnh quyền, nghĩa
vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, ược hình thành và lặp i lặp
lại nhiều lần trong một thời gian dài, ược thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một
vùng, miền, dân tộc, cộng ồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự. Trường hợp
các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy ịnh thì có thể áp dụng tập quán
nhưng tập quán áp dụng không ược trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân
sự quy ịnh tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự.
1.2.4.2. Tiền lệ pháp
Là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết ịnh của cơ quan hành chính hoặc cơ
quan xét xử ể giải quyết những vụ việc tương tự. Hình thức này ã ược sử dụng nhiều
trong các nhà nước chủ nô, phong kiến, hiện nay vẫn còn chiếm vị trí quan trọng trong
pháp luật tư sản, nhất là Anh, Mỹ. Trong thời kỳ quá ộ lên CNXH pháp luật XHCN
vẫn sử dụng hình thức này, tuy nhiên vận dụng một cách linh hoạt dựa trên cơ sở của
luật, ường lối chính sách của Đảng. 10 lOMoAR cPSD| 49981208
Hiện nay, ở Việt Nam, trong các quan hệ dân sự nếu các bên không có thỏa thuận,
pháp luật không có quy ịnh, không có tập quán áp dụng và cũng không thể áp dụng
tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
1.2.4.3. Văn bản quy phạm pháp luật
Là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
trong ó quy ịnh những quy tắc xử sự chung, ược áp dụng nhiều lần trong ời sống xã
hội và ược nhà nước bảo ảm thực hiện. Hiện nay, ở Việt Nam pháp luật tồn tại dưới
hình thức là văn bản quy phạm pháp luật.
Như vậy, từ sự phân tích về nguồn gốc, bản chất, ặc trưng, hình thức của pháp luật,
quan niệm về pháp luật như sau:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, ược nhà nước ảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của nhà
nước (giai cấp thống trị).
1.3. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.3.1. Khái niệm, cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam
1.3.1.1. Khái niệm hệ thống pháp luật Việt Nam
Là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau,
ược phân thành các chế ịnh pháp luật, các ngành luật và ược thể hiện trong các văn
bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức nhất ịnh.
1.3.1.2. Cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam
* Về mặt hình thức biểu hiện, hệ thống pháp luật nước ta bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật
- Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm1:
1 http://vbpl.vn/TW/Pages/Home.aspx?dvid=13 Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật trung ương. Lưu trữ tất cả văn
bản quy phạm pháp luật. Truy cập VBQPPL tại ây có ầy ủ các thông tin ể biết rằng văn bản còn hiệu lực hay
ã hết hiệu liệu, hay hết hiệu lực một phần, văn bản nào ã thay thế. 11 lOMoAR cPSD| 49981208
+ Hiến pháp, Bộ luật, Luật, nghị quyết của Quốc hội.
+ Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch
giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Lệnh, quyết ịnh của Chủ tịch nước.
+ Nghị ịnh của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Quyết ịnh của Thủ tướng Chính phủ.
+ Nghị quyết của Hội ồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
+ Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; quyết ịnh của Tổng Kiểm toán nhà nước.
+ Nghị quyết của Hội ồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
ây gọi chung là cấp tỉnh).
+ Quyết ịnh của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền ịa phương ở ơn vị hành chính - kinh tế ặc biệt.
+ Nghị quyết của Hội ồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau ây gọi chung là cấp huyện).
+ Quyết ịnh của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Nghị quyết của Hội ồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau ây gọi chung là cấp xã).
+ Quyết ịnh của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hiệu lực pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật
Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Thấp hơn hiến pháp là luật. 12 lOMoAR cPSD| 49981208
Thấp hơn luật là văn bản dưới luật.
- Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu
lực trong phạm vi cả nước và ược áp dụng ối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền
hoặc iều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy ịnh khác.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của Hội ồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở ơn vị
hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi ơn vị hành chính ó và phải ược quy ịnh
cụ thể ngay trong văn bản ó.
- Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật ược áp dụng từ thời iểm bắt ầu có hiệu lực.
+ Văn bản quy phạm pháp luật ược áp dụng ối với hành vi xảy ra tại thời iểm
mà văn bản ó ang có hiệu lực. Trong trường hợp quy ịnh của văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy ịnh ó.
+ Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy ịnh khác nhau về
cùng một vấn ề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
+ Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban
hành có quy ịnh khác nhau về cùng một vấn ề thì áp dụng quy ịnh của văn bản quy
phạm pháp luật ban hành sau.
+ Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy ịnh trách nhiệm
pháp lý hoặc quy ịnh trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn ối với hành vi xảy ra, trước ngày
văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
+ Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không ược cản trở việc
thực hiện iều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và iều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy ịnh khác nhau về cùng một
vấn ề thì áp dụng quy ịnh của iều ước quốc tế ó, trừ Hiến pháp.
* Về mặt cấu trúc bên trong, hệ thống pháp luật nước ta bao gồm: 13 lOMoAR cPSD| 49981208
Quy phạm pháp luật, là ơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật.
Chế ịnh pháp luật, là một nhóm quy phạm pháp luật có ặc iểm chung, iều chỉnh
một nhóm quan hệ xã hội tương ứng.
Ngành luật, là hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm iều chỉnh các quan hệ xã
hội cùng loại trong một lĩnh vực nhất ịnh của ời sống.
1.3.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Căn cứ vào ối tượng iều chỉnh và phương pháp iều chỉnh của pháp luật, hệ thống
pháp luật Việt Nam ược phân ịnh thành các ngành luật cơ bản sau ây: Luật nhà nước
(còn gọi là Luật hiến pháp); Luật hành chính; Luật tài chính; Luật ngân hàng; Luật ất
ai; Luật dân sự; Luật tố tụng dân sự; Luật lao ộng; Luật hôn nhân và gia ình; Luật
hình sự; Luật tố tụng hình sự; Luật kinh tế, v.v... Ngoài ra còn có hệ thống tư pháp
quốc tế, là một ngành luật ặc biệt trong hệ thống pháp luật quốc gia, bao gồm các
nguyên tắc và quy phạm pháp luật iều chỉnh những quan hệ dân sự, hôn nhân gia ình,
lao ộng và tố tụng dân sự nảy sinh giữa các công dân, các tổ chức của các nước khác nhau.
Bên cạnh hệ thống pháp luật quốc gia còn có hệ thống pháp luật quốc tế gọi là công
pháp quốc tế. Công pháp quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật
do các quốc gia và các chủ thể khác của công pháp quốc tế thỏa thuận xây dựng nên
và bảo ảm thi hành trên cơ sở tự nguyện, bình ẳng ể iều chỉnh các quan hệ giữa các
chủ thể ó với nhau nhằm duy trì sự ổn ịnh và thúc ẩy sự phát triển các quan hệ quốc
tế. Ví dụ: Điều ước quốc tế.
Bài tập tình huống
1.1. Trong giờ thảo luận bài lý luận chung về nhà nước và pháp luật, sinh viên 14 lOMoAR cPSD| 49981208
Thiện cho rằng "học thuyết phi Macxit khi giải thích về nguồn gốc ra ời của nhà
nước, tất cả ều cố tình lảng tránh bản chất giai cấp của nhà nước". Hãy cho biết nhận
ịnh của Thiện úng hay sai, giải thích vì sao?
1. 2 . Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước tồn tại trong mọi
chế ộ xã hội. Hãy cho biết nhận ịnh úng hay sai, giải thích vì sao?
1.3 . Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Tâm cho rằng "nhà nước ở
Việt Nam ra ời là do công tác trị thủy và chống giặc ngoại xâm". Hãy cho biết nhận
ịnh của Tâm úng hay sai, giải thích vì sao?
1.4 . Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Đức cho rằ n g "Pháp luật chỉ
tồn tại dưới hình thức là văn bản quy phạm pháp luật". Hãy cho biết nhận ịnh của
Đức úng hay sai, giải thích vì sao?
1.5 . Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Độ cho rằng "trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, pháp luật là văn bản có hiệu pháp lý cao nhất". Hãy cho
biết nhận ịnh của Độ úng hay sai, giải thích vì sao? 15