LÝ THUYẾT BÀI TẬP CHƯƠNG 8|Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Tất cả đều giống nhau, chứng khoán Kho bạc sẽ có phiếu giảm giá thấp hơn vì rủi ro vỡ nợ thấp hơn, do đó nó sẽ có rủi ro lãi suất lớn hơn.MỜI BẠN ĐỌC ĐÓN XEM

lOMoARcPSD|45036943
lOMoARcPSD|45036943
BÀI TẬP LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 8
Câu 2:
Tất cả đều giống nhau, chứng khoán Kho bạc sẽ phiếu giảm giá thấp
hơn vì rủi ro vỡ nợ thấp hơn, do đó nó sẽ có rủi ro lãi suất lớn hơn.
Câu 5:
Các tổ chức phát hành trái phiếu thường xem xét các trái phiếu đang lưu
hành cùng kỳ hạn mức độ rủi ro. Lợi tức của những trái phiếu này
được dùng để thiết lập tỷ lệ phiếu giảm giá cần thiết cho một đợt phát hành
mới theo mệnh giá. Họ cũng thể tham khảo ý kiến của các nhà đầu
tiềm năng về lãi suất phiếu giảm giá cần thiết để thu hút sự quan tâm. Tỷ lệ
phiếu giảm giá cố định chỉ xác định số tiền thanh toán phiếu giảm giá
của trái phiếu. Lợi nhuận cần thiết mức lãi suất các nhà đầu thực
sự yêu cầu thể dao động theo thời gian. T lệ phiếu giảm giá lợi
nhuận yêu cầu chỉ bằng nhau khi trái phiếu được bán đúng bằng mệnh giá.
Câu 16:
Giá trái phiếu giá trị hiện tại của dòng tiền từ trái phiếu, và YTM (lợi suất
đến hạn) là lãi suất được sử dụng để định giá dòng tiền từ trái phiếu.
Nếu lãi suất phiếu giảm giá cao hơn lợi nhuận yêu cầu của trái phiếu, trái
phiếu sẽ được bán với giá cao hơn mệnh giá, vì nó cung cấp thu nhập định
kỳ qua các khoản thanh toán phiếu giảm giá vượt quá yêu cầu của các nhà
đầu đối với các trái phiếu tương tự. Ngược lại, nếu lãi suất phiếu giảm
giá thấp hơn lợi nhuận yêu cầu, trái phiếu sẽ được bán với giá chiết khấu,
các khoản thanh toán phiếu giảm giá không đủ so với yêu cầu của các
nhà đầu tư. Đối với trái phiếu cao cấp, lãi suất phiếu giảm giá vượt quá
YTM; đối với trái phiếu chiết khấu, YTM vượt quá lãi suất phiếu giảm giá;
và đối với trái phiếu bán ngang giá, YTM bằng với lãi suất phiếu giảm giá.
Lợi suất hiện tại được định nghĩa khoản thanh toán phiếu giảm giá hàng
năm chia cho giá trái phiếu hiện tại. Đối với trái phiếu cao cấp, lợi suất hiện
tại vượt quá YTM; đối với trái phiếu chiết khấu, lợi suất hiện tại thấp hơn
YTM; và đối với trái phiếu bán theo mệnh giá, lợi suất hiện tại bằng YTM.
lOMoARcPSD|45036943
Trong mọi trường hợp, lợi suất hiện tại cộng với lợi suất tăng vốn kỳ vọng
của trái phiếu phải bằng với lợi nhuận yêu cầu.
lOMoARcPSD|45036943
lOMoARcPSD|45036943
lOMoARcPSD|45036943
| 1/6

Preview text:

lOMoARcPSD|45036943

BÀI TẬP LÝ THUYẾT CHƯƠNG 8

Câu 2:

Tất cả đều giống nhau, chứng khoán Kho bạc sẽ có phiếu giảm giá thấp hơn vì rủi ro vỡ nợ thấp hơn, do đó nó sẽ có rủi ro lãi suất lớn hơn.

Câu 5:

Các tổ chức phát hành trái phiếu thường xem xét các trái phiếu đang lưu hành có cùng kỳ hạn và mức độ rủi ro. Lợi tức của những trái phiếu này được dùng để thiết lập tỷ lệ phiếu giảm giá cần thiết cho một đợt phát hành mới theo mệnh giá. Họ cũng có thể tham khảo ý kiến của các nhà đầu tư tiềm năng về lãi suất phiếu giảm giá cần thiết để thu hút sự quan tâm. Tỷ lệ phiếu giảm giá là cố định và chỉ xác định số tiền thanh toán phiếu giảm giá của trái phiếu. Lợi nhuận cần thiết là mức lãi suất mà các nhà đầu tư thực sự yêu cầu và có thể dao động theo thời gian. Tỷ lệ phiếu giảm giá và lợi nhuận yêu cầu chỉ bằng nhau khi trái phiếu được bán đúng bằng mệnh giá. Câu 16:

Giá trái phiếu là giá trị hiện tại của dòng tiền từ trái phiếu, và YTM (lợi suất đến hạn) là lãi suất được sử dụng để định giá dòng tiền từ trái phiếu.

Nếu lãi suất phiếu giảm giá cao hơn lợi nhuận yêu cầu của trái phiếu, trái phiếu sẽ được bán với giá cao hơn mệnh giá, vì nó cung cấp thu nhập định kỳ qua các khoản thanh toán phiếu giảm giá vượt quá yêu cầu của các nhà đầu tư đối với các trái phiếu tương tự. Ngược lại, nếu lãi suất phiếu giảm giá thấp hơn lợi nhuận yêu cầu, trái phiếu sẽ được bán với giá chiết khấu, vì các khoản thanh toán phiếu giảm giá không đủ so với yêu cầu của các nhà đầu tư. Đối với trái phiếu cao cấp, lãi suất phiếu giảm giá vượt quá YTM; đối với trái phiếu chiết khấu, YTM vượt quá lãi suất phiếu giảm giá; và đối với trái phiếu bán ngang giá, YTM bằng với lãi suất phiếu giảm giá.

Lợi suất hiện tại được định nghĩa là khoản thanh toán phiếu giảm giá hàng năm chia cho giá trái phiếu hiện tại. Đối với trái phiếu cao cấp, lợi suất hiện tại vượt quá YTM; đối với trái phiếu chiết khấu, lợi suất hiện tại thấp hơn

YTM; và đối với trái phiếu bán theo mệnh giá, lợi suất hiện tại bằng YTM.

Trong mọi trường hợp, lợi suất hiện tại cộng với lợi suất tăng vốn kỳ vọng của trái phiếu phải bằng với lợi nhuận yêu cầu.