Lý thuyết các chương môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội

Lý thuyết các chương môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
[Stt: 11] TS. Bùi Lệ Quyên
CHƯƠNG 1: VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP CNXH KH
1. VỊ TRÍ của môn CNXH KH
- CNXHKH hay CN Cộng sản KH (CNCSXH)
- Nghĩa rộng: = CN mác-lênin
- Nghĩa hẹp: = 1 trong 3 bộ phận cấu thành CN mác-lênin
1.1. Hoàn cảnh (khách quan) ra đời của CNXHKH:
a) Kinh tế - xã hội: 40s XIX: Đại công nghiệp >> LLSX >< QHSX
b) Chính trị - xã hội: ra đời Giai cấp TS và Giai cấp VS >> Phong trào đấu tranh
c) Văn hóa – xã hội
+ Tiền đề Khoa học tự nhiên
+ Tiền đề Tư tưởng – lý luận:
(1) TH cđ Đức: Heghen, Phoiobac
(2) KTCT học cđ Anh: Adam smith, Ricardo
(3) CNXH ko tưởng phê phán: Xanh Ximong – Nổi tiếng về lý thuyết về gc và đấu tranh gc, Oen –
đề cao vai trò của giáo dục , Phurie “Lịch sử xh loài người sẽ phát triển qua các giai đoạn,
mông muội, dã man, gia trưởng và văn minh…” “ là gđ cuối cùng của xh loài CN Tư bản
người”
>> Thức tỉnh nhân dân
>> Phê phán CN TB
>> Phác họa mô hình xã hội trong tg lai
Hạn chế: Không phát hiện ra quy luật
1.2. Vai trò chủ quan của Mác, Anghen:
(1) Tạo ra 3 phát kiến vĩ đại
CN duy vật lịch sử Giá trị thặng dư (m) Sứ mệnh lịch sửa của GCCN
(1) 1847 Cải tổ Liên đoàn những người chính nghĩa thành Liên đoàn những người cộng sản
(2) 1848 Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”:
- Cương lĩnh chính trị
- Chiến lược, sách lược của những người cộng sản
1.3. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH
Giai đoạn Mác, Ănghen phát triển CNXHKH:
1848 – Công xã
Pari1871
1871 – 1985
Trước
CM
T10
Nga
Sau CM T10 Nga
Lênin đã viết nhiều tác phẩm có giá trị quan trọng bàn về những nguyên lý của
CNXHKH trong thời kỳ mới:
- Hình thức nhà nước – nhà nước dân chủ: liên minh gc Chuyên chính vô sản
công nhân và gc nông dân và toàn thể ng lao động
- Về . Phê phán xuyên tạc và khảngthời kỳ quá độ từ chính trị Cn TB lên CN CS
định chuyên chính vô sản là một cuộc đấu tranh kiên trì, bạo lực và hòa bình.
- Về khẳng định chỉ có DC TS và (so với mọi chế độ Chế độ dân chủ: DC VS
DCTS, nước CH TS > dân chủ hơn )
- Về (1) Đội ngũ ng CS tôi luyện > (2) Cải cách hành chính bộ máy nhà nước:
bộ máy nhà nước phải tinh gọn, ko hành chỉnh ko quan liêu
- Lênin dự thảo Cương lĩnh xây dựng CNXH ở Nga nêu ra nhiều luận điểm KH
độc đáo:
2. Đối tượng của CNXHKH
CNTB > CNXH > CNCS
CN Mác – lênin
TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
- CNDV Lịch sử
- QL chung
KTCT Mác-Lênin
- Giá trị thặng dư (m)
- QL Kinh tế
CNXH KH
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN
- QL Chính trị - Xã hội
3. Phương pháp của CNXHKH:
- Kết hợp logic – lịch sử
- Kết hợp lí luận – thực tiễn
- Kết hợp quá khứ – hiện đại
- Liên hệ khách quan quy luật Phủ định của phủ định
- Tổng kết thực tiễn
- Nghiên cứu các XH cụ thể (biển – nuôi cá, đb – trồng lúa)
4. Ý nghĩa của nghiên cứu CNXHKH
ÝN Lý luận
- Nhận thức ppl kh
- Định hướng hđ thực tiễn
- Đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch
ÝN Thực tiễn:
- CS lý luận trực tiếp cho các ĐCS trong công cuộc đổi mới
- Củng cố niềm tin khoa học vào chế độ
- Có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng CNXH
CHUYÊN ĐỀ 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chủ nghĩa Mác Lê Nin ra đời vào những năm 40 của thế kỉ 19
Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, chủ nghĩa Mác được Lenin bổ sung, phát triển trong
điều kiện chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác Lenin là một học thuyết khoa học và cách mạng, bởi nó phản ánh đúng
quy luật khách quan vận động của lịch sử và đấu tranh xóa bỏ mọi hình thức nô dịch
người, xây dựng một xã hội mà ở đó không còn người bóc lột người, sự tự do của mỗi
người đều là điều kiện cho sự tự do của tất cả mọi người.
Là kết quả của sự kế thừa có chọn lọc, tiếp thu có phê phán toàn bộ những tinh hoa
trong lịch sử tư tưởng của nhân loại từ cổ đại đến thời đại của C. Mác và Ăng-ghen,
nhưng trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa
xã hội không tưởng Pháp.
Sự ra đời của chủ nghĩa Mác còn là kết qucủa các yếu tố chủ quản của Mác và Ăng-
ghen.
1, Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Theo nghĩa rộng: Là chủ nghĩa Mác-Lenin luân giải từ các góc độ triết học, kinh tế
chính trị học và chính trị- xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ
CNTB lên CNXH và CNCS
+ Theo nghĩa hẹp: Là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lenin
1.1 Hoàn cảnh lịch sử ra đời:
1.1.1 Điều kiện kinh tế xã hội:
- Vào những năm 40 của thế kỉ 19, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ
tạo nên nền đại công nghiệp
- Giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, nổ ra các phong trào lớn : Phong trào Hiến
chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836-1848),
Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844.
Nguyên nhân: chủ nghĩa tư bản phát triển, nông dân bị bần cùng hóa, phải bán sức
lao động của mình với đồng lương rẻ mạt và thời gian làm việc dài
- Mục đích ban đầu: (1831) mang tính chất kinh tế : Sống có việc làm hoặc chết do
đấu tranh
- Mục đích sau này: mang tính chính trị : Cộng hòa hay là chết (1834)
1.1.2 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
a, Tiền đề khoa học tự nhiên
- Học thuyết Tiến hóa
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Học thuyết tế bào
=> Sự ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
b, Tiền đề tư tưởng lý luận
- Heeghen, Phoibach
- A. Smith, D. Ricardo
- Xanh Ximong, Phurie, R. Oen
- Những tư tưởng chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định
+ Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản
chủ nghĩa
+ Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
+ Thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ
quân chủ chuyên chế
1.2 Vai trò của Mác và Ăng-ghen
1.2.1 Chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Thế giới quan duy tâm => Thế giới quan duy vật
- Lập trường dân chủ cách mạng => Lập trường cộng sản chủ nghĩa
1.2.2 Ba phát kiến vĩ đại
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Học thuyết về giá trị thặng dư
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
CÂU HỎI THẢO LUẬN :
1, Mác Ăng ghen bổ sung và phát triển : trước và sau công xã Pari
2, Giai đoạn Leenin bảo vệ bổ sung và phát triển
3, Giai đoạn sau khi Lê-nin từ trần 1920-1991
4, Giai đoạn từ 1991 đến nay
1.2.3 Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa
học
- Tháng 2 năm 1848, tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do Mác và Ăng ghen
soạn thảo được công bố trước toàn thế giới
- Đánh dấu sự hình thành cơ bản về lí luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận
hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế
- Là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
- Những luận điểm cơ bản:
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến một giai đoạn
mới
+ Logic phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là của thời đại tư bản chủ nghĩa
+ Giai cấp công nhân, do địa vị kinh tế-xã hội đại diện cho lực lượng sản xuất tân tiến,
là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
+ Những người cộng sản phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng phải có chiến
lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết
2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH :
2.1 Mác và Ăng ghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1.1 Thời kỳ 1848 đến Công xã Pari 1871
- Đây là thời kì của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu
(1848-1852), Quốc tế Thứ Nhất được thành lập (1864), Tập 1 bộ Tư bản của C.Mác
được xuất bản (1867)
2.1.2 Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 :
- Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm công xã Pari, C.Mác và Ăng-ghen phát triển toàn
diện chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Đã nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học: “Nghiên cứu những
điều kiện lịch sử và do đó, nghiên cứu chính ngay bản chất của sự biến đổi ấy và
bằng cách ấy làm cho giai cấp hiện nay đang bị áp bức và có sứ mệnh hoàn thành sự
nghiệp ấy hiểu rõ được những điều kiện và bản chất của sự nghiệp của chính họ - đó
là nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học, sự thể hiện về lý luận của phong trào vô
sản.”
2.2 Lê-nin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện
mới:
2.2.1 Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
- Lê-nin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lí cơ bản của chủ
nghĩa xã hội khoa học.
2.2.2 Thời kỳ sau CMT10 Nga
- Lê-nin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã
hội khoa học
+ Chuyên chính vô sản
+ Thời kì quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa cộng sản
+ Về chế độ dân chủ
+ Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước
+ Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga
2.3 Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau
khi Lê-nin qua đời đến nay:
- Tổng kết và thông qua 9 qui luật chung của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và
xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Đưa ra khái niệm về “Thời đại hiện nay”
- Xác định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản và công nhân
- Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa từ 1978
- Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo
từ Đại hội lần thứ 6 đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử
3. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa
xã hội khoa học:
3.1 Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội Khoa học:
- Là những quy luật, tính quy luật chính trị xã hội của quá trình phát sinh hình thành
và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là
chủ nghĩa xã hội, những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và
hình thức, những phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ lên chủ nghĩa tư bản CNTB chủ
nghĩa xã hội CNXH chủ nghĩa cộng sản.CNCS.
3.2 Phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của triết học Mác-Leenin.
- Phương pháp kết hợp lịch sử - logic
- Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị xã hội dựa trên các điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể
- Phương pháp so sánh
- Các phương pháp có tính liên ngành
- Phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn
3.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu của Chủ nghĩa Xã hội khoa học :
- Về mặt lý luận:
+ Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học
+ Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng, Nhà nước
và nhân dân trong Cách mạng
+ Có căn cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh
chống lại những nhận thức sai lệch
- Về mặt thực tiễn
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần quan trọng trong việc giáo dục niềm tin khoa
học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội.
U HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì?
- Là 1 trong 3 bộ phận cấu thành của chủ nghĩa M-L
- Là chủ nghĩa M-L với tư cách là một học thuyết khoa học luận chứng cho sự chuyển
biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB lên CNCS
Câu 2: Những điều kiện và tiền đề khách quan nào dẫn đến sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học
- Sự ra đời và phát triển của nền đại CN TBCN
- Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp CN
- Những thành tựu KHTN và tư tưởng lý luận đầu thế kỉ 19
Câu 3: Tiền đề nào là nguồn gốc lý luận trực tiếp của chủ nghĩa xã hội khoa
học ?
- CNXH không tưởng phê phán
Câu 4: Phát hiện nào là một trong những tiền đề khoa học tự nhiên cho sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội KH?
- Học thuyết tế bào
- Học thuyết tiến hóa
- Đl Bảo toàn về chuyển hóa năng lượng
Câu 5: Tác phẩm nào đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học?
- Tuyên ngôn của Đảng cộng sản
Câu 6: Ai là người đầu tiên đưa CNXH khoa học từ lý luận thành hiện thực?
- V.I. Lenin
Câu 7: Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên được thành lập ở nước nào?
- Liên Xô
Câu 8: Trong phương thức sản xuất TBCN, mâu thuẫn căn bản về phương
diện chính trị - xã hội ra sao?
- Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản.
Câu 9: Chủ nghĩa M-L là do ai sáng lập, bảo vệ và phát triển?
- Mác-Ăng-ghen sáng lập, Lê-nin bảo vệ và phát triển
Câu 10: Phát hiện của Mác và Ăng-ghen thể hiện sự khắc phục những hạn
chế có tính lịch sử của CNXH không tưởng?
- Học thuyết về SM lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1, Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
1.1 Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân (giai cấp vô sản):
Máy kéo sợi Jenny – 1764
(+) Tăng nguồn sợi vải cho ngành dệt may Châu Âu
(+) Giảm nhu cầu nguồn lao động, Tiết kiệm sức LĐ, phí vận chuyển
nguyên liệu thô
(+) Đặt nền móng đầu tiên cho những phát minh khoa học mới trong
CMCN 1
>> nền CN phát triển >< người LĐ khổ hơn
Động cơ hơi nước – 1765, James
Watt
(+) Mở đầu quá trình cơ giới hóa
(+) Thúc đấy nhiều ngành kinh tế
ra đời
(+) Phát triển ngành rệt may,
khai thác…
a, Khái niệm:
+ (Thuật ngữ) Giai cấp vô sản / Giai cấp vô sản hiện đại
+ (Quan niệm) Giai cấp công nhân là , hình thành và phát một tập đoàn xã hội ổn định
triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại ( >> Sản phẩm của
nền Đại Công Nghiệp )
+ Là giai cấp đại diện cho , là lực của tiến lực lượng sản xuất tiên tiến lượng chủ yếu
trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
+ Trong cổ điển: hoặc CNTB KHÔNG CÓ CƠ BẢN KHÔNG CÓ TLSX (Có quyền mua cổ
phần, cổ phiếu của doanh nghiệp tuy không lớn = Chính sách xoa dịu của CNTB)
+ Trong CNXH: Cùng nhân dân LĐ các TLSX.làm chủ
- Dấu hiệu phân biệt:
+ Phương thức lao động công nghiệp
+ Do cuộc cách mạng công nghiệp sinh ra
+ Về cơ bản không có Tư liệu sản xuất
+ Có sứ mệnh lịch sử phủ định chế độ TBCN, Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
- Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản: “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng
với sự phát triển của nền đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản
thân nền đại công nghiệp.”
b, Đặc điểm giai cấp công nhân:
- Phương diện kinh tế - xã hội:
(1) Người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất
tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
(2) Đó là giai cấp của những người không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Họ phải cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.bán sức lao động
- Phương diện chính trị - xã hội:
+ Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại (có trình độ chuyên môn, năng
lực tổ chức quản lý, năng động, sáng tạo, nhạy bén )
+ Có tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần tập thể, tính hợp tác, tâm lý lao động
công nghiệp
+ Là giai cấp lao động làm thuê, lệ thuộc vào thị trường lao động tư bản
+ Bị giai cấp tư sản bóc lột bởi phương thức bóc lột giá trị thặng dư
+ GC Công nhân và giai cấp tư sản vừa đối lập nhau về lợi ích cơ bản, vừa phụ thuộc
nhau về lợi ích hằng ngày
c, Khác biệt giữa lao động thủ công và lao động công nghiệp:
- Lao động thủ công:
+ Công cụ sản xuất thô sơ
+ Lao động mang tính tùy
tiện
+ Lao động mang tính phân
tán
+ Lao động mang tính manh
mún
+ Tích lũy kỹ năng, kinh
nghiệm
- Lao động công nghiệp:
+ Công cụ sản xuất hiện đại (Máy móc)
+ LĐ mang tính tổ chức, kỷ luật cao
+ LĐ mang tính hợp tác (XHH cao)
+ Tính phụ thuộc
+ Tích lũy kỹ năng, tri thức
d, Khái quát về lý luận:
- Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lê-nin về GCCN:
+ GCCN hiện đại là sản phẩm và là chủ thể của quá trình công nghiệp hóa. Họ gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất
mang tính xã hội hóa ngày càng cao
+ Họ là người làm thuê, về cơ bản không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao
động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ
đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
+ Giai cấp công nhân mang tính tổ chức, ý thức kỷ luật, tính kiên định và triệt để cách
mạng, vừa mang bản chất quốc tế vừa mang đặc điểm dân tộc.
+ Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
- Quan điểm của ĐCSVN về GCCN:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch
vụ có tính chất công nghiệp.
1.2 Về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
# GCCN đại biểu cho QHSX mới, dựa trên chế độ công hữu về TLSXxx
1.2.1 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là:
+ Tập hợp lực lượng làm cách mạng (Thông qua chính đảng)
+ Lãnh đạo CM lật đổ chế độ cũ, giành lấy chính quyền
+ Lãnh đạo công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Nội dung kinh tế:
+ Vai trò chủ thể của công nhân, trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất
để sản xuất ra càng nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con
người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho
sự ra đời của xã hội mới
(1) + Phân phối theo SLĐ (2) Phân phối theo nhu cầu
- Nội dung chính trị - xã hội:
+ Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa
bỏ chế độ tư bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. = tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xây dựng
XHCN
- Nội dung văn hóa – tư tưởng:
+ Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm (1) xóa
bỏ / cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, (2) xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức
tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. (3) Xây dựng và
củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác Lê-nin, đấu
tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ
>> Là mà lịch sử giao phó cho GCCN trên cơ sở đủ năng lực tiếp nhận, thực nhiệm vụ
thi
(Thông qua ĐCS, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng mình và XH
khỏi áp bức, bất công, xóa bỏ CNTB xây dựng CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế
giới)
1.3 Những điều kiện quy định về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định: là con đẻ của nền đại
công nghiệp TNCN vì vậy:
+ Có tinh thần tổ chức, kỷ luật cao
+ Có kiến thức, kỹ thuật
+ Có tinh thần Cách mạng triệt để nhất
+ Đội ngũ ngày càng hùng hậu (PL)
=> Đại diện cho LLSX tiên tiến
- Địa vị KT-XH khách quan trên đây tạo ra các khả năng sau:
+ Khả năng đoàn kết thống nhất giai cấp ( ĐK làm việc, bị bóc lột, thu nhập, đời sống..
giống nhau)
+ Khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị LS ( Để thoát khỏi áp bức bóc lột cần phải làm
gì)
+ Khả năng đoàn kết, liên minh với các giai cấp khác, với toàn thể giai cấp vô sản và
các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh với giai cấp tư sản
+ Khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh đó
- Thứ hai, do địa vị chính trị, xã hội của giai cấp công nhân quy định
+ Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng họ lại là người
không có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị bóc
lột nặng nề, lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động
+ Có những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng, tính tổ chức và
kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã
hội.
1.3.2 Những nhân tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử:chủ quan
- Thứ nhất là sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng:
+ Sự phát triển về lượng: bao gồm số lượng, tỷ lệ và cơ cấu… phù hợp với yêu cầu của
sản xuất công nghiệp hiện đại và cơ cấu kinh tế.
+ Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân được thể hiện trên hai mặt: năng lực
làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, ý thức dân tộc.
- Thứ hai , Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
+ Công thức thành lập Đảng
+ Vai trò của Đảng
(1) Lãnh đạo (2) Giải quyết các vấn đề theo từng giai đoạn lịch sử (3) Đại đoàn kết
toàn dân (4) Làm công tác cán bộ >> Đi đầu về trí tuệ và gương mẫu trong cuộc sống
- Thứ ba, thực hiện được khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động (Xuất thân từ GC Nông dân)
1.3.3 Những nhân tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử:khách quan
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN
+ Đại diện PTSX tiên tiến
+ Tạo ra của cả vật chất chủ yếu cho xh
+ Cùng chung kẻ thù là GC TB
- Thứ hai, do địa vị CT- XH của GCCN
+ Có hệ tư tưởng Mác lênin
+ Có tinh thần cách mạng triệt để
+ Ý thức tổ chức , Kỷ luật cao
+ Tinh thần đoàn kết
- Thứ ba, Nhu cầu giải quyết trong CNTB
2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay
2.1 Những điểm tương đồng và khác biệt giữa GCCN hiện nay và GCCN
truyền thống ở thế kỉ 19
- Tương đồng:
+ Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại
+ Giai cấp công nhân hiện nay vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá
trị thặng dư
+ Xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS và GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác, phát triển (Đi đầu đấu tranh chống CNTB)
- Khác biệt:
+ Công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa: nâng cao tri thức và kỹ năng
>> CN tri thức (Phân hóa về Lực lg CN)
+ Xu hướng “Trung lưu hóa” ra tăng: Tham gia vào sở hữu
>> Nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng
+ Người công nhân hiện đại đang có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng
+ Biểu hiện mới về xã hội hóa lao động:
- Đặt ra mức lương cho bản thân, đàm phán về quyền lợi = ý thức đúng về giá trị lao động của bản
thân
+ Ở một số nước XHCN, Giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng
Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
2.2 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay:
- Kinh tế : Sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế giới ngày nay với sự
tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng lao động – dịch vụ trình độ
cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của chủ
nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản
- Chính trị - Xã hội: Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các
nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm
quyền trong sạch vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững
- Văn hóa – tư tưởng: Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo
dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội
- Trên thực tế, sau 35 năm đổi mới, vai trò là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH nước, GCCN Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, có
mặt trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế.
- Cụ thể: tổng số lao động trong các doanh nghiệp khoảng 16,5 triệu người, chiếm
30% trong số 54,67 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước
- Trong đó, cơ cấu lao dộng tập trung chủ yếu ở khối doanh nghiệp ngoài nhà nước, với
62% thuộc doanh nghiệp tư nhân trong nước, 30% trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) và chỉ 8% thuộc doanh nghiệp nhà nước
- Về trình độ chuyên môn, lực lượng lao động đã qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ
chiếm 22,37% ( trong đó, lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 10,82%, cao đẳng
chiếm 3,82%, trung cấp chiếm 4,65%, và sơ cấp chiếm 3,08%, số liệu Tổng cục Thống
kê, quý 2,2019)
3, Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
Tình hình:
- Số lượng: 12tr (= 22% lllđ xh)
- Đa dạng cơ cấu nghề nghiệp
- Đóng góp trên 70%v ngân sách QG
- Công nhân tri thức / trẻ đang chiếm ưu thế (chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GCCN)
Đặc điểm:
- Sinh trưởng trong môi trường có truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường
- CNVN ra đời trước GCTS dân tộc, sớm tiếp thu CN Mác-Lênin (Khác biệt cơ bản )
- Ko bị ảnh hưởng bởi các trào lưu cơ hội Phi Mác-xít trong Đảng
- Phần lớn xuất thân từ nông dân nghèo
3.1 Sự thay đổi sau 35 năm
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng , nhanh về số lượng và chất lượng
là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay , có mặt đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp
trong mọi thành phần kinh tế
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và công nhân
trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện
trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội
(đặc biệt quan tâm xây dựng nhà ở xã hội)
3.2 sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nayNội dung
- Về Kinh tế: Thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức để tạo ra những động lực
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền
vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo
vệ tài nguyên và môi trường sinh thái
- Về Chính trị - xã hội : Đội ngũ cán bộ Đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu
cao trách nhiệm tiên phong đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã
hội quan trọng của Đảng, đồng thời giai cấp công nhân chủ động, tích cực tham gia
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh
- Về Văn hóa- Tư tưởng: Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực
tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác Lê-nin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của thế lực thù địch,
kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và CNXH
3.3 Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay
3.3.1 Phương hướng
- Đối với giai cấp công nhân, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức, nâng cao
giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước => Đại hội lần thứ 10
- “Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị
vững vàng, có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa
văn hóa của dân tộc” => Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa X
- Coi trọng giữ vững bản chất giai cấp công nhân và nguyên tắc sinh hoạt của Đảng.
Đồng thời “Chú trọng xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, đội ngũ tri thức, đội ngũ doanh nhân đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kỳ mới” => Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 khẳng định:
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng
của Đảng.
+ Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở phúc lợi xã hội
+ Đổi mới hình thức hoạt động của tổ chức công đoàn
3.3.2 Giải pháp
- Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức và doanh nhân,
dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập quốc tế
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng tri thức
hóa giai cấp công nhân
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia
đóng góp tích cực của người sử dụng lao động
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1, Chủ nghĩa xã hội
- [KN] Chủ nghĩa xã hội được hiểu theo 4 nghĩa:
(1) là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi
áp bức, bóc lột, tấn công
(2) Là môn khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
(3) là phong trào hiện thực (thực tiễn), phong trào đấu tranh của nhân dân lao động
(tiêu biểu là phong trào công nhân), chống lại áp bức, bất công, chống các giai cấp
thống trị
(4) Là con đường đi lên của toàn nhân loại và làm nhân loại tiến bộ
(5) Là một chế độ xã hội hiên thực tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa
CNXH là chế độ xh hiện thực khác biệt so với CNTB tức là duy trì công với bản chất, đặc trưng (
hữu về TLSX và xóa bỏ chế độ sở hữu tư sản.)
CNXH còn đc hiểu là CNCS giai đoạn đầu/ của hình thái KT-XH CSCN thấp
1.1 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa:
- Vận dụng quan điểm duy vật về lịch sử để nghiên cứu xã hội loài người, Các Mác và
Ăng-ghen xây dựng nên học học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
- Theo các ông sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế
xã hội cao là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Lịch sử nhân loại phát triển qua các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao :
+ HTKT-XH Nguyên thủy
+ HTKT-XH CH Nô lệ
+ HTKT-XH Phong kiến
+ HTKT-XH TBCN
=> Sự phát triên của các hình thái kinh tế xã hội này tuân theo quy luật khách quan.
Chính sự giải quyết các mâu thuẫn trong lòng hình thái kinh tế xã hội dẫn tới các hình
thái kinh tế xã hội thay thế nhau từ thấp đến cao.
=> Dự báo rằng : HTKT-XH Cộng sản chủ nghĩa ra đời, là một tất yếu khách quan.
- Đánh giá CNTB, Mác và Ăng-ghen đã khẳng định:
+ CNTB là một giai đoạn phát triển mới của nhân loại: đóng góp lớn trong việc phát
triển sản xuất, xóa bỏ phong kiến, đại diện cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn
chế độ phong kiến. “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một
thế kỉ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất
của tất cả các thế hệ trước cộng lại.
+ Tình trạng người áp bức, bóc lột người ngày càng mở: do chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất vẫn còn tồn tại, sự phát triển về kinh tế xã hội dưới CNTB càng gia tăng thì
sự suy đồi về đạo đức, về lối sống của những người có của và sự nghèo khổ của giai
cấp công nhân ngày càng lớn.
- Sự phát triển của CNTB đã dẫn đến mâu thuẫn
+ Về mặt kinh tế : LLSX có trình độ xã hội hóa cao và QHSX tư nhân TBCN
+ Về mặt chính trị - xã hội: GC Công nhân, Nhân dân lao động với GC Tư sản
=> Mâu thuẫn ngày càng quyết liệt, chỉ mất đi khi CNTB bị xóa bỏ
- Điều kiện xuất hiện hinfht hái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa
+ LLSX của giai cáp tư bản phát triển tới mức độ nhất địn
+ GCCN trở nên đông đảo và mâu thuẫn gay gắt với GCTS
+ GCCN giác ngộ cách mạng và tổ chức được chính đảng cách mạng
+ Kiên quyết giành chính quyền từ GC Tư sản khi có thời cơ cách mạng.
=> Cách mạng không tự diễn ra, CNTB không tự sụp đổ
Hiện nay
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm cho LLSX của CNTB mang tính chất
toàn cầu, nên mâu thuẫn giữa LLSX với quan hệ sản xuất TBCN ngày càng sâu sắc hơn
- CNTB tìm biện pháp tự điều chỉnh, tăng cường sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế,
thành lập các tập đoàn tư bản.
- Sở hữu nhà nước trong CNTB, thực chất là GCTS nhân danh nhà nước để nắm TLSX.
Do vậy. mâu thuẫn đối kháng trong CNTB không thể thủ tiêu được
=> Cách mạng XHCN là một khả năng thực tế, do vậy, đã ra đời HTKT XH cộng sản
chủ nghĩa
- Quan niệm về các giai đoạn phát triển của KTKT-XH theo Các Mác và Ăng-ghen
+ HTKT-XH CSCN:
++ CNCS (Cao): Không phụ thuộc vào phân công lao động xã hội, Lao động thành nhu
cầu số một, “Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”
++ CNCS (Thấp): Chính là thời kỳ quá độ, Xã hội còn nhiều dấu ấn của xã hội cũ.,
Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”
+ XH TBCN: Thời kỳ quá độ ( Thời kỳ cải biên CM trên mọi lĩnh vực) => XH CSCN
- Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN theo Lê-nin:
+ Những cơn đau đẻ kéo dài (Thời kì quá độ) : khó khăn, phức tạp lâu dài
+ Giai đoạn đầu của xã hội của xã hội CSCN
+ Giai đoạn cao của xã hội CSCN
1.2 Điều kiện ra đời Chủ nghĩa xã hội:
- GCTS, trong quá trình thống trị chưa đầy một thế kỉ, đã tạo ra lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn LLSX của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại
- Sự phát triển và tính xã hội hóa ngày càng cao của LLSX thì càng mâu thuẫn với
QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX
- Sự phát triển của CNTB đã dẫn tới mâu thuẫn giữa LLSX có trình độ xã hội hóa cao
với QHSX mang tính tư nhân TBCN
- Tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của CNXH:
+ Sự phát triển của LLSX đến một mức độ nhất định
+ GCCN phải phát triển cả về số lượng và chất lượng
+ GCCN phải giác ngộ cách mạng và tổ chức ra chính đảng của mình
+ GCCN kiên quyết giành chính quyền từ GCTS khi có thời cơ cách mạng và muốn
giành chính quyền phải thông qua cách mạng vô sản.
(1)ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI: Sự phát triển vượt bậc của LLSX >> SX ra nhiều
của cái vật chất >> XH phát triển
(2)ĐIỀU KIỆN VỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI: Sự ra đời và lớn mạnh của GCCN
(3)ĐIỀU KIỆN VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI: Sự phát triển của ĐCS gắn với văn hóa, giáo
dục, KHKT.
CNXH = KHKT + TRẬT TỰ ĐG SẮT PHỔ + TCQL TƠ RỚT + GD MỸ
ĐK1: CNTB trên tg đã chuyển sang “giai đoạn tột cùng” – giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa
ĐK2: Sự phát triển mạnh mẽ của PTCM thế giới (trụ cột là PTCS & CN quốc tế)
Tác đ ng m nh mẽẽ đếến ý th c , tnh thầần đầếu tranh c a GCCN các n c thu c đ a ph thu c ướ
Góp phầần dầếy lến phong trào yếu n c, giành ướ ĐLTD
Điếầu ki n khách quan cho GCCN & nhần dần lao đ ng các thu c đ a ph thu c bắết đầầu xầy d ng CNXH
ĐK3: Đảng của GCCN ra đời và phát triển
> Đ ng c a GCCN lãnh đ o thắếng l i cu c CMX(ho c CMDCT/CMGPDT…)
> Đi lến CNXH b qua TBCN
1.3 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội:
- Một là, giải phóng giai cấp, giai phóng dân tộc, giải phóng xã hội, con giải phóng
người, để con người phát triển toàn diện.tạo điều kiện
- Hai là , chủ nghĩa xã hội là xã hội do (đặc trưng chính trị - xã hội) xã hội dân chủ (
nhân dân lao động làm chủchủ), có Nhà nước XHCN do Đẳng CS lãnh đạo
>> Nhà nước XHCN vừa mang bản chất của gccn vừa mang tính nhân dân rộng rãi
- Ba là , có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất (đặc trưng kinh tế) =
hiện địa phát triển cao và+ . + Tổ chức chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
quản lý hiệu quả + Năng suất lao động cao + Phân phối theo lao động là chủ yếu
- Bốn là, có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Năm là, chủ nghĩa xã hội , kế thừa và phát huy có nền văn hóa phát triển cao
những giá trị của và tinh hoa văn hóa dân tộc văn hóa nhân loại
- Sáu là, bảo đảm giữa các XH XHCN là một xã hội công bằng, bình đẳng, đoàn kết
dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Sáu là, Quan hệ dân tộc và quốc tế được giải quyết trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa
yêu nước chủ nghĩa quốc tế của GCCNvới
2, Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXHKhái niệm
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực cải biến cách mạng
của đời sống xã hội. Đây là thời kỳ đấu tranh quyết liệt giữa những nhân tố của xã hội
mới và tàn dư của xã hội cũ để tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thn cần
thiết để CNXH ra đời và phát triển
2.2 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Thứ nhất, CNTB tạo tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH = tạo tiền đề vật chất
Hai kiểu quá độ: Trực tiếp (từ CNTB) & Gián tiếp (từ XH tiền TB)
- Thứ nhất, CNTB và CNXH là hai chế độ có bản chất đối lập nhau. CNTB dựa trên chế
độ sở hữu tư nhân về TLSX, áp bức, bóc lột và bất công. CNXH là chế độ xã hội dựa
trên cơ sở công hữu về TLSX chủ yếu, không áp bức, không bóc lột.
- Thứ hai, để có CNXH với nền sản xuất công nghiệp phát triển coa, cơ sở vật chất, kỹ
thuật hiện đại cần thiết phải có thời gian tổ chức, sắp xếp và xây dựng.
- Thứ 3, Các QHSX của CNXH không nảy sinh tự phát trong lòng CNTB, mà là kết quả
của quá trình cải tạo và xây dựng CNXH. Đây cũng là nội dung cần có thời gian để xây
dựng quan hệ xã hội mới
- Thứ 4, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, hết sức khó khăn và
phức tạp. GCCN và nhân dân lao động cần có thời gian để làm quen và thích nghi.
2.23 Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những yếu tố
của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
- Về kinh tế: Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, có cả những thành phần kinh tế XHCN
và ko phải KTXHCN, tự phát, đi theo tư bản. Nhiều hình thức sở hữu khác nhau
- Về chính trị: Tồn tại nhà nước chuyên chính vô sản, phải được củng cố và hoàn thiện
- Về xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp nhiều thành phần xã hội
- Về văn hóa tư tưởng: Tồn tại nhiều tư tưởng văn hóa khác nhau
3, Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1 Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN:
- Quá độ trực tiếp: quá độ từ các nước tư bản phát triển cao để xây dựng chủ nghĩa xã
hội, tạo ra tiền đề vật chất cho CNXH
- Quá độ gián tiếp: Thời kỳ từ các nước tư bản chưa phát triển để đi lên CNXH, LLSX
yếu kém, CNTB chưa phát triển, chưa tạo những tiền đề quan trọng, phải tiến hành
CNH, HDH
- Việt Nam lựa chọn quá độ gián tiếp
- Bối cảnh:
+ Xuất phát từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, LLSX thấp kém
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ
+ Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
+ Con đường lựa chọn của Việt Nam, đi lên xây dựng Hình thái KT-XH CSCN
=> Đây là sự lựa chọn đúng đắn, đúng quy luật khách quan
Vì:
+ Phù hợp với xu thế hiện đại
+ Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
+ Phù hợp với tiền đề kinh tế và chính trị Việt Nam
- Việt nam quá độ lên CNXH “ ” chế độ TBCNbỏ qua (bản chất TKQĐ lên CNXH ở
Việt Nam)
+ là con đường tất yếu khách quan
+ là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT tư bản chủ nghĩa
+ là đòi hỏi tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới TBCN
+ là tạo ra sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
3,2 Những đặc trung của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện
nay:
3.2.1 Những đặc trung bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Dân giàu nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc (54)
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển
- Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
3.2.2 Phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiện nay:
CHƯƠNG 4: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ
nghĩa
- Phản đối
- Ko nắm đc tình hình thực tế của xã
- Chức vụ chủ tịch xã là vị trí do nhân dân bầu ra, kp như thời phong kiến mà “cha
truyền con nối”
1, Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1 Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
a, Quan niệm về dân chủ
(1)- Thời cổ đại, dân chủ thường được dùng với cụm từ « demokratos » (Hy Lạp:
demos là nhân dân và kratos là cai ) tức là trị, quyền lực quyền lực thuộc về nhân
dân (nghĩa gốc)
(2) Dân chủ được hiểu là một hình thái nhà nước, một chế độ xã hội
(3) Dân chủ là nguyên tắc sinh hoạt của tổ chức chính trị - xã hội
(4) Dân chủ là phạm trù chính trị (nói đến giai cấp) & phạm trù lịch sử (có quá trình
hình thành và phát triển)
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin
+ Dân chủ là một giá trị chung của nhân loại : dân chủ là một nhu cầu khách quan
của nhân dân, quyền cơ bản của con người.
+ Thứ nhất, về phương diện quyền lực : dân chủ là quyền lực của nhân dân (hay dân
chủ là quyền lực thuộc về nhân dân)
+ Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là hình
thức hay hình thái nhà nước, nó gắn liền với bản chất giai cấp thống trị xã hội, bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị. Theo nghĩa này dân chủ sẽ mất đi khi nào trong xã hội
không còn giai cấp
+ Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý : dân chủ là một nguyên tắc – nguyên
tắc dân chủ, nguyên tắc tập trung dân chủ
- Quan điểm Hồ Chí Minh về dân chủ
+ ‘Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ’
+ ‘Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là dân là người chủ, mà chính phủ là người đầy tớ
trung thành của nhân dân
- Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ
+ Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước trong giai đoạn mới là
nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
quyền làm chủ của nhân dân. Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực
hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
thông qua hoạt động của nhà nước do nhân dân cử ra và bằng các hình thức dân chủ
trực tiếp. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật
và pháp luật bảo đảm
- Tóm lại : Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người,
là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại
B, Sự ra đời, phát triển của dân chủ
- Trục thời gian phát triển dân chủ
- Hình thái KTXH Cộng sản nguyên thủy : Dân chủ giai đoạn này chỉ tồn tại với tư cách
là giá trị chung của nhân loại. Không có dân chủ với tư cách là một chế độ chính trị =
không có nền dân chủ
- Hình thái KTXH Chiếm hữu nô lệ : Về thực chất, dân chủ trong Hình thái kinh tế xã hội
Chiếm hữu nô lệ chỉ là nền dân chủ cho giai cấp cầm quyền trong xã hội chủ + chủ nô
nô hay còn gọi là nền dân chủ chủ chủ
- Hình thái KTXH Phong kiến : Hình thái KTXH Phong kiến không có dân chủ với tư cách
là một nền dân chủ hay một chế độ chính trị. Dân chủ chỉ tồn tại như một giá trị
chung của nhân loại = không có dân chủ.
>>> chỉ có nền quân phong kiến (chuyên chế)
- Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa : Về thực chất dân chủ trong hình thái KTXH Tư bản
chủ nghĩa chỉ là nền dân chủ hay còn gọi là cho giai cấp tư sản nền dân chủ tư
sản (nhân dân không có quyền dân chủ)
- Hình thái KTXH Cộng sản chủ nghĩa : Về thực chất dân chủ trong hình thái KTXH Cộng
sản chủ nghĩa là nền dân chủ toàn thể nhân dân lao động trong xã hội hay còn gọi là
nền dân chủ vô sản ( dân chủ xã hội chủ nghĩa) >> nền dân chủ mất đi vì giai
cấp và nhà nước không còn / nhưng hệ giá trị dân chủ vẫn còn tồn tại và được duy trì
bằng tính tự giác
Con đường biện chứng của Dân chủ: DCCN > DCTS > DC XHCN >
Ko Còn DC
1.2 Dân chủ xã hội chủ nghĩa :
1.2.1 Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ XHCN ra đời sau thắng lợi của cách mạng XHCN trên lĩnh vực chính trị,
không ngừng phát triển và hoàn thiện trong quá trình cải tạo và xây dựng XHCN
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử
nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và
làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Trong nền dân chủ tư sản, dân chủ chỉ được thực hiện cho thiểu số, cho giai cấp tư
sản
- Trong nền dân chủ XHCN, Nguyên tắc cơ bản là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng
cao mức độ giải phóng cho số đông những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác
vào công việc quản lý nhà nước, quản lí xã hội.
- Nền dân chủ tư sản đã đưa lại sự tiến bộ lớn lao so với chế độ chuyên chế phong kiến
trước đó
- Tóm lại : Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn (Khái niệm)
về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở
đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và làm chủ, dân chủ và
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
DÂN CHỦ XÃ HỘI DÂN CHỦ TƯ SẢN
Đối
tượng
không phải là chế độ dân chủ cho tất cả
mọi người, nó chỉ là dân chủ đối với quần
chúng lao động và bị bóc lột, là chế độ
dân chủ vì lợi ích của đa số = phục vụ
cho đa số ndlđ
dân chủ chỉ được thực hiện cho
thiểu số, cho giai cấp tư sản
Chính trị
Mang bản chất GCCN
Đảng CS lãnh đạo (Nhất nguyên ctr)
Nhà nước pháp quyền XHCN
là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp
Mang bản chất GCTS
Đa nguyên chính trị
Nhà nước pháp quyền TS
công nhân thông qua đảng của nó đối
với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để
thực hiện quyền lực và lợi ích riêng của
giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để
thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn
thể nhân trong đó có giai cấp công nhân
Kinh tế
thực hiện chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ
phân phối lợi ích theo kết quả lao
động
Tư hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu
tưởng
&
văn
hóa xã
hội
- lấy hệ tư tưởng Mác Lê-nin – hệ tư tưởng
của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối
với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong
xã hội mới ư
- Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh
hoa văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp
thu những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn
minh, xã hội
1.2.2 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghãnghĩai
- Dân chủ vô sản ( dân chủ XHCN) không phải là chế độ dân chủ cho tất cả mọi người,
nó chỉ là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột, là chế độ dân chủ vì lợi ích
của đa số
- Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện trên tất cả các lĩnh của đời vuejcvực
sống xã hội : kinh tế, chính văn hóa xã hộitrị,
- Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công
nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện
quyền lực và lợi ích riêng của giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để thực hiện quyền
lực và lợi ích của toàn thể nhân trong đó có giai cấp công nhân
Tóm lại
- Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động
- Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát
triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác –
Leenin và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác Lê-nin – hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới ư
- Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu
những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh, xã hội
2. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1 Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN :
2.1.1 Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
A, Hai nhân tố quyết định sự ra đời của nhà nước
- Kinh tế :
+ Chế độ tư hữu tư liệu sản xuất
+ Tình trạng bất bình đẳng về kinh tế, người này có thể chiếm đoạt lợi ích kinh tế của
người khác
- Xã hội
+ Tổ chức thị tộc bị phá vỡ
- Xuất hiện giai cấp, xuất hiện sự khác biệt về mặt giai cấp và đấu tranh giai cấp
không thể điều hòa
2.1.2 Bản chất
- Bản chất của nhà nước chính là bản chất của giai cấp cầm quyền trong xã hội nhất
định
2.1.3 Chức năng
- Là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng của nhà nước, phù hợp với bản
chất, mục đích, quản lý của Nhà nước
- Đối nội : Chức năng đối nội của nhà nước, là những mặt họa động chủ yếu của nhà
nước trong dều của nhà nước, xan keuue sarinfs ;
- Đối ngoại : Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trogn quan hệ với các
nước và dân tộc khác
- Chức năng nhà nước khi tiếp cận dưới góc độ tính chất của quyền lược
2.2 Nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.2.1 Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
A, Hai yếu tố quyết định sự ra đời của nhà nước XHCN
- Kinh tế
+Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
+ Giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội
- Xã hội
+ Đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
2.2.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa :
- Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân
- Chính trị : Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân
lao động, quản lý mọi hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp luật và những thiết
chế nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự bảo hộ, giám sát của
nhân dân
- Kinh tế
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Do
đó không còn tồn tại QHSX bóc lột
+ Việc chăm lo lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu
của nhà nước XHCN
- Văn hóa
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác
Lê-nin, những giá trị tiến bộ của nhân loại và bản sắc riêng của dân tộc
+ Sự phân hóa giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển
2.2.3 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Chức năng xã hội cao hơn chức năng trấn áp trong nhà nước XHCN
+ Chức năng giai cấp : trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột
+ Chức năng xã hội : Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung
chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN
2.2.4 Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN :
- Một là : Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động
của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Hai là : Nhà nước xã hội chủ nghĩa trơt thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân
CHƯƠNG 5 : CƠ CẤU XÃ HỘI GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1 Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do
sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên
VD : Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp : công nhân, nhân dân, trong cơ cấu công nghiệp :
bao nhiêu %công nghiệp nặng, nhẹ, chế biến thực phẩm, cơ cấu xã hội tôn giáo : bao
nhiêu % theo Phật giáo, Kito Giáo, Hồi Giáo…
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, các tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định thông qua các mối quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất, tổ chức quản lý và địa vị chính trị xã hội… giữa các giai cấp và tầng lớp đó
- Vị trí của cơ cấu xã hội giai cấp : Cơ cấu xã hội giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu,
chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì những lí do sau :
+ Lí do 1 : cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị, nhà nước,
quyền sở hữu TLSX, quản lí lao động
+ Lí do 2 : Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp tất yếu ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội
VD : Trong thời kỳ quá độ lên XNCN,
1.2 Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH
- Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng , làm xuất hiện các tầng
lớp xã hội mới (VD : xuất hiện tầng lớp thương nhân…)
- Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên
minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
A, Câu hỏi : Vì sao phải liên minh ?
- Tất yếu về chính trị - xã hội
+ Thực hiện liên minh Công – nông – Tri thức và các tầng lớp nhân dân lao động nhằm
tập hợp lực lượng cách mạng trong một liên minh thống nhất để cải tạo xã hội cũ, xây
dựng chế độ xã hội mới do Đảng cộng sản lãnh đạo
+ Trong TKQD,vẫn còn đấu tranh giai cấp nên GCCN phải liên minh chặt chẽ với các
giai cấp, tầng lớp khác để đấu tranh với cái cũ và phát triển cái mới
+ Liên minh xuất phát từ sự thống nhất giữa mục tiêu, lý tưởng và nhu cầu của GC
công nhân là giải phóng NDLD
+ Liên minh bắt nguồn từ nhu cầu bảo vệ tổ quốc, bảo vệ điều kiện hòa bình xây dựng
bảo vệ thành quả của sự nghiệp xây dựng CNXH
- Tất yếu về kinh tế - kỹ thuật :
+ TKQD tất yếu hình thành các lĩnh vực KT-XH khác nhau : Công nghiệp, nông nghiệp,
KH và công nghệ, dịch vụ
+ Phải gắn kết chặt chẽ với nhau để hình thành nền KT quốc dân thống nhất
- Liên minh là điều kiện cần thiết để phát huy vai trò nội lực
- Điều kiện tất yếu góp phần đảm bảo nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế đối ngoại
3. Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam
3.1 Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN :
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang
tính đặc thù của xã hội Việt Nam
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
xã hội ngày càng được khẳng định
Giai cấp công nhân Việt Nam :
o Đặc điểm:
Là lực lượng đi đầu và có những biến đổi nhanh cả về số lượng, chất
lượng và có sự thay đổi đa dạng về cơ cấu
Trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức
kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp của công nhân cũng ngày
càng được nâng lên nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức và cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ công nhân cũng ngày càng rõ
nét.
o Vai trò: Giai cấp quan trọng đặc biệt
Là giai cấp lãnh đạo cách mạng, đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Giai cấp nông dân: Có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần xây
dựng bảo vệ Tổ quốc.
Là lực lượng quan trọng để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng
các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, phát triển toàn diện, hiện đại hóa công
nghiệp,...
Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, giai cấp nông dân có xu hướng giảm về số
lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã hội- giai cấp.
Đội ngũ tri thức:
Là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây
dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc,
sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị.
Đặc biệt hiện nay cùng với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện khoa học- công nghệ và cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 đang phát triển mạnh mẽ thì vai trò của đội ngũ trí thức
càng trở nên quan trọng.
Đội ngũ doanh nhân:
Là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội
ngũ vững mạnh, là tầng lớp đang phát triển nhanh cả về số lượng và qui mô
Vai trò: đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an
sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của
nền kinh tế.
Phụ nữ:
-Lực lượng đông đảo và quan trọng góp phần xây dựng CNXH.
-Luôn phấn đấu vượt qua khó khăn để đóng góp, duy trì ảnh hưởng vào hoạt
động xã hội.
-Vai trò: quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Đội ngũ thanh niên:
- Là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước
- Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn
định và phát triển vững bền của đất nước.
- Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức công dân
cho thanh niên,
=> Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng
lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp, hoặc xuất hiện thêm
các nhóm xã hội mới. vì vậy cần phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ và tác
động tích cực
3.2 Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Quan điểm của chủ nghĩa ML về dân tộc và giải quyết vấn đdân tộc
1.1 Khái niệm dân tộc và đặc trưng của dân tộc
a. Khái niệm
- Theo nghĩa rộng: chỉ một làm thành dân tộc Khái niệm cộng đồng người ổn định
nhân dân của một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nht của mình gắn bó với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. (vd: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung
Hoa…)
- Dân tộc QUỐC GIA (NATION): -
+ Có chung lãnh thổ ổn định, không bị chia cắt
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có ngôn ngữ chung
+ Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc
+ Có sự quản lý của một nhà nước
+ Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia
- Dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc gia – dân tộc
- Khái niệm dân tộc và khái niệm quốc gia có sự gắn bó chặt chẽ với nhau
- Dân tộc TỘC NGƯỜI (Ethnie) - : dân tộc bana, ede…
+ Ý thức tự giác tộc ngườingười:quan trọng nhất, khó biến đổi nhất
+ Cộng đồng về ngôn ngữ
+ Cộng đồng về văn hóa
1.2 Hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tộc
a. Xu hướng liên hiệp dân tộc
- Cơ sở: giải quyết các vấn đề phi giai cấp >> Liên hiệp các quốc gia trên thế giới
- Mục đích: phát triển
- Nguyên nhân: do sự phát triển của LLSX, KHCN, văn hóa
b. Xu hướng phân lập – hình thành quốc gia dân tộc – độc lập
- Mục đích: hình thành quốc gia dân tộc – độc lập
- Nguyên nhân: do sự thức tỉnh, trưởng thành về Ý THỨC DÂN TỘC
1.3 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa ML
- “c dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hợp công
nhân tất cả các dân tộc lại”
a. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Trong quan hệ dân tộc, các dân tộc đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang
nhau
- BĐ DT là cơ sở cho quyền tự quyết
- Để xóa bỏ bất BĐ DT phải thủ tiêu tình trạng áp bức GC
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộ là quyền thiêng liêng của các dân tộc
- Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, CNDT Sovanh, chống sự áp bức bóc lột của
chủ nghĩa tư bản
- Khắc phục sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế văn hóa.
b. Các dân tộc được quyền tự quyết
- Dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình (gồm quyền tách ra hoặc tự
nguyện liên hiệp một cách bình đẳng )
- Quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
c. công nhân tất cả các dân tộcLiên hiệp
- Là cơ sở để thực hiện chính sách dân tộc
- Xuất phát từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân
- Là điều kiện tiên quyết để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
1.4 Dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
- Có sự chẻnh lệch về số dân giữa các tộc người
- Các dân tộc cư trú xen kẽ
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu cư trú ở những địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng
- Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
- Các dân tộc Việt nam có tinh thần đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc
quốc gia thống nhất
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của
nền văn hóa Việt Nam thống nhất
>> các dân tộc trong cả nước bình đẳng, đoàn kết, tương trợ phát triển
>> Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
>> Đẩy mạnh CNH-HĐH
2. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ
2.1 Chủ nghĩa Mác Lê về tôn giáo
- Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội, phản ánh hư ảo vào đầu óc con người những lực
lượng bên ngoiaf chi phối con người
- Nguồn gốc nhận thức của TG
+ Do sự giới hạn nhận thức của con người
+ Biết – chưa biết
+ Những gì khoa học chưa giải thích được – giải thích qua tôn giáo
+ Nguồn gốc vũ trụ
+ Sự tồn tại của CN có ý nghĩa gì
+ Chuyện gì xảy ra sau khi chết
+ Ngoại cảm, thần giao cách cảm, tái sinh
+ Gắn với đặc điểm của quá trình nhận thức của con người: từ cảm giác… suy lý
+ Con người
+ Nhận thức sâu sắc về thế giới
+ Xa rời hiện thực, phản ánh sai lầm hiện thực
- Nguồn gốc tâm lý của TG
+ Sợ hãi – thần linh
+ Bất an
+ Sợ hãi trước những bí ẩn của tự nhiên
+ Sợ hãi trước những lực lượng siêu nhiên
+ Sợ hãi trước cái chết = tôn giáo để tiếp tục cuộc sống sau khi chết “Bất tử vĩnh
hằng
3. Tính chất của tôn giáo
a. Tính lịch sử
- TG có khởi đầu, biến động và mất đi
- Mỗi tôn giáo cso quá trình phát triển của riêng
- Cùng một tôn giáo, ở mỗi châu lục, khu vực khác nhau – Tôn giáo có sự khác nhau
- Tôn giáo còn tồn tại lâu dài
- Tôn giáo sẽ mất đi trong những điều kiện lịch sử nhất định
- Phạm trù lịch sử
b. Tính phổ biến của tôn giáo
- Số lượng tín đồ các tôn giáo chiếm tỉ lệ cao trong dân số thế giới
- Tôn giáo : Hiện tượng xã hội phổ biến
- Hình thức SH VH, nhu cầu tinh thần của nhân dân
c. Tính chính trị của tôn giáo
- Tính CT xuất hiện khi XH có giai cấp, lực lượng chính trị lợi dụng tôn giáo vì mục đích
ngoài tôn giáo
- Một lực lượng XH
- Quyền lực tôn giáo
- Phản ánh lợi ích giai cấp
- Nhiều cuộc chiến tranh, xung đột liên quan trực tiếp, gián tiếp đến tôn giáo
- Tây Nguyên/ Bắc/ Nam Bộ
4. Nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo
của quần chúng nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo
- Phân biệt hai mặt trong giải quyết vấn đề tôn giáochính trị tư tưởng
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo
[Chú ý]
1)
5) nhận thức về TG cần tránh thái độ cực đoan, phiến diện, chủ quan
5. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
5.1 Đặc điểm của tôn giáo ở Việt nam
- Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình, không có xung đột,
chiến tranh tôn giáo
- Các tôn giáo ở Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng góp
quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, có
tinh thần dân tộc
- Hàng ngũ tôn giáo chức sắc có vai trò, vị trí quan trọng trong xã hội, có uy tín và ảnh
hưởng với các tín đồ
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, các cá nhân tôn giáo ở nước
ngoài
- Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
5.2 Chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Về vấn đề theo đạo và truyền đạo
CHƯƠNG 7:
1. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
1.1 Quan niệm của Mác
- “Hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh
sôi nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là GD
- Khi nghiên cứu về GD, Mác đề cập đến 3 nội dung cơ bản sau:
+ Thứ nhất, GD ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của XH loài người… với nhiều hình thức,
tính chất và các qui mô gia đình khác nhau
VD:
+ Thứ hai: GD chỉ có 2 mối quan hệ chủ yếu là hôn nhân và huyết thống
+ Thứ ba: chức năng đặc thù nhất của gia đình là tái tạo ra con người nhằm duy trì nòi giống
1.2 Quan niệm của tổ chức UNESCO
- GD là yếu tố tự nhiên, một đơn vị kinh tế xã hội và một giá trị quý báu cảu nhân loại cần được giữ gìn
và phát huy
- GD là một cơ cấu XH nhỏ nhất, được duy trì bởi các mqh hôn nhân, huyết thống và dựa trên điều kiện
KT, vật chất chung nào đó
- “GD là một nhóm người có quan hệ họ hàng, cùng sống chung và có ngân sách chung, các thành viên
trong GD gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi trên mọi mặt, được pháp luật thừa nhận
1.3 Quan niệm của Việt Nam
- GD là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi
dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau
- Các loại gia đình cơ bản
+ Gia đình hạt nhân : bao gồm Mối quan hệ hôn nhân, mối quan hệ huyết thống, vợ chồng – con cái
+ Gia đình mở rộng: nhiều cộng đồng không còn đầy đủ 2 mối quan hệ hôn nhân và huyết thống nhưng
vẫn được gọi là GD ( chỉ có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống, chỉ có quan hệ nuôi dưỡng hoặc cùng
sống trong một không gian)
Tóm lại : Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành và phát triển trên cơ sở
các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, đồng thời có sự gắn kết nhất định về kinh tế,
vật chất, qua đó nảy sinh những nghĩa vụ và quyền lợi giữa các thành viên trong gia đình
1.4 Vị trí của gia đình
1.4.1 Gia đình là tế bào của xã hộihội, là thiết chế cơ sở đầu tiên của XH
- Gia đình là đơn vị tự nhiên, đơn vị cơ sở để tạo nên xã hội
- Gia đình sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội lành mạnh và bền vững
+ Lực lượng tham gia sản xuất của cải vật chất và tinh thần
+ Sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội
+ Sản xuất ra con người
+ ‘Nhân tố quyết định trong lịch sử, suy cho đến cùng là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp.
Nhưng bản thân sự sản xuất lại có hai loại. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt…, mặt khác là sự
sản xuất ra bản thân con người, là sự truyền nòi giống” – Ăng ghen
1.4.2 Gia đình bền vững, hạnh phúc là tổ ấm của cá nhân
- Cá nhân được đùm bọc về mặt vật chất và giáo dục về tâm hồn
- Là môi trường đầu tiên và lâu dài có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách
- Trong gia đình
+ Trẻ nhỏ có điều kiện phát triển
+ Người già có nơi nương tựa
+ Người lao động được thỏa mãn về tinh thần
- Là pháo đài “chống lạị » và “đẩy lùi” tệ nạn xã hội
1.4.3 Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
- Xã hội tốt đẹp, tiến bộ sẽ là tiền đề, là điều kiện thuận lợi cho các gia đình phát triển lành mạnh
- Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển của xã hội, góp phần
quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững của xã hội
- Mỗi cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội một phần rất cơ bản phải thông qua gia đình
- Xã hội thông gia gia đình để thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và yêu cầu cá nhân thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội
- Thông qua gia đình, ý thức công dân của cá nhân được nâng cao và sự gắn bó giữa gia đình và xã hội
có nội dung xác thực hơn
1.5 Các chức năng của gia đình (4)
1.5.1 Chức năng tái sản xuất ra con người
- Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế.
+ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người
+ đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ
+ đáp ứng nhu cầu về sức lao động
+ duy trì sự trường tồn của xã hội.
- Quá trình thực hiện chức năng này chịu sự tác động lớn của những quan niệm truyền thống, của lối
sống và phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, mỗi nền văn hóa, mỗi địa phương
- Việc thực hiện chức năng sinh sản tác động trực tiếp đến sự phát triển của mỗi quốc gia
- Hiện nay trên thế giới đang diễn ra hai xu hướng khi thực hiện chức năng sinh sản của gia đình
a. Khuynh hướng sinh nhiều
- Nguyên nhân
+ Diễn ra ở những quốc gia, khu vực nghèo đang phát triển
+ Trình độ kinh tế - xã hội kém phát triển
+ Tuổi kết hôn trung bình thấp
+ Chính sách dân số
+ Quan niệm, tâm lý đám đông
- Hậu quả: Bùng nổ dân số, nghèo đói
b. Khuynh hướng sinh ít
- Nguyên nhân
+ Do nhận thức của vợ chồng, do áp dụng công nghệ
+ Tuổi kết hôn muộn, vô sinh
+ Điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc.. khó khăn
+ Phụ nữ tham gia vào hoạt động xã hội
- Hậu quả: già hóa dân số, thiếu hụt lao động, nguồn nhân lực
- Một số quốc gia có tỉ lệ sinh thấp : Đan Mạch. Nhật Bản, Hàn Quốc
- Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng không chỉ là
việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội.
- Thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và
quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự
phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
- Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu
hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
1.5.2 Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
1.5.3 Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
1.5.4 Chức năng đáp ứng nhu cầu tâm lý, sinh lý và tình cảm
- Nhằm thỏa mãn nhu cầu Tâm – sinh lý – tình cảm tự nhiên
- Độ bền vững của gia đình phụ thuộc vào các mối quan hệ tình cảm giữa vợ chồng, cha mẹ - con cái
- Cần có sự chia sẻ những vấn đề phức tạp như: giới và giới tính, tâm – sinh lý, tâm lý lứa tuổi (thế hệ),
những căng thẳng về thể xác và tinh thần
- THực hiện tốt chức năng này sẽ góp phần quan trọng đảm bảo xây dựng GD bền vững, hạnh phúc và
thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh
-> Cần phải có tri thức khoa học về tâm – sinh lý, giới tính
2. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
2.1 Cơ sở kinh tế - xã hội
- Để xây dựng gia đình mới, tiến bộ, cần phải xóa bỏ cơ sở kinh tế dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giới
và bất bình đẳng giữa các thành viên và các thế hệ thành viên trong gia đình – đó chính alf chế độ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đồng thời từng bước xác lập quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa
- Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX cũng là cơ sở làm theo hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu
chứ không phải vì lí do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác
2.2 Cơ sở chính trị - xã hội
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật Hôn nhân và Gia đình
- Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
- Xây dựng một hệ thống các chính sách xã hội trên các lĩnh vực như: dân số, kế hoạch hóa gia đình,
việc làm, y tế, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội…
2.3 Cơ sở văn hóa
- Nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cung cấp cho thành
viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới
- Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng
gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao
2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
2.4.1 Hôn nhân tự nguyện
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính, thương yêu,
chia sẻ những khó khăn, những công việc trong gia đình và cùng nhau xây dựng cuộc sống hạnh phúc
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bao gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn
2.4.2 Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng:
- Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu
của hôn nhân xuất phát từ tình yêu
- Hôn nhân một vợ một chồng xuất hiện từ khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công
hữu nguyên thủy
2.4.3 Hôn nhân được đảm bảo quyền pháp lý
- Đây là quan hệ xã hội, không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình
- Khi đã thỏa thuận đi đến kết hôn cần được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân
3. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1 Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong quá độ lên CNXH
- Xu hướng thu nhỏ, đáp ứng yêu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra
- Nhiều biến đổi phức tạp, tạo ra sự ngăn cách giữa cả thành viên trong gia đình
3.2 Những biến đổi trong thực hiện chức năng của gia đình
3.3 Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
3.4 Phương hướng cơ bản xây dựng gia đình Việt Nam thời kỳ quá độ lên xã hội CNXH
| 1/35

Preview text:

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC [Stt: 11] TS. Bùi Lệ Quyên
CHƯƠNG 1: VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP CNXH KH
1. VỊ TRÍ của môn CNXH KH -
CNXHKH hay CN Cộng sản KH (CNCSXH) -
Nghĩa rộng: = CN mác-lênin -
Nghĩa hẹp: = 1 trong 3 bộ phận cấu thành CN mác-lênin 1.1.
Hoàn cảnh (khách quan) ra đời của CNXHKH:
a) Kinh tế - xã hội: 40s XIX: Đại công nghiệp >> LLSX >< QHSX
b) Chính trị - xã hội: ra đời Giai cấp TS và Giai cấp VS >> Phong trào đấu tranh c) Văn hóa – xã hội
+ Tiền đề Khoa học tự nhiên
+ Tiền đề Tư tưởng – lý luận:
(1) TH cđ Đức: Heghen, Phoiobac
(2) KTCT học cđ Anh: Adam smith, Ricardo
(3) CNXH ko tưởng phê phán: Xanh Ximong – Nổi tiếng về lý thuyết về gc và đấu tranh gc, Oen –
đề cao vai trò của giáo dục , Phurie “Lịch sử xh loài người sẽ phát triển qua các giai đoạn,
mông muội, dã man, gia trưởng và văn minh…” “ CN là gđ cuối cùng của xh Tư bản loài người”
>> Thức tỉnh nhân dân >> Phê phán CN TB
>> Phác họa mô hình xã hội trong tg lai
Hạn chế: Không phát hiện ra quy luật 1.2.
Vai trò chủ quan của Mác, Anghen:
(1) Tạo ra 3 phát kiến vĩ đại CN duy vật lịch sử Giá trị thặng dư (m)
Sứ mệnh lịch sửa của GCCN
(1) 1847 Cải tổ Liên đoàn những người chính nghĩa thành Liên đoàn những người cộng sản
(2) 1848 Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”: - Cương lĩnh chính trị -
Chiến lược, sách lược của những người cộng sản 1.3.
Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH
Giai đoạn Mác, Ănghen phát triển CNXHKH: 1848 – Công xã Pari1871 1871 – 1985Trước Sau CM T10 Nga CM
Lênin đã viết nhiều tác phẩm có giá trị quan trọng bàn về những nguyên lý của T10
CNXHKH trong thời kỳ mới: Nga -
Hình thức nhà nước Chuyên chính vô sản – nhà nước dân chủ: liên minh gc
công nhân và gc nông dân và toàn thể ng lao động -
Về thời kỳ quá độ từ chính trị Cn TB lên CN CS. Phê phán xuyên tạc và khảng
định chuyên chính vô sản là một cuộc đấu tranh kiên trì, bạo lực và hòa bình. -
Về Chế độ dân chủ: khẳng định chỉ có DC TS và (so với mọi chế độ DC VS
DCTS, nước CH TS > dân chủ hơn ) -
Về Cải cách hành chính bộ máy nhà nước: (1) Đội ngũ ng CS tôi luyện > (2)
bộ máy nhà nước phải tinh gọn, ko hành chỉnh ko quan liêu -
Lênin dự thảo Cương lĩnh xây dựng CNXH ở Nga nêu ra nhiều luận điểm KH độc đáo:
2. Đối tượng của CNXHKH CNTB > CNXH > CNCS CN Mác – lênin TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN KTCT Mác-Lênin CNXH KH - CNDV Lịch sử - Giá trị thặng dư (m) -
Sứ mệnh lịch sử của GCCN - QL chung - QL Kinh tế - QL Chính trị - Xã hội
3. Phương pháp của CNXHKH: -
Kết hợp logic – lịch sử -
Kết hợp lí luận – thực tiễn -
Kết hợp quá khứ – hiện đại -
Liên hệ khách quan quy luật Phủ định của phủ định - Tổng kết thực tiễn -
Nghiên cứu các XH cụ thể (biển – nuôi cá, đb – trồng lúa)
4. Ý nghĩa của nghiên cứu CNXHKH ÝN Lý luận - Nhận thức ppl kh -
Định hướng hđ thực tiễn -
Đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch ÝN Thực tiễn: -
CS lý luận trực tiếp cho các ĐCS trong công cuộc đổi mới -
Củng cố niềm tin khoa học vào chế độ -
Có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng CNXH
CHUYÊN ĐỀ 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chủ nghĩa Mác Lê Nin ra đời vào những năm 40 của thế kỉ 19
Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, chủ nghĩa Mác được Lenin bổ sung, phát triển trong

điều kiện chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác Lenin là một học thuyết khoa học và cách mạng, bởi nó phản ánh đúng

quy luật khách quan vận động của lịch sử và đấu tranh xóa bỏ mọi hình thức nô dịch
người, xây dựng một xã hội mà ở đó không còn người bóc lột người, sự tự do của mỗi
người đều là điều kiện cho sự tự do của tất cả mọi người.
Là kết quả của sự kế thừa có chọn lọc, tiếp thu có phê phán toàn bộ những tinh hoa

trong lịch sử tư tưởng của nhân loại từ cổ đại đến thời đại của C. Mác và Ăng-ghen,
nhưng trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa
xã hội không tưởng Pháp.
Sự ra đời của chủ nghĩa Mác còn là kết quả của các yếu tố chủ quản của Mác và Ăng-
ghen.
1, Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Theo nghĩa rộng: Là chủ nghĩa Mác-Lenin luân giải từ các góc độ triết học, kinh tế
chính trị học và chính trị- xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB lên CNXH và CNCS
+ Theo nghĩa hẹp: Là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lenin
1.1 Hoàn cảnh lịch sử ra đời:
1.1.1 Điều kiện kinh tế xã hội:
- Vào những năm 40 của thế kỉ 19, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ
tạo nên nền đại công nghiệp
- Giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, nổ ra các phong trào lớn : Phong trào Hiến
chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836-1848),
Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844.
Nguyên nhân: chủ nghĩa tư bản phát triển, nông dân bị bần cùng hóa, phải bán sức
lao động của mình với đồng lương rẻ mạt và thời gian làm việc dài
- Mục đích ban đầu: (1831) mang tính chất kinh tế : Sống có việc làm hoặc chết do đấu tranh
- Mục đích sau này: mang tính chính trị : Cộng hòa hay là chết (1834)
1.1.2 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
a, Tiền đề khoa học tự nhiên
- Học thuyết Tiến hóa
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Học thuyết tế bào
=> Sự ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
b, Tiền đề tư tưởng lý luận
- Heeghen, Phoibach - A. Smith, D. Ricardo - Xanh Ximong, Phurie, R. Oen
- Những tư tưởng chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định
+ Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
+ Thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế
1.2 Vai trò của Mác và Ăng-ghen
1.2.1 Chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Thế giới quan duy tâm => Thế giới quan duy vật
- Lập trường dân chủ cách mạng => Lập trường cộng sản chủ nghĩa
1.2.2 Ba phát kiến vĩ đại
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Học thuyết về giá trị thặng dư
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân CÂU HỎI THẢO LUẬN :
1, Mác Ăng ghen bổ sung và phát triển : trước và sau công xã Pari
2, Giai đoạn Leenin bảo vệ bổ sung và phát triển
3, Giai đoạn sau khi Lê-nin từ trần 1920-1991
4, Giai đoạn từ 1991 đến nay
1.2.3 Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Tháng 2 năm 1848, tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do Mác và Ăng ghen
soạn thảo được công bố trước toàn thế giới
- Đánh dấu sự hình thành cơ bản về lí luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận
hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
- Là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
- Những luận điểm cơ bản:
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến một giai đoạn mới
+ Logic phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là của thời đại tư bản chủ nghĩa
+ Giai cấp công nhân, do địa vị kinh tế-xã hội đại diện cho lực lượng sản xuất tân tiến,
là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
+ Những người cộng sản phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng phải có chiến
lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết
2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH :
2.1 Mác và Ăng ghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1.1 Thời kỳ 1848 đến Công xã Pari 1871
- Đây là thời kì của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu
(1848-1852), Quốc tế Thứ Nhất được thành lập (1864), Tập 1 bộ Tư bản của C.Mác được xuất bản (1867)
2.1.2 Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 :
- Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm công xã Pari, C.Mác và Ăng-ghen phát triển toàn
diện chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Đã nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học: “Nghiên cứu những
điều kiện lịch sử và do đó, nghiên cứu chính ngay bản chất của sự biến đổi ấy và
bằng cách ấy làm cho giai cấp hiện nay đang bị áp bức và có sứ mệnh hoàn thành sự
nghiệp ấy hiểu rõ được những điều kiện và bản chất của sự nghiệp của chính họ - đó
là nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học, sự thể hiện về lý luận của phong trào vô sản.”
2.2 Lê-nin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới:
2.2.1 Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
- Lê-nin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học.
2.2.2 Thời kỳ sau CMT10 Nga
- Lê-nin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học + Chuyên chính vô sản
+ Thời kì quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa cộng sản + Về chế độ dân chủ
+ Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước
+ Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga
2.3 Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau
khi Lê-nin qua đời đến nay:
- Tổng kết và thông qua 9 qui luật chung của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và
xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Đưa ra khái niệm về “Thời đại hiện nay”
- Xác định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản và công nhân
- Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa từ 1978
- Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo
từ Đại hội lần thứ 6 đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử
3. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học:
3.1 Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội Khoa học:
- Là những quy luật, tính quy luật chính trị xã hội của quá trình phát sinh hình thành
và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là
chủ nghĩa xã hội, những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và
hình thức, những phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản CNTB lên chủ
nghĩa xã hội CNXH và chủ nghĩa cộng sản.CNCS.
3.2 Phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của triết học Mác-Leenin.
- Phương pháp kết hợp lịch sử - logic
- Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị xã hội dựa trên các điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể - Phương pháp so sánh
- Các phương pháp có tính liên ngành
- Phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn
3.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu của Chủ nghĩa Xã hội khoa học : - Về mặt lý luận:
+ Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học
+ Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng, Nhà nước
và nhân dân trong Cách mạng
+ Có căn cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh
chống lại những nhận thức sai lệch - Về mặt thực tiễn
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần quan trọng trong việc giáo dục niềm tin khoa
học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì?
- Là 1 trong 3 bộ phận cấu thành của chủ nghĩa M-L
- Là chủ nghĩa M-L với tư cách là một học thuyết khoa học luận chứng cho sự chuyển
biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB lên CNCS
Câu 2: Những điều kiện và tiền đề khách quan nào dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Sự ra đời và phát triển của nền đại CN TBCN
- Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp CN
- Những thành tựu KHTN và tư tưởng lý luận đầu thế kỉ 19
Câu 3: Tiền đề nào là nguồn gốc lý luận trực tiếp của chủ nghĩa xã hội khoa học ?
- CNXH không tưởng phê phán
Câu 4: Phát hiện nào là một trong những tiền đề khoa học tự nhiên cho sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội KH?
- Học thuyết tế bào - Học thuyết tiến hóa
- Đl Bảo toàn về chuyển hóa năng lượng
Câu 5: Tác phẩm nào đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học?
- Tuyên ngôn của Đảng cộng sản
Câu 6: Ai là người đầu tiên đưa CNXH khoa học từ lý luận thành hiện thực? - V.I. Lenin
Câu 7: Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên được thành lập ở nước nào? - Liên Xô
Câu 8: Trong phương thức sản xuất TBCN, mâu thuẫn căn bản về phương
diện chính trị - xã hội ra sao?
- Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản.
Câu 9: Chủ nghĩa M-L là do ai sáng lập, bảo vệ và phát triển?
- Mác-Ăng-ghen sáng lập, Lê-nin bảo vệ và phát triển
Câu 10: Phát hiện của Mác và Ăng-ghen thể hiện sự khắc phục những hạn
chế có tính lịch sử của CNXH không tưởng?
- Học thuyết về SM lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1, Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân 1.1
Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân (giai cấp vô sản):
Máy kéo sợi Jenny – 1764
Động cơ hơi nước – 1765, James
(+) Tăng nguồn sợi vải cho ngành dệt may Châu Âu Watt
(+) Giảm nhu cầu nguồn lao động, Tiết kiệm sức LĐ, phí vận chuyển
(+) Mở đầu quá trình cơ giới hóa nguyên liệu thô
(+) Thúc đấy nhiều ngành kinh tế
(+) Đặt nền móng đầu tiên cho những phát minh khoa học mới trong ra đời CMCN 1
(+) Phát triển ngành rệt may,
>> nền CN phát triển >< người LĐ khổ hơn khai thác… a, Khái niệm:
+ (Thuật ngữ) Giai cấp vô sản / Giai cấp vô sản hiện đại
+ (Quan niệm) Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại ( >> Sản phẩm của nền Đại Công Nghiệp )
+ Là giai cấp đại diện cho , là lực
lực lượng sản xuất tiên tiến
lượng chủ yếu của tiến
trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội + Trong CNTB cổ điển: hoặc KHÔNG CÓ
CƠ BẢN KHÔNG CÓ TLSX (Có quyền mua cổ
phần, cổ phiếu của doanh nghiệp tuy không lớn = Chính sách xoa dịu của CNTB)
+ Trong CNXH: Cùng nhân dân LĐ làm chủ các TLSX. - Dấu hiệu phân biệt:
+ Phương thức lao động công nghiệp
+ Do cuộc cách mạng công nghiệp sinh ra
+ Về cơ bản không có Tư liệu sản xuất
+ Có sứ mệnh lịch sử phủ định chế độ TBCN, Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
- Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản: “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng
với sự phát triển của nền đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản
thân nền đại công nghiệp.”
b, Đặc điểm giai cấp công nhân:
- Phương diện kinh tế - xã hội:
(1) Người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất
tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
(2) Đó là giai cấp của những người không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
- Phương diện chính trị - xã hội:
+ Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại (có trình độ chuyên môn, năng
lực tổ chức quản lý, năng động, sáng tạo, nhạy bén )
+ Có tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần tập thể, tính hợp tác, tâm lý lao động công nghiệp
+ Là giai cấp lao động làm thuê, lệ thuộc vào thị trường lao động tư bản
+ Bị giai cấp tư sản bóc lột bởi phương thức bóc lột giá trị thặng dư
+ GC Công nhân và giai cấp tư sản vừa đối lập nhau về lợi ích cơ bản, vừa phụ thuộc
nhau về lợi ích hằng ngày
c, Khác biệt giữa lao động thủ công và lao động công nghiệp: - Lao động thủ công: - Lao động công nghiệp:
+ Công cụ sản xuất thô sơ
+ Công cụ sản xuất hiện đại (Máy móc) + Lao động mang tính tùy
+ LĐ mang tính tổ chức, kỷ luật cao tiện
+ LĐ mang tính hợp tác (XHH cao)
+ Lao động mang tính phân + Tính phụ thuộc tán
+ Tích lũy kỹ năng, tri thức + Lao động mang tính manh mún + Tích lũy kỹ năng, kinh nghiệm
d, Khái quát về lý luận:
- Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lê-nin về GCCN:
+ GCCN hiện đại là sản phẩm và là chủ thể của quá trình công nghiệp hóa. Họ gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất
mang tính xã hội hóa ngày càng cao
+ Họ là người làm thuê, về cơ bản không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao
động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ
đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
+ Giai cấp công nhân mang tính tổ chức, ý thức kỷ luật, tính kiên định và triệt để cách
mạng, vừa mang bản chất quốc tế vừa mang đặc điểm dân tộc.
+ Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
- Quan điểm của ĐCSVN về GCCN:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch
vụ có tính chất công nghiệp. 1.2
Về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
# GCCN đại biểu cho QHSX mới, dựa trên chế độ công hữu về TLSXxx
1.2.1 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là:
+ Tập hợp lực lượng làm cách mạng (Thông qua chính đảng)
+ Lãnh đạo CM lật đổ chế độ cũ, giành lấy chính quyền
+ Lãnh đạo công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - Nội dung kinh tế:
+ Vai trò chủ thể của công nhân, trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất
để sản xuất ra càng nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con
người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho
sự ra đời của xã hội mới
(1) + Phân phối theo SLĐ (2) Phân phối theo nhu cầu
- Nội dung chính trị - xã hội:
+ Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa
bỏ chế độ tư bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. = tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xây dựng XHCN
- Nội dung văn hóa – tư tưởng:
+ Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm (1) xóa
bỏ / cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, (2) xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức
tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. (3) Xây dựng và
củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác Lê-nin, đấu
tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ
>> Là nhiệm vụ mà lịch sử giao phó cho GCCN trên cơ sở đủ năng lực tiếp nhận, thực thi
(Thông qua ĐCS, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng mình và XH
khỏi áp bức, bất công, xóa bỏ CNTB xây dựng CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới)
1.3 Những điều kiện quy định về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định: là con đẻ của nền đại công nghiệp TNCN vì vậy:
+ Có tinh thần tổ chức, kỷ luật cao
+ Có kiến thức, kỹ thuật
+ Có tinh thần Cách mạng triệt để nhất
+ Đội ngũ ngày càng hùng hậu (PL)
=> Đại diện cho LLSX tiên tiến
- Địa vị KT-XH khách quan trên đây tạo ra các khả năng sau:
+ Khả năng đoàn kết thống nhất giai cấp ( ĐK làm việc, bị bóc lột, thu nhập, đời sống.. giống nhau)
+ Khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị LS ( Để thoát khỏi áp bức bóc lột cần phải làm gì)
+ Khả năng đoàn kết, liên minh với các giai cấp khác, với toàn thể giai cấp vô sản và
các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh với giai cấp tư sản
+ Khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh đó
- Thứ hai, do địa vị chính trị, xã hội của giai cấp công nhân quy định
+ Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng họ lại là người
không có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị bóc
lột nặng nề, lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động
+ Có những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng, tính tổ chức và
kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử:
- Thứ nhất là sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng:
+ Sự phát triển về lượng: bao gồm số lượng, tỷ lệ và cơ cấu… phù hợp với yêu cầu của
sản xuất công nghiệp hiện đại và cơ cấu kinh tế.
+ Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân được thể hiện trên hai mặt: năng lực
làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, ý thức dân tộc.
- Thứ hai , Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
+ Công thức thành lập Đảng + Vai trò của Đảng
(1) Lãnh đạo (2) Giải quyết các vấn đề theo từng giai đoạn lịch sử (3) Đại đoàn kết
toàn dân (4) Làm công tác cán bộ >> Đi đầu về trí tuệ và gương mẫu trong cuộc sống
- Thứ ba, thực hiện được khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động (Xuất thân từ GC Nông dân)
1.3.3 Những nhân tố khách quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử:
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN
+ Đại diện PTSX tiên tiến
+ Tạo ra của cả vật chất chủ yếu cho xh
+ Cùng chung kẻ thù là GC TB
- Thứ hai, do địa vị CT- XH của GCCN
+ Có hệ tư tưởng Mác lênin
+ Có tinh thần cách mạng triệt để
+ Ý thức tổ chức , Kỷ luật cao + Tinh thần đoàn kết
- Thứ ba, Nhu cầu giải quyết trong CNTB
2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
2.1 Những điểm tương đồng và khác biệt giữa GCCN hiện nay và GCCN
truyền thống ở thế kỉ 19 - Tương đồng:
+ Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại
+ Giai cấp công nhân hiện nay vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư
+ Xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS và GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác, phát triển (Đi đầu đấu tranh chống CNTB) - Khác biệt:
+ Công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa: nâng cao tri thức và kỹ năng
>> CN tri thức (Phân hóa về Lực lg CN)
+ Xu hướng “Trung lưu hóa” ra tăng: Tham gia vào sở hữu
>> Nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng
+ Người công nhân hiện đại đang có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng
+ Biểu hiện mới về xã hội hóa lao động: -
Đặt ra mức lương cho bản thân, đàm phán về quyền lợi = ý thức đúng về giá trị lao động của bản thân
+ Ở một số nước XHCN, Giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng
Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
2.2 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay:
- Kinh tế : Sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế giới ngày nay với sự
tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng lao động – dịch vụ trình độ
cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của chủ
nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản
- Chính trị - Xã hội: Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các
nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm
quyền trong sạch vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững
- Văn hóa – tư tưởng: Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo
dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
- Trên thực tế, sau 35 năm đổi mới, vai trò là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH nước, GCCN Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, có
mặt trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế.
- Cụ thể: tổng số lao động trong các doanh nghiệp khoảng 16,5 triệu người, chiếm
30% trong số 54,67 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước
- Trong đó, cơ cấu lao dộng tập trung chủ yếu ở khối doanh nghiệp ngoài nhà nước, với
62% thuộc doanh nghiệp tư nhân trong nước, 30% trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) và chỉ 8% thuộc doanh nghiệp nhà nước
- Về trình độ chuyên môn, lực lượng lao động đã qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ
chiếm 22,37% ( trong đó, lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 10,82%, cao đẳng
chiếm 3,82%, trung cấp chiếm 4,65%, và sơ cấp chiếm 3,08%, số liệu Tổng cục Thống kê, quý 2,2019)
3, Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam: Tình hình:
- Số lượng: 12tr (= 22% lllđ xh)
- Đa dạng cơ cấu nghề nghiệp
- Đóng góp trên 70%v ngân sách QG
- Công nhân tri thức / trẻ đang chiếm ưu thế (chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GCCN) Đặc điểm:
- Sinh trưởng trong môi trường có truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường
- CNVN ra đời trước GCTS dân tộc, sớm tiếp thu CN Mác-Lênin (Khác biệt cơ bản )
- Ko bị ảnh hưởng bởi các trào lưu cơ hội Phi Mác-xít trong Đảng
- Phần lớn xuất thân từ nông dân nghèo
3.1 Sự thay đổi sau 35 năm
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng,
là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và công nhân
trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện
trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội
(đặc biệt quan tâm xây dựng nhà ở xã hội)
3.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Về Kinh tế: Thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức để tạo ra những động lực
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền
vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo
vệ tài nguyên và môi trường sinh thái
- Về Chính trị - xã hội : Đội ngũ cán bộ Đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu
cao trách nhiệm tiên phong đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã
hội quan trọng của Đảng, đồng thời giai cấp công nhân chủ động, tích cực tham gia
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh
- Về Văn hóa- Tư tưởng: Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực
tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác Lê-nin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của thế lực thù địch,
kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và CNXH
3.3 Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay 3.3.1 Phương hướng
- Đối với giai cấp công nhân, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức, nâng cao
giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước => Đại hội lần thứ 10
- “Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị
vững vàng, có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa
văn hóa của dân tộc” => Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa X
- Coi trọng giữ vững bản chất giai cấp công nhân và nguyên tắc sinh hoạt của Đảng.
Đồng thời “Chú trọng xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, đội ngũ tri thức, đội ngũ doanh nhân đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kỳ mới” => Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 khẳng định:
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng của Đảng.
+ Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở phúc lợi xã hội
+ Đổi mới hình thức hoạt động của tổ chức công đoàn 3.3.2 Giải pháp
- Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức và doanh nhân,
dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng tri thức hóa giai cấp công nhân
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia
đóng góp tích cực của người sử dụng lao động
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1, Chủ nghĩa xã hội
- [KN] Chủ nghĩa xã hội được hiểu theo 4 nghĩa:
(1) là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi
áp bức, bóc lột, tấn công
(2) Là môn khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
(3) là phong trào hiện thực (thực tiễn), phong trào đấu tranh của nhân dân lao động
(tiêu biểu là phong trào công nhân), chống lại áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị
(4) Là con đường đi lên của toàn nhân loại và làm nhân loại tiến bộ
(5) Là một chế độ xã hội hiên thực tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
CNXH là chế độ xh hiện thực với bản chất, đặc trưng khác biệt so với CNTB (tức là duy trì công
hữu về TLSX và xóa bỏ chế độ sở hữu tư sản.)
CNXH còn đc hiểu là CNCS giai đoạn đầu/thấp của hình thái KT-XH CSCN
1.1 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa:
- Vận dụng quan điểm duy vật về lịch sử để nghiên cứu xã hội loài người, Các Mác và
Ăng-ghen xây dựng nên học học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
- Theo các ông sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế
xã hội cao là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Lịch sử nhân loại phát triển qua các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao : + HTKT-XH Nguyên thủy + HTKT-XH CH Nô lệ + HTKT-XH Phong kiến + HTKT-XH TBCN
=> Sự phát triên của các hình thái kinh tế xã hội này tuân theo quy luật khách quan.
Chính sự giải quyết các mâu thuẫn trong lòng hình thái kinh tế xã hội dẫn tới các hình
thái kinh tế xã hội thay thế nhau từ thấp đến cao.
=> Dự báo rằng : HTKT-XH Cộng sản chủ nghĩa ra đời, là một tất yếu khách quan.
- Đánh giá CNTB, Mác và Ăng-ghen đã khẳng định:
+ CNTB là một giai đoạn phát triển mới của nhân loại: đóng góp lớn trong việc phát
triển sản xuất, xóa bỏ phong kiến, đại diện cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn
chế độ phong kiến. “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một
thế kỉ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất
của tất cả các thế hệ trước cộng lại.
+ Tình trạng người áp bức, bóc lột người ngày càng mở: do chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất vẫn còn tồn tại, sự phát triển về kinh tế xã hội dưới CNTB càng gia tăng thì
sự suy đồi về đạo đức, về lối sống của những người có của và sự nghèo khổ của giai
cấp công nhân ngày càng lớn.
- Sự phát triển của CNTB đã dẫn đến mâu thuẫn
+ Về mặt kinh tế : LLSX có trình độ xã hội hóa cao và QHSX tư nhân TBCN
+ Về mặt chính trị - xã hội: GC Công nhân, Nhân dân lao động với GC Tư sản
=> Mâu thuẫn ngày càng quyết liệt, chỉ mất đi khi CNTB bị xóa bỏ
- Điều kiện xuất hiện hinfht hái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa
+ LLSX của giai cáp tư bản phát triển tới mức độ nhất địn
+ GCCN trở nên đông đảo và mâu thuẫn gay gắt với GCTS
+ GCCN giác ngộ cách mạng và tổ chức được chính đảng cách mạng
+ Kiên quyết giành chính quyền từ GC Tư sản khi có thời cơ cách mạng.
=> Cách mạng không tự diễn ra, CNTB không tự sụp đổ Hiện nay
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm cho LLSX của CNTB mang tính chất
toàn cầu, nên mâu thuẫn giữa LLSX với quan hệ sản xuất TBCN ngày càng sâu sắc hơn
- CNTB tìm biện pháp tự điều chỉnh, tăng cường sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế,
thành lập các tập đoàn tư bản.
- Sở hữu nhà nước trong CNTB, thực chất là GCTS nhân danh nhà nước để nắm TLSX.
Do vậy. mâu thuẫn đối kháng trong CNTB không thể thủ tiêu được
=> Cách mạng XHCN là một khả năng thực tế, do vậy, đã ra đời HTKT XH cộng sản chủ nghĩa
- Quan niệm về các giai đoạn phát triển của KTKT-XH theo Các Mác và Ăng-ghen + HTKT-XH CSCN:
++ CNCS (Cao): Không phụ thuộc vào phân công lao động xã hội, Lao động thành nhu
cầu số một, “Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”
++ CNCS (Thấp): Chính là thời kỳ quá độ, Xã hội còn nhiều dấu ấn của xã hội cũ.,
“Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”
+ XH TBCN: Thời kỳ quá độ ( Thời kỳ cải biên CM trên mọi lĩnh vực) => XH CSCN
- Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN theo Lê-nin:
+ Những cơn đau đẻ kéo dài (Thời kì quá độ) : khó khăn, phức tạp lâu dài
+ Giai đoạn đầu của xã hội của xã hội CSCN
+ Giai đoạn cao của xã hội CSCN
1.2 Điều kiện ra đời Chủ nghĩa xã hội:
- GCTS, trong quá trình thống trị chưa đầy một thế kỉ, đã tạo ra lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn LLSX của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại
- Sự phát triển và tính xã hội hóa ngày càng cao của LLSX thì càng mâu thuẫn với
QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX
- Sự phát triển của CNTB đã dẫn tới mâu thuẫn giữa LLSX có trình độ xã hội hóa cao
với QHSX mang tính tư nhân TBCN
- Tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của CNXH:
+ Sự phát triển của LLSX đến một mức độ nhất định
+ GCCN phải phát triển cả về số lượng và chất lượng
+ GCCN phải giác ngộ cách mạng và tổ chức ra chính đảng của mình
+ GCCN kiên quyết giành chính quyền từ GCTS khi có thời cơ cách mạng và muốn
giành chính quyền phải thông qua cách mạng vô sản.
(1)ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI: Sự phát triển vượt bậc của LLSX >> SX ra nhiều
của cái vật chất >> XH phát triển
(2)ĐIỀU KIỆN VỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI: Sự ra đời và lớn mạnh của GCCN
(3)ĐIỀU KIỆN VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI: Sự phát triển của ĐCS gắn với văn hóa, giáo dục, KHKT.
CNXH = KHKT + TRẬT TỰ ĐG SẮT PHỔ + TCQL TƠ RỚT + GD MỸ
ĐK1: CNTB trên tg đã chuyển sang “giai đoạn tột cùng” – giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa
ĐK2: Sự phát triển mạnh mẽ của PTCM thế giới (trụ cột là PTCS & CN quốc tế)
Tác đ ng m ộ nh mẽẽ đếến ý th ạ
ức , tnh thầần đầếu tranh c a GCCN các n ủ
ướ c thuộ c đị a phụ thuộ c
Góp phầần dầếy lến phong trào yếu nước, giành ĐLTD
Điếầu ki n khách quan cho GCCN & nhần dần lao đ ệ ng ộ các thu ở c đ ộ a ph ị thu ụ c bắết đầầu xầ ộ y dụ ng CNXH
ĐK3: Đảng của GCCN ra đời và phát triển > Đ ng c ả a GCCN lãnh đ ủ o thắếng l ạ ợi cuộc CMX(ho c CMDCT ặ /CMGPDT…) > Đi lến CNXH b qua ỏ TBCN
1.3 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội:
- Một là, giải phóng giai cấp, giai phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Hai là (đặc trưng chính trị - xã hội), chủ nghĩa xã hội là xã hội dân chủ (xã hội do
nhân dân lao động làm chủchủ), có Nhà nước XHCN do Đẳng CS lãnh đạo
>> Nhà nước XHCN vừa mang bản chất của gccn vừa mang tính nhân dân rộng rãi
- Ba là (đặc trưng kinh tế), có nền kinh tế phát triển cao dựa trên = lực lượng sản xuất
hiện địa phát triển cao và+ . + Tổ chức
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
quản lý hiệu quả + Năng suất lao động cao + Phân phối theo lao động là chủ yếu
- Bốn là, có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
- Sáu là,XH XHCN là một xã hội bảo đảm công bằng, giữa các
bình đẳng, đoàn kết
dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Sáu là, Quan hệ dân tộc và quốc tế được giải quyết trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa
yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của GCCN
2, Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXHKhái niệm
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đây là thời kỳ đấu tranh quyết liệt giữa những nhân tố của xã hội
mới và tàn dư của xã hội cũ để tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần
thiết để CNXH ra đời và phát triển
2.2 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Thứ nhất, CNTB tạo tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH = tạo tiền đề vật chất
Hai kiểu quá độ: Trực tiếp (từ CNTB) & Gián tiếp (từ XH tiền TB)
- Thứ nhất, CNTB và CNXH là hai chế độ có bản chất đối lập nhau. CNTB dựa trên chế
độ sở hữu tư nhân về TLSX, áp bức, bóc lột và bất công. CNXH là chế độ xã hội dựa
trên cơ sở công hữu về TLSX chủ yếu, không áp bức, không bóc lột.
- Thứ hai, để có CNXH với nền sản xuất công nghiệp phát triển coa, cơ sở vật chất, kỹ
thuật hiện đại cần thiết phải có thời gian tổ chức, sắp xếp và xây dựng.
- Thứ 3, Các QHSX của CNXH không nảy sinh tự phát trong lòng CNTB, mà là kết quả
của quá trình cải tạo và xây dựng CNXH. Đây cũng là nội dung cần có thời gian để xây
dựng quan hệ xã hội mới
- Thứ 4, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, hết sức khó khăn và
phức tạp. GCCN và nhân dân lao động cần có thời gian để làm quen và thích nghi.
2.23 Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những yếu tố
của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
- Về kinh tế: Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, có cả những thành phần kinh tế XHCN
và ko phải KTXHCN, tự phát, đi theo tư bản. Nhiều hình thức sở hữu khác nhau
- Về chính trị: Tồn tại nhà nước chuyên chính vô sản, phải được củng cố và hoàn thiện
- Về xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp nhiều thành phần xã hội
- Về văn hóa tư tưởng: Tồn tại nhiều tư tưởng văn hóa khác nhau
3, Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1 Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN:
- Quá độ trực tiếp: quá độ từ các nước tư bản phát triển cao để xây dựng chủ nghĩa xã
hội, tạo ra tiền đề vật chất cho CNXH
- Quá độ gián tiếp: Thời kỳ từ các nước tư bản chưa phát triển để đi lên CNXH, LLSX
yếu kém, CNTB chưa phát triển, chưa tạo những tiền đề quan trọng, phải tiến hành CNH, HDH
- Việt Nam lựa chọn quá độ gián tiếp - Bối cảnh:
+ Xuất phát từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, LLSX thấp kém
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ
+ Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
+ Con đường lựa chọn của Việt Nam, đi lên xây dựng Hình thái KT-XH CSCN
=> Đây là sự lựa chọn đúng đắn, đúng quy luật khách quan Vì:
+ Phù hợp với xu thế hiện đại
+ Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
+ Phù hợp với tiền đề kinh tế và chính trị Việt Nam
- Việt nam quá độ lên CNXH “bỏ qua” chế độ TBCN (bản chất TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam)
+ là con đường tất yếu khách quan
+ là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT tư bản chủ nghĩa
+ là đòi hỏi tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới TBCN
+ là tạo ra sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
3,2 Những đặc trung của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay:
3.2.1 Những đặc trung bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Dân giàu nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh - Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc (54)
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
- Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
3.2.2 Phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiện nay:
CHƯƠNG 4: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa - Phản đối -
Ko nắm đc tình hình thực tế của xã -
Chức vụ chủ tịch xã là vị trí do nhân dân bầu ra, kp như thời phong kiến mà “cha truyền con nối”
1, Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1 Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ a, Quan niệm về dân chủ
(1)- Thời cổ đại, dân chủ thường được dùng với cụm từ « demokratos » (Hy Lạp:
demos là nhân dân và kratos là cai trị, quyền lực ) tức là quyền lực thuộc về nhân dân (nghĩa gốc)
(2) Dân chủ được hiểu là một hình thái nhà nước, một chế độ xã hội
(3) Dân chủ là nguyên tắc sinh hoạt của tổ chức chính trị - xã hội
(4) Dân chủ là phạm trù chính trị (nói đến giai cấp) & phạm trù lịch sử (có quá trình
hình thành và phát triển)
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin
+ Dân chủ là một giá trị chung của nhân loại : dân chủ là một nhu cầu khách quan
của nhân dân, quyền cơ bản của con người.
+ Thứ nhất, về phương diện quyền lực : dân chủ là quyền lực của nhân dân (hay dân
chủ là quyền lực thuộc về nhân dân)
+ Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là hình
thức hay hình thái nhà nước, nó gắn liền với bản chất giai cấp thống trị xã hội, bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị. Theo nghĩa này dân chủ sẽ mất đi khi nào trong xã hội không còn giai cấp
+ Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý : dân chủ là một nguyên tắc – nguyên
tắc dân chủ, nguyên tắc tập trung dân chủ
- Quan điểm Hồ Chí Minh về dân chủ
+ ‘Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ’
+ ‘Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là dân là người chủ, mà chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân
- Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ
+ Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước trong giai đoạn mới là
nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
quyền làm chủ của nhân dân. Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực
hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
thông qua hoạt động của nhà nước do nhân dân cử ra và bằng các hình thức dân chủ
trực tiếp. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và pháp luật bảo đảm
- Tóm lại : Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người,
là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại
B, Sự ra đời, phát triển của dân chủ
- Trục thời gian phát triển dân chủ
- Hình thái KTXH Cộng sản nguyên thủy : Dân chủ giai đoạn này chỉ tồn tại với tư cách
là giá trị chung của nhân loại. Không có dân chủ với tư cách là một chế độ chính trị = không có nền dân chủ
- Hình thái KTXH Chiếm hữu nô lệ : Về thực chất, dân chủ trong Hình thái kinh tế xã hội
Chiếm hữu nô lệ chỉ là nền dân chủ cho giai cấp cầm quyền trong x + chủ nô ã hội chủ
nô hay còn gọi là nền dân chủ chủ chủ
- Hình thái KTXH Phong kiến : Hình thái KTXH Phong kiến không có dân chủ với tư cách
là một nền dân chủ hay một chế độ chính trị. Dân chủ chỉ tồn tại như một giá trị
chung của nhân loại = không có dân chủ.
>>> chỉ có nền quân phong kiến (chuyên chế)
- Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa : Về thực chất dân chủ trong hình thái KTXH Tư bản
chủ nghĩa chỉ là nền dân chủ hay còn gọi là
cho giai cấp tư sản nền dân chủ tư
sản (nhân dân không có quyền dân chủ)
- Hình thái KTXH Cộng sản chủ nghĩa : Về thực chất dân chủ trong hình thái KTXH Cộng
sản chủ nghĩa là nền dân chủ toàn thể nhân dân lao động trong xã hội hay còn gọi là
nền dân chủ vô sản ( dân chủ xã hội chủ nghĩa) >> nền dân chủ mất đi vì giai
cấp và nhà nước không còn / nhưng hệ giá trị dân chủ vẫn còn tồn tại và được duy trì bằng tính tự giác
Con đường biện chứng của Dân chủ: DCCN > DCTS > DC XHCN > Ko Còn DC
1.2 Dân chủ xã hội chủ nghĩa :
1.2.1 Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ XHCN ra đời sau thắng lợi của cách mạng XHCN trên lĩnh vực chính trị,
không ngừng phát triển và hoàn thiện trong quá trình cải tạo và xây dựng XHCN
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử
nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và
làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Trong nền dân chủ tư sản, dân chủ chỉ được thực hiện cho thiểu số, cho giai cấp tư sản
- Trong nền dân chủ XHCN, Nguyên tắc cơ bản là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng
cao mức độ giải phóng cho số đông những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác
vào công việc quản lý nhà nước, quản lí xã hội.
- Nền dân chủ tư sản đã đưa lại sự tiến bộ lớn lao so với chế độ chuyên chế phong kiến trước đó
- Tóm lại (Khái niệm) : Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn
về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở
đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và làm chủ, dân chủ và
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. DÂN CHỦ XÃ HỘI DÂN CHỦ TƯ SẢN Đối
không phải là chế độ dân chủ cho tất cả
dân chủ chỉ được thực hiện cho tượng
mọi người, nó chỉ là dân chủ đối với quần thiểu số, cho giai cấp tư sản
chúng lao động và bị bóc lột, là chế độ
dân chủ vì lợi ích của đa số = phục vụ cho đa số ndlđ Chính trị Mang bản chất GCCN Mang bản chất GCTS
Đảng CS lãnh đạo (Nhất nguyên ctr) Đa nguyên chính trị
Nhà nước pháp quyền XHCN Nhà nước pháp quyền TS
là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp
công nhân thông qua đảng của nó đối
với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để
thực hiện quyền lực và lợi ích riêng của
giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để
thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn
thể nhân trong đó có giai cấp công nhân Kinh tế
thực hiện chế độ công hữu về tư liệu
Tư hữu về tư liệu sản xuất
sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ chủ yếu
phân phối lợi ích theo kết quả lao động
- lấy hệ tư tưởng Mác Lê-nin – hệ tư tưởng tưởng
của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối &
với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong văn xã hội mới ư
hóa xã - Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh hội
hoa văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp
thu những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh, xã hội
1.2.2 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghãnghĩai
- Dân chủ vô sản ( dân chủ XHCN) không phải là chế độ dân chủ cho tất cả mọi người,
nó chỉ là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột, là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số
- Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện trên tất cả các lĩnh vuejcvực của đời
sống xã hội : kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
- Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công
nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện
quyền lực và lợi ích riêng của giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để thực hiện quyền
lực và lợi ích của toàn thể nhân trong đó có giai cấp công nhân Tóm lại
- Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động
- Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát
triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác –
Leenin và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác Lê-nin – hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới ư
- Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu
những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh, xã hội
2. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1 Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN :
2.1.1 Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
A, Hai nhân tố quyết định sự ra đời của nhà nước - Kinh tế :
+ Chế độ tư hữu tư liệu sản xuất
+ Tình trạng bất bình đẳng về kinh tế, người này có thể chiếm đoạt lợi ích kinh tế của người khác - Xã hội
+ Tổ chức thị tộc bị phá vỡ
- Xuất hiện giai cấp, xuất hiện sự khác biệt về mặt giai cấp và đấu tranh giai cấp không thể điều hòa 2.1.2 Bản chất
- Bản chất của nhà nước chính là bản chất của giai cấp cầm quyền trong xã hội nhất định 2.1.3 Chức năng
- Là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng của nhà nước, phù hợp với bản
chất, mục đích, quản lý của Nhà nước
- Đối nội : Chức năng đối nội của nhà nước, là những mặt họa động chủ yếu của nhà
nước trong dều của nhà nước, xan keuue sarinfs ;
- Đối ngoại : Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trogn quan hệ với các nước và dân tộc khác
- Chức năng nhà nước khi tiếp cận dưới góc độ tính chất của quyền lược
2.2 Nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.2.1 Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
A, Hai yếu tố quyết định sự ra đời của nhà nước XHCN - Kinh tế
+Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
+ Giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội - Xã hội
+ Đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
2.2.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa :
- Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân
- Chính trị : Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân
lao động, quản lý mọi hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp luật và những thiết
chế nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự bảo hộ, giám sát của nhân dân - Kinh tế
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Do
đó không còn tồn tại QHSX bóc lột
+ Việc chăm lo lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN - Văn hóa
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác
Lê-nin, những giá trị tiến bộ của nhân loại và bản sắc riêng của dân tộc
+ Sự phân hóa giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển
2.2.3 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Chức năng xã hội cao hơn chức năng trấn áp trong nhà nước XHCN
+ Chức năng giai cấp : trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột
+ Chức năng xã hội : Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung
chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN
2.2.4 Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN :
- Một là : Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động
của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Hai là : Nhà nước xã hội chủ nghĩa trơt thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân
CHƯƠNG 5 : CƠ CẤU XÃ HỘI GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1 Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do
sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên
VD : Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp : công nhân, nhân dân, trong cơ cấu công nghiệp :
bao nhiêu %công nghiệp nặng, nhẹ, chế biến thực phẩm, cơ cấu xã hội tôn giáo : bao
nhiêu % theo Phật giáo, Kito Giáo, Hồi Giáo…
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, các tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định thông qua các mối quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất, tổ chức quản lý và địa vị chính trị xã hội… giữa các giai cấp và tầng lớp đó
- Vị trí của cơ cấu xã hội giai cấp : Cơ cấu xã hội giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu,
chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì những lí do sau :
+ Lí do 1 : cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị, nhà nước,
quyền sở hữu TLSX, quản lí lao động
+ Lí do 2 : Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp tất yếu ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội
VD : Trong thời kỳ quá độ lên XNCN,
1.2 Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng , làm xuất hiện các tầng
lớp xã hội mới (VD : xuất hiện tầng lớp thương nhân…)
- Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên
minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
A, Câu hỏi : Vì sao phải liên minh ?
- Tất yếu về chính trị - xã hội
+ Thực hiện liên minh Công – nông – Tri thức và các tầng lớp nhân dân lao động nhằm
tập hợp lực lượng cách mạng trong một liên minh thống nhất để cải tạo xã hội cũ, xây
dựng chế độ xã hội mới do Đảng cộng sản lãnh đạo
+ Trong TKQD,vẫn còn đấu tranh giai cấp nên GCCN phải liên minh chặt chẽ với các
giai cấp, tầng lớp khác để đấu tranh với cái cũ và phát triển cái mới
+ Liên minh xuất phát từ sự thống nhất giữa mục tiêu, lý tưởng và nhu cầu của GC
công nhân là giải phóng NDLD
+ Liên minh bắt nguồn từ nhu cầu bảo vệ tổ quốc, bảo vệ điều kiện hòa bình xây dựng
bảo vệ thành quả của sự nghiệp xây dựng CNXH
- Tất yếu về kinh tế - kỹ thuật :
+ TKQD tất yếu hình thành các lĩnh vực KT-XH khác nhau : Công nghiệp, nông nghiệp,
KH và công nghệ, dịch vụ
+ Phải gắn kết chặt chẽ với nhau để hình thành nền KT quốc dân thống nhất
- Liên minh là điều kiện cần thiết để phát huy vai trò nội lực
- Điều kiện tất yếu góp phần đảm bảo nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế đối ngoại
3. Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
3.1 Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN :
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang
tính đặc thù của xã hội Việt Nam
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
xã hội ngày càng được khẳng định
Giai cấp công nhân V iệt Nam : o Đặc điểm:
Là lực lượng đi đầu và có những biến đổi nhanh cả về số lượng, chất
lượng và có sự thay đổi đa dạng về cơ cấu
Trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức
kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp của công nhân cũng ngày
càng được nâng lên nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ công nhân cũng ngày càng rõ nét.
o Vai trò: Giai cấp quan trọng đặc biệt
Là giai cấp lãnh đạo cách mạng, đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Giai cấp nông dân:
Có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Là lực lượng quan trọng để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng
các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, phát triển toàn diện, hiện đại hóa công nghiệp,...
Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, giai cấp nông dân có xu hướng giảm về số
lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã hội- giai cấp.
Đội ngũ tri thức:
Là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây
dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc,
sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị.
Đặc biệt hiện nay cùng với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện khoa học- công nghệ và cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 đang phát triển mạnh mẽ thì vai trò của đội ngũ trí thức càng trở nên quan trọng.
Đội ngũ doanh nhân:
Là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội
ngũ vững mạnh, là tầng lớp đang phát triển nhanh cả về số lượng và qui mô
Vai trò: đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an
sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Phụ nữ:
-Lực lượng đông đảo và quan trọng góp phần xây dựng CNXH.
-Luôn phấn đấu vượt qua khó khăn để đóng góp, duy trì ảnh hưởng vào hoạt động xã hội.
-Vai trò: quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Đội ngũ thanh niên:
- Là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước
- Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn
định và phát triển vững bền của đất nước.
- Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức công dân cho thanh niên,
=> Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng
lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp, hoặc xuất hiện thêm
các nhóm xã hội mới. vì vậy cần phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ và tác động tích cực
3.2 Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1. Quan điểm của chủ nghĩa ML về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
1.1 Khái niệm dân tộc và đặc trưng của dân tộc a. Khái niệm
- Theo nghĩa rộng: dân tộc Khái niệm chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân của một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình gắn bó với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. (vd: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…)
- Dân tộc - QUỐC GIA (NATION):
+ Có chung lãnh thổ ổn định, không bị chia cắt
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế + Có ngôn ngữ chung
+ Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc
+ Có sự quản lý của một nhà nước
+ Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia
- Dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc gia – dân tộc
- Khái niệm dân tộc và khái niệm quốc gia có sự gắn bó chặt chẽ với nhau
- Dân tộc - TỘC NGƯỜI (Ethnie): dân tộc bana, ede…
+ Ý thức tự giác tộc ngườingười:quan trọng nhất, khó biến đổi nhất
+ Cộng đồng về ngôn ngữ
+ Cộng đồng về văn hóa
1.2 Hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tộc
a. Xu hướng liên hiệp dân tộc
- Cơ sở: giải quyết các vấn đề phi giai cấp >> Liên hiệp các quốc gia trên thế giới - Mục đích: phát triển
- Nguyên nhân: do sự phát triển của LLSX, KHCN, văn hóa
b. Xu hướng phân lập – hình thành quốc gia dân tộc – độc lập
- Mục đích: hình thành quốc gia dân tộc – độc lập
- Nguyên nhân: do sự thức tỉnh, trưởng thành về Ý THỨC DÂN TỘC
1.3 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa ML
- “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hợp công
nhân tất cả các dân tộc lại”
a. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Trong quan hệ dân tộc, các dân tộc đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang
nhau
- BĐ DT là cơ sở cho quyền tự quyết
- Để xóa bỏ bất BĐ DT phải thủ tiêu tình trạng áp bức GC
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộ là quyền thiêng liêng của các dân tộc
- Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, CNDT Sovanh, chống sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản
- Khắc phục sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế văn hóa.
b. Các dân tộc được quyền tự quyết
- Dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình (gồm quyền tách ra hoặc tự
nguyện liên hiệp một cách bình đẳng )
- Quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
c. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Là cơ sở để thực hiện chính sách dân tộc
- Xuất phát từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân
- Là điều kiện tiên quyết để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
1.4 Dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
- Có sự chẻnh lệch về số dân giữa các tộc người
- Các dân tộc cư trú xen kẽ
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu cư trú ở những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
- Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
- Các dân tộc Việt nam có tinh thần đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc quốc gia thống nhất
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của
nền văn hóa Việt Nam thống nhất
>> các dân tộc trong cả nước bình đẳng, đoàn kết, tương trợ phát triển
>> Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
>> Đẩy mạnh CNH-HĐH
2. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ
2.1 Chủ nghĩa Mác Lê về tôn giáo
- Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội, phản ánh hư ảo vào đầu óc con người những lực
lượng bên ngoiaf chi phối con người
- Nguồn gốc nhận thức của TG
+ Do sự giới hạn nhận thức của con người + Biết – chưa biết
+ Những gì khoa học chưa giải thích được – giải thích qua tôn giáo + Nguồn gốc vũ trụ
+ Sự tồn tại của CN có ý nghĩa gì
+ Chuyện gì xảy ra sau khi chết
+ Ngoại cảm, thần giao cách cảm, tái sinh
+ Gắn với đặc điểm của quá trình nhận thức của con người: từ cảm giác… suy lý + Con người
+ Nhận thức sâu sắc về thế giới
+ Xa rời hiện thực, phản ánh sai lầm hiện thực
- Nguồn gốc tâm lý của TG + Sợ hãi – thần linh + Bất an
+ Sợ hãi trước những bí ẩn của tự nhiên
+ Sợ hãi trước những lực lượng siêu nhiên
+ Sợ hãi trước cái chết = tôn giáo để tiếp tục cuộc sống sau khi chết “Bất tử vĩnh hằng
3. Tính chất của tôn giáo a. Tính lịch sử
- TG có khởi đầu, biến động và mất đi
- Mỗi tôn giáo cso quá trình phát triển của riêng nó
- Cùng một tôn giáo, ở mỗi châu lục, khu vực khác nhau – Tôn giáo có sự khác nhau
- Tôn giáo còn tồn tại lâu dài
- Tôn giáo sẽ mất đi trong những điều kiện lịch sử nhất định - Phạm trù lịch sử
b. Tính phổ biến của tôn giáo
- Số lượng tín đồ các tôn giáo chiếm tỉ lệ cao trong dân số thế giới
- Tôn giáo : Hiện tượng xã hội phổ biến
- Hình thức SH VH, nhu cầu tinh thần của nhân dân
c. Tính chính trị của tôn giáo
- Tính CT xuất hiện khi XH có giai cấp, lực lượng chính trị lợi dụng tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo - Một lực lượng XH - Quyền lực tôn giáo
- Phản ánh lợi ích giai cấp
- Nhiều cuộc chiến tranh, xung đột liên quan trực tiếp, gián tiếp đến tôn giáo
- Tây Nguyên/ Bắc/ Nam Bộ
4. Nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo - Phân biệt hai mặt và chính trị
tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo [Chú ý] 1) …
5) nhận thức về TG cần tránh thái độ cực đoan, phiến diện, chủ quan
5. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
5.1 Đặc điểm của tôn giáo ở Việt nam
- Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình, không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
- Các tôn giáo ở Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng góp
quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, có tinh thần dân tộc
- Hàng ngũ tôn giáo chức sắc có vai trò, vị trí quan trọng trong xã hội, có uy tín và ảnh hưởng với các tín đồ
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, các cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
- Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
5.2 Chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Về vấn đề theo đạo và truyền đạo CHƯƠNG 7:
1. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH 1.1 Quan niệm của Mác
- “Hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh
sôi nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là GD
- Khi nghiên cứu về GD, Mác đề cập đến 3 nội dung cơ bản sau:
+ Thứ nhất, GD ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của XH loài người… với nhiều hình thức,
tính chất và các qui mô gia đình khác nhau VD:
+ Thứ hai: GD chỉ có 2 mối quan hệ chủ yếu là hôn nhân và huyết thống
+ Thứ ba: chức năng đặc thù nhất của gia đình là tái tạo ra con người nhằm duy trì nòi giống
1.2 Quan niệm của tổ chức UNESCO
- GD là yếu tố tự nhiên, một đơn vị kinh tế xã hội và một giá trị quý báu cảu nhân loại cần được giữ gìn và phát huy
- GD là một cơ cấu XH nhỏ nhất, được duy trì bởi các mqh hôn nhân, huyết thống và dựa trên điều kiện
KT, vật chất chung nào đó
- “GD là một nhóm người có quan hệ họ hàng, cùng sống chung và có ngân sách chung, các thành viên
trong GD gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi trên mọi mặt, được pháp luật thừa nhận”
1.3 Quan niệm của Việt Nam
- GD là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi
dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau
- Các loại gia đình cơ bản
+ Gia đình hạt nhân : bao gồm Mối quan hệ hôn nhân, mối quan hệ huyết thống, vợ chồng – con cái
+ Gia đình mở rộng: nhiều cộng đồng không còn đầy đủ 2 mối quan hệ hôn nhân và huyết thống nhưng
vẫn được gọi là GD ( chỉ có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống, chỉ có quan hệ nuôi dưỡng hoặc cùng
sống trong một không gian)
Tóm lại : Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành và phát triển trên cơ sở
các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, đồng thời có sự gắn kết nhất định về kinh tế,
vật chất, qua đó nảy sinh những nghĩa vụ và quyền lợi giữa các thành viên trong gia đình 1.4 Vị trí của gia đình
1.4.1 Gia đình là tế bào của xã hộihội, là thiết chế cơ sở đầu tiên của XH
- Gia đình là đơn vị tự nhiên, đơn vị cơ sở để tạo nên xã hội
- Gia đình sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội lành mạnh và bền vững
+ Lực lượng tham gia sản xuất của cải vật chất và tinh thần
+ Sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội + Sản xuất ra con người
+ ‘Nhân tố quyết định trong lịch sử, suy cho đến cùng là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp.
Nhưng bản thân sự sản xuất lại có hai loại. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt…, mặt khác là sự
sản xuất ra bản thân con người, là sự truyền nòi giống” – Ăng ghen
1.4.2 Gia đình bền vững, hạnh phúc là tổ ấm của cá nhân
- Cá nhân được đùm bọc về mặt vật chất và giáo dục về tâm hồn
- Là môi trường đầu tiên và lâu dài có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách - Trong gia đình
+ Trẻ nhỏ có điều kiện phát triển
+ Người già có nơi nương tựa
+ Người lao động được thỏa mãn về tinh thần
- Là pháo đài “chống lạị » và “đẩy lùi” tệ nạn xã hội
1.4.3 Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
- Xã hội tốt đẹp, tiến bộ sẽ là tiền đề, là điều kiện thuận lợi cho các gia đình phát triển lành mạnh
- Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển của xã hội, góp phần
quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững của xã hội
- Mỗi cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội một phần rất cơ bản phải thông qua gia đình
- Xã hội thông gia gia đình để thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và yêu cầu cá nhân thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội
- Thông qua gia đình, ý thức công dân của cá nhân được nâng cao và sự gắn bó giữa gia đình và xã hội
có nội dung xác thực hơn
1.5 Các chức năng của gia đình (4)
1.5.1 Chức năng tái sản xuất ra con người
- Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế.
+ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người
+ đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ
+ đáp ứng nhu cầu về sức lao động
+ duy trì sự trường tồn của xã hội.
- Quá trình thực hiện chức năng này chịu sự tác động lớn của những quan niệm truyền thống, của lối
sống và phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, mỗi nền văn hóa, mỗi địa phương
- Việc thực hiện chức năng sinh sản tác động trực tiếp đến sự phát triển của mỗi quốc gia
- Hiện nay trên thế giới đang diễn ra hai xu hướng khi thực hiện chức năng sinh sản của gia đình
a. Khuynh hướng sinh nhiều - Nguyên nhân
+ Diễn ra ở những quốc gia, khu vực nghèo đang phát triển
+ Trình độ kinh tế - xã hội kém phát triển
+ Tuổi kết hôn trung bình thấp + Chính sách dân số
+ Quan niệm, tâm lý đám đông
- Hậu quả: Bùng nổ dân số, nghèo đói
b. Khuynh hướng sinh ít - Nguyên nhân
+ Do nhận thức của vợ chồng, do áp dụng công nghệ
+ Tuổi kết hôn muộn, vô sinh
+ Điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc.. khó khăn
+ Phụ nữ tham gia vào hoạt động xã hội
- Hậu quả: già hóa dân số, thiếu hụt lao động, nguồn nhân lực
- Một số quốc gia có tỉ lệ sinh thấp : Đan Mạch. Nhật Bản, Hàn Quốc
- Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng không chỉ là
việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội.
- Thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và
quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự
phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
- Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu
hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
1.5.2 Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
1.5.3 Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
1.5.4 Chức năng đáp ứng nhu cầu tâm lý, sinh lý và tình cảm
- Nhằm thỏa mãn nhu cầu Tâm – sinh lý – tình cảm tự nhiên
- Độ bền vững của gia đình phụ thuộc vào các mối quan hệ tình cảm giữa vợ chồng, cha mẹ - con cái
- Cần có sự chia sẻ những vấn đề phức tạp như: giới và giới tính, tâm – sinh lý, tâm lý lứa tuổi (thế hệ),
những căng thẳng về thể xác và tinh thần
- THực hiện tốt chức năng này sẽ góp phần quan trọng đảm bảo xây dựng GD bền vững, hạnh phúc và
thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh
-> Cần phải có tri thức khoa học về tâm – sinh lý, giới tính
2. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
2.1 Cơ sở kinh tế - xã hội
- Để xây dựng gia đình mới, tiến bộ, cần phải xóa bỏ cơ sở kinh tế dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giới
và bất bình đẳng giữa các thành viên và các thế hệ thành viên trong gia đình – đó chính alf chế độ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đồng thời từng bước xác lập quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa
- Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX cũng là cơ sở làm theo hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu
chứ không phải vì lí do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác
2.2 Cơ sở chính trị - xã hội
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật Hôn nhân và Gia đình
- Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
- Xây dựng một hệ thống các chính sách xã hội trên các lĩnh vực như: dân số, kế hoạch hóa gia đình,
việc làm, y tế, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội… 2.3 Cơ sở văn hóa
- Nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cung cấp cho thành
viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới
- Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng
gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao
2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ 2.4.1 Hôn nhân tự nguyện
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính, thương yêu,
chia sẻ những khó khăn, những công việc trong gia đình và cùng nhau xây dựng cuộc sống hạnh phúc
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bao gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn
2.4.2 Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng:
- Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu
của hôn nhân xuất phát từ tình yêu
- Hôn nhân một vợ một chồng xuất hiện từ khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy
2.4.3 Hôn nhân được đảm bảo quyền pháp lý
- Đây là quan hệ xã hội, không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình
- Khi đã thỏa thuận đi đến kết hôn cần được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân
3. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1 Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong quá độ lên CNXH
- Xu hướng thu nhỏ, đáp ứng yêu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra
- Nhiều biến đổi phức tạp, tạo ra sự ngăn cách giữa cả thành viên trong gia đình
3.2 Những biến đổi trong thực hiện chức năng của gia đình
3.3 Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
3.4 Phương hướng cơ bản xây dựng gia đình Việt Nam thời kỳ quá độ lên xã hội CNXH