lOMoARcPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA TỘI PHẠM HỌC
I. KHÁI NIỆM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TỘI PHẠM HỌC
1. Khái niệm tội phạm học
Tội phạm học xuất pháp từ hai thuật ngữ:
- Thuật ngữ tiếng latinh
Cirmen = Tội phạm
- Thuật ngữ tiếng Hy lạp:
Logos = Học thuyết
Crimen logos = Học thuyết về tội phạm
Tội phạm học
Tiếng anh: Criminology
Tiếng Pháp: Criminologie
Tiếng Đức: Kriminologie
Tiếng Nga:
Xét về nội dung trong các sách viết vtội phạm hc ở nước ngoài có nhiều định
nghĩa khác nhau về tội phạm học bao gồm bốn loại đnh nghĩa khác nhau về tội
phạm học như sau:
- Tội phạm học là lĩnh vực kiến thức về vấn đề xã hội của tội phạm
- Tội phạm học là sự nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm
- TPH là khoa học nghiên cứu về tội phạm
- Tội phạm học khoa học bao quanh chuyên môn liên ngành nghiêncứu
về tội phạm và hành vi phạm tội, bao gồm cả những biểu hiện của nó, nguyên
nhân, các khía cnh pháp lý sự kiểm soát
Trong từ điển bách khoa Viết xuất bản 1983 (A.M Prokhorov, A.A Guxep,
M.I Kunhetxop…): Tội phạm học là khoa học nghiên cứu THTP, nguyên nhân
của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, đồng thời soạn ra các biện
pháp phòng ngừa tình hình tội phm
Giáo A.I. Dolgopolov đồng nghiệp viết: “Tội phm học khoa học nghiên
cứu tội phạm, các dạng tội phạm, các nguyên nhân của tội phạm các mối
quan hệ với các hiện tượng quá trình khác; nghiên cứu hiệu quả áp dụng
các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm”
2. Đặc điểm tội phạm học
- Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu độc lập của tội phạm học
- Đặc điểm về khoa học liên ngành
- Đặc điểm
lOMoARcPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA TỘI PHẠM
HỌC
I. TRƯỜNG PHÁI TỘI PHẠM HỌC CỔ ĐIỂN
1. Nội dung của trường phái tội phạm học cổ điển
1.1. Quan điểm của Cesare Beccaria (1738 – 1794)
Cuốn “Về tội phạm và hình phạt”, năm 1764 Nội
dung cuốn sách đã giải thích:
- Về nguyên nhân của tội phạm tự do ý chí, sự lựa chọn của từng nhân -
Về phòng ngừa tội phạm, ông đề cao vai trò quan trọng của hình phạt trong
phòng ngừa tội phạm để hình phạt đạt hiệu quả phòng ngừa phải tuân thủ
những yêu cầu sau:
o Chỉ có nhà làm luật mới được làm luật
o Các thẩm phán khi quyết định hình phạt cần phải phù hợp với pháp luật
vàchỉ phù hợp với pháp luật o Các thẩm phán không giải thích luật
o Hình phạt phải tương xứng với mức độ nguy hiểm của tội phạmo Hình phạt
cần phải được căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội chứ không
phải người phạm tội
o Hình phạt cần được quyết định bởi chính tội phạmo Hình phạt cần nhanh
chóng hiệu quả o Mọi người cần được đối xử bình đẳng o Hình phạt tử
hình cần được hủy bỏ
o Việc sử dụng biện pháp tra tấn để đạt được sự thú tội cần được bãi bỏo Phòng
ngừa tội phạm tốt hơn trừng trị chúng o Cách tốt nhất để phòng ngừa tội
phạm
2. Thuyết vị lợi của Jeremy Bentham (1748 – 1832)
Cuốn “Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của đạo đức và luật pháp”, năm 1798
của ông đã đưa ra “thuyết vị lợi”, nội dung cốt lõi của thuyết này là:
“Người ta đều suy nghĩ, cân nhắc trước khi hành động. Họ suy nghĩ xem có lợi
hay không lợi trước khi quyết định hành vi phạm tội. Phòng ngừa mục đíc
chủ yếu nhất của hình phạt. Tính tất yếu của hình phạt quan trong hơn
tính nghiêm khắc của nó trong phòng ngừa tội phạm”
II. CÁC THUYẾT SINH HỌC
1. Thuyết sinh học thời kì đầu (1880 – 1930)
Cesare Lombrosso giới thiệu “Tội phạm bẩm sinh”, bệnh lại giống trên sở
nghiên cứu các đặc điểm sinh học.
Người phạm tội bẩm sinh những dấu hiệu của bệnh lại giống: gồm 5 đặc
điểm bẩm sinh sau:
lOMoARcPSD| 58448089
- Miệng rộng hàm răng khỏe, trán dốc ngắn
- Xương gò má cao, mũi bẹt
- Tai hình quai xách
- Mũi diều hâu, môi ta dày, mắt gian giảo, lông mày rậm
- Không nhạy cảm với đau đớn, cánh tay dài
2. Một số thuyết sinh học điển hình khác
2.1. Thuyết phạm tội
2.2. Thuyết phạm tội thừa kế của Richard Louis Dugdale (1841 1883)
Nguyên nhân của tội phạm do người phạm tội đã kế thừa gen tồi
tệ của thế hệ trước. Do vậy, để phòng ngừa tội phạm cần triệt sản đối
với người phạm tội
III. CÁC THUYẾT TÂM LÍ
1. Thuyết phân tâm học (1920 đến nay) Bản
năng libido có 2 lực lượng đối chọi nhau:
Eros – bản năng sống
Thanatos – bản năng chết
Ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực này là 3 thành t
Bản năng (id) có từ ngay lúc sinh ra, là lực lượng nguyên thủy do sự sống giống
nhau cho tất cả các sinh vật. Các hành động đều nguồn gốc từ khoái lạc
thức và chống đối xã hội của cá nhân
Bản ngã (ego) sự thể hiện tính tâm của mỗi người. Bản ngã được thể hiện
trong những hoạt động ý thức như tri giác, ngôn ngữ và những thao tác trí tuệ
cho phép kiểm soát, kiềm chế hành vi cá nhân trong quan hệ với ngoại cảnh.
Bản ngã tượng trưng cho phần ý thức và ý chí của cá nhân
Siêu bản ngã (superego) là sự học hỏi của cá nhân về các giá trịcác quy tắc
hội. Siêu bản ngã biểu hiệm cho phần giá trị văn hóa với chức năng như
lương tâm cá nhân Sigmund Freud cho rằng:
Tội phạm là kết quả khi mà ở một cá nhân nào đó, phần bn năng trỗi dậy đến
mức thái quá, lấn át không thể nào kiểm soát được trong sự kết hợp với biểu
hiện kém của siêu bản ngã cùng lúc đó bản ngã hoạt động không tương xứng,
kém hiệu quả
2. Thuyết bắt chước (từ 1890 đến nay) học giả tiêu biểu là Gabriel Tarde Có
3 trường hợp bắt chước:
- Cá nhân bắt chước những người khác cân xứng với mức độ và tần số tiếpxúc
với họ
- Những người cấp thấp hơn bắt chước những người ở cấp trên họ
lOMoARcPSD| 58448089
- Khi hai khuôn mẫu hành vi mâu thuẫn nhau, một cái có chiếm vị trí của cái
kia tương tự như súng thay thế cho dao với tư cách là vũ khí giết người
IV. CÁC THUYẾT XÃ HỘI HỌC
1. Thuyết rối loạn tổ chức xã hội (từ cuối TK XIX đến thập niên 30 của TKXX)
người sáng lập Emle Durkheim (1858 - 1917) người Pháp, công trình “Sự
phân công lao động trong xã hội”
Ông cho rằng sự thay đổi xã hội nhanh chóng sẽ đưa tới sự gia tăng về phân
công lao động hội như vậy sẽ tạo ra trạng thái hỗn độn, thiếu sự quan tâm
giữa con người với con người, thiếu hụt chuẩn mực cũng như phá vỡ các chuẩn
mực xã hội điều chỉnh hành vi của con người. Ông gọi tình trạng này là “Tình
trạng vô tổ chức (Anomie)
Tình trạng tổ chức nguyên nhân phát sinh các hành vi lệch lạc hội trong
đó có tội phạm
Để phòng ngừa ti phạm, pháp luật phải giải quyết được tình trạng vô tổ chức.
Hình phạt vai trò quan trọng trong phòng ngừa tội phạm. Hình phạt phải
được quy định bởi luật pháp. Hình phạt được sử dụng để củng cố hệ thống giá
trị, để răn đe họ không phạm tội cũng như tái phạm
2. Thuyết xung đột văn hóa của Sellin
Theo Sellin, luật pháp chính là sbiểu hiện cấu trúc thông thường của văn hóa
“chủ yếu” so với văn hóa “thiểu số”
Luật hình sự quy định chuẩn mực để xác định tội phạm, sự trái pháp luẩ của
hành vi và hình phạt áp dụng cho hành vi đó, điều này phản ánh các giá trị và
lợi ích của nhóm người nhiều quyền lực trong hội, giành được quyrnf
kiểm soát tiến trình lập pháp
Mọi hành vi theo quan niệm của nhóm người ít quyền lực là bình thường,
thậm chí thói quen hàng ngày nhưng theo quan niệm của những người
quyền lực kiểm soát hội, nó có thể bị coi là hành vi lệch lạc hoặc tội phạm
Như v
Sự đa dạng văn hóa sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn, xung đột văn hóa xu
hướng ngày càng nhiều hơn như vậy hành vi lệch lạc tội phạm sẽ ngày
càng gia tăng
Xung đột văn hóa bao gồm
3. Thuyết học lại từ xã hội (1930 đến nay)
4. Thuyết kiểm soát xã hội5. Thuyết xung đột 1
Thảo luận:
- Hoàn cảnh ra đời
lOMoARcPSD| 58448089
- Nội dung của học thuyết
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế của học thuyết
- Triển vọng, áp dụng học thuyết vào việc nghiên cứu nguyên nhân,
phòng ngừa tội phạm
1. Trường phái tội phạm học cổ điển
2. Trình bày tội phạm thực chứng Lombroso
3. Thuyết tâm lí
lOMoARcPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1. Khái niệm, đặc điểm
2. Các nội dung của tình hình tội phạm
3. Thảo luận
1. Nêu khái niệm tình hình tội phạm? Phân biệt khái niệm tội phạm
khái niệm tình hình tội phạm? Cho ví dụ?
Tình hình được hiểu là: "Trạng thái, xu thế phát triển của sự vật, hiện tượng
với tất cả những sự kiện diễn ra, biến đổi ở trong. Với cách hiểu này thì tình hình
tội phạm là trạng thái và xu thế vận động của hiện tượng tội phạm.
Tội phạm trong luật hình sự là “tội phạm pháp lý" còn tội phạm trong tội
phạm học là “tội phạm hiện thực". Theo đó, tình hình tội phạm trong các tài liệu
này là khái niệm dùng để chỉ tội phạm được nói đến trong tội phạm hc và do vậy
có sự khác với khái niệm tình hình tội phạm được sử dụng trong Giáo trình này.
Từ cách đặt vấn đề trên có thể định nghĩa tình hình tội phạm như sau:
Tình hình tội phạm là thực trạng và diễn biến của tội phạm đã xảy ra trong đơn
vị không gian và đơn vị thời gian nhất định.
Tiêu chí
Khái niệm tội phạm
Tình hình tội phm
Định nghĩa
Hành vi vi phạm pháp luật hình
sự do người có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện.
Tổng hợp các hành vi tội phạm
xảy ra trong một khoảng thời gian,
không gian nhất định.
Phạm vi
Cá nhân hành vi (cá nhân hoặc
tổ chức).
Toàn bộ các hành vi tội phạm (tại
một quốc gia, địa phương, lĩnh
vực...).
Tính chất
Xét về bản chất ca từng hành
vi.
Xét về tổng thể (số lượng, mức độ
nghiêm trọng, loại tội phạm...).
Tính chất
pháp lý
Được quy định bởi luật hình sự.
Phản ánh thực tế, không phụ thuộc
trực tiếp vào luật.
Thời gian
Không phụ thuộc vào thời gian.
Xét trong một khoảng thời gian
nhất định.
Mục đích
nghiên cứu
Xác định bản chất, mức độ nguy
hiểm của hành vi.
Phân tích, đánh giá, dự báo xu
hướng tội phạm.
2. Trình bày các thông số của tinh hình tội phạm
lOMoARcPSD| 58448089
lOMoARcPSD| 58448089
lOMoARcPSD| 58448089
3. Phân tích ý nghĩa nghiên cứu của tình hình tội phạm - Kết quả nghiên
cứu tình hình tội phạm mô tả bức tranh toàn cảnh về tội phạm đã xảy ra.
Thể hiện được đặc điểm định lượng và đặc điểm định tính của tội phạm.
Thể hiện được tình trạng tĩnh và động của tội phạm.
→ Là sự cảnh báo cho xã hội về một khía cạnh của tình hình xã hội.
- Đánh giá đầy đủ toàn diện tính nghiêm trọng của tội phạm đã xảy ra
nghiêm trọng về mức độ cũng như nghiêm trọng về tính chất chất.
- Giải thích nguyên nhân của những đã biết, để dự liệu tội phạm sẽ xảy ranhư
thế nào tạo sở cho việc đưa ra các biện pháp phòng ngừa (qua việc thống
dữ liệu).
4. Xây dựng đề cương nghiên cứu tình hình ti phạm (theo nhóm tội hoặc
một tội cụ thể) mt đề cương nghiên cứu về tình hình tội phạm, tập trung vào
một nhóm
tội cụ thể, ví dụ như "tội phạm buôn bán ma túy":
Tiêu đề: Tình hình Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác: Một Nghiên cứu Tổng quan
Giới thiệu
Giới thiệu về vấn đề Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác và sự nguy hiểm của nó đối với xã hội và cá nhân.
Mô tả lý do chọn đề tài nghiên cứu và mục tiêu của nghiên cứu.
Tổng quan về Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác
Định nghĩa loại hình của tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác
Xu hướng biến động gần đây của tội phạm này trên toàn cầu trong khu
vực địa bàn thành phố Hà Nội
Hậu quả xã hội, kinh tế và sức khỏe của tội phạm
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích số liệu thống về số lượng ván trong một khoảng thời gian cụ thể.
Phân tích các báo cáo và nghiên cứu trước đó về tội phạm
II. Nội dung nghiên cứu
1. Phân tích thực trng
- Số lượng vụ phạm tội trong phạm vi Hà Nội
- …. Trong các tháng/quý/năm
2. Tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm
lOMoARcPSD| 58448089
- Theo tính chất (cố ý, ý), mức độ nghiêm trọng (nhẹ, nghiêm trọng, đb
nghiêm trọng)
- Phân ch theo xu hướng thay đổi tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm
3. Đối tượng phạm tội
- Phân loại theo độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp
- Phân tích đặc điểm đối tượng
3. Đánh giá hiệu qu công tác phòng ngừa tội phạm:
Đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa chung:
o Hoạt động tuyên truyền pháp luật. o Hoạt động giáo
dục đạo đức, lối sống.
o Hoạt động giải quyết việc làm.
Đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa chuyên biệt: o
Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. o Hoạt động quản
lý giáo dục, cải tạo, giáo dục người phạm tội.
o Hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
4. Công thức tuyệt đối
- Công thức tương đối
- Biểu đồ cơ cấu: biểu đồ tròn
5. Hãy dùng biểu đồ mô tả diễn biến của tội giết người trên địa n tỉnh
A
(1) Lựa chọn biểu đồ
(2) Lập luận về công thức. Xử lí số liệu (lấy năm đầu tiên làm gốc,
so sánh các năm với năm đầu tiên)
(3) Lập bảng
(4) Vẽ biểu đồ
(5) Nhận xét
lOMoARcPSD| 58448089
Biểu đồ diễn biến của tội giết người trên địa bàn tỉnh A Nhận
xét:
- Năm 2023, số vụ phạm tội 27, giảm 1 so với năm 2014 (27 vụ phạm tội).
Từ đó ta có thể thấy số vụ phạm tội có xu hướng giảm tuy nhiên không đáng kể.
- Từ năm 2014 đến năm 2015, trong vòng 1 năm, số lượng vụ phạm tội đã tăng
lên đáng kể (28 vụ tăng lên thành 38 vụ), cụ thể là 10 vụ.
- Từ năm 2016 đến m 2021, số vụ phạm tội giết người người trên địa bàn tỉnh
A xu hướng giảm theo chiều hướng tích cực. Cụ thể năm 2016 37 vụ, 2017
31 vụ, 2018 26 vụ, 2019 là 25 vụ, 2020 là 28 vụ, 2021 là 15 vụ.
- Tuy nhiên từ năm 2022 – 2023, số vụ phạm tội có xu hướng tăng lên. 2022 là
18 vụ, tăng 3 vụ so với 2015. 2023 là 27 vụ (tăng 9 vụ so với 2022)
- Như vậy, thể thấy, diễn biến nh hình tội phạm trong ng 10 năm (từ 2014
2023) trên địa bàn tỉnh A không đồng đều. Tăng 2 năm đầu (2014, 2015); giảm
dần từ khoảng 2016 – 2021 và tăng dần ở 2 năm cuối là 2022, 2023.
6. Hãy dùng biểu đồ thể hiện cơ cấu của tình hình tội phạm về một số tội
xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ trên địa bàn tỉnh A năm 2019 – 2023 theo
số người phạm tội và rút ra nhận xét
lOMoARcPSD| 58448089
Biểu đồ thể hiện cơ cấu của tình hình tội phạm xâm hại về tính mạng, sức
khoẻ trên địa bàn tỉnh A năm 2019 – 2023
- Tổng số vụ phạm tội là 575
Tội 1: 118/575x100=20,5%
Tội 2: 17/575x100=3,0%
Tội 3: 11/575x100= 1,9%
Tội 4: 8/575x100= 1,4%
Tội 5: 389/575x100=67,7%
Tội 6: 32/575x100= 5,6%
(1) Lí do chọn biểu đồ
(2) Đưa ra công thức tính
(3) Bảng số liệu
(4) Vẽ biểu đồ
Tội giết người
Tội giết người hoặc vứt bỏ con mới đẻ
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh
Tội vô ý làm chết người
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác
Các tội khác
lOMoARcPSD| 58448089
(5) Chú thích (6) Nhận xét:
- Tội cố ýy thương tích chiếm tỉ lệ lớn nhất (67,7%) trong tổng số tội phạm,
thứ 3 là tội giết người,…
- Tội cố ý gây thương tích nhiều gấp gần 3,3 lần so với tội giết người.
lOMoARcPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 4: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI PHẠM
Khái niệm I.
Các thành tố
1. Nguyên nhân từ môi trường sống
2. Nguyên nhân từ phía người phạm tội
Giải thích dưới đây đúng hay sao, giải thích
1. tưởng chủ đạo của tội phạm học cho rằng suy thoái về tinh thần
và thể chất là nguyên nhân của tội phạm
Sai. Nguyên nhân của tội phạm tự do ý chí, sự lựa chọn củatừng nhân
quyết định. Nội dung của thuyết tội phạm học cổ điển thừa nhận rằng kphạm tội
lựa chọn việc thực hiện tội phạm sau khi cân nhắc những hậu quả của hoạt động đó.
Theo trường phái cổ điển, các cá nhân có sự tự nguyện lựa chọn những phương tiện
hợp pháp hoặc bất hợp pháp để đạt được những gì họ muốn.
2. Trường phái tội phạm học thực chứng chỉ nguyên nhân của tội
phạm là do yếu t môi trường bên ngoài quyết định
Sai. Cesare Lombroso đã thay thế quan niệm của tội phạm học cổ điển (cho
rằng tự do ý chí, sự lựa chọn của nhân nguyên nhân của tội phạm) bằng quan
điểm cho rằng nguồn gốc phát sinh tội phạm bắt nguồn từ đặc điểm cơ thể.
3. Thuyết nhiễm sắc thể cho rằng để kiểm soát tội phạm cần phòng
ngừa không để cho những đặc điểm của người phạm tội đươc truyền sang thế
hệ sau
Sai.
4. Hạn chế của thuyết rối loạn t chức xã hội là không đề cập đến vai
trò của môi trường sống tiêu cực ảnh hưởng đến cá nhân
Sai. Tuy thuyết Rối loạn Tổ chức Xã hội tập trung vào các yếu tố xã hội rộng
lớn như cấu trúc hội, chuẩn mực văn hóa và giá trị, nhưng nó không hoàn toàn bỏ
qua vai trò của môi trường sống tiêu cực ảnh hưởng đến cá nhân.
Emile Durkheim, cha đẻ của thuyết này, đã thảo luận về khái niệm "tình trạng
vô tổ chức" (anomie) - sự thiếu hụt các chuẩn mực và quy tắc xã hội rõ ràng có thể
dẫn đến các vấn đề xã hội như tội phạm và tự tử. Môi trường sống tiêu cực, chẳng
hạn như khu ổ chuột nghèo đói và tồi tàn, có thể góp phần vào tình trạng vô tổ chức
này.
5. Thuyết xung đột chỉ ra nguồn gốc của tội phạm do xung đột
quyền lợi giữa các giai cấp đi kháng trong xã hội
+ Giai cấp vô sản là giai cấp chiếm số đông trong xã hội, không có tư liệu sản xuất
và là giai cấp không có quyền lực trong xã hội.
lOMoARcPSD| 58448089
+ Giai cấp tư sản là giai cấp chiếm thiểu strong xã hội nhưng lại chiếm hữu tư liệu
sản xuất và là giai cấp có quyền lực tronghội. Từ đó dẫn đến xung đột quyền lợi
giai cấp sâu sắc, hình thành cuộc đấu tranh giai cấp. Như vậy, nguồn gốc của tội
phạm là do xung đột quyền lợi giữa các giai cấp đối kháng trong xã hội
6. Theo thuyết sinh học của Xexa Lobroso cho rằng nguồn gốc phát
sinh của tội phạm bắt nguồn từ nguyên nhân liên quan đến đặc điểm cơ thể
Đúng, Trên sở nghiên cứu xương chân dung qua ảnh của những người
phạm tội khét tiếng đã bị hành hình, bị chết trong tù, những tù nhân đang sống trong
các nhà Italia cùng với sự so sánh với những người dân bình thường, ông KL:
có thể dựa vào hộp sọ, diện mạo khuôn mặt vả hình dáng con người có thđoán biết
được một người có phải là tội phạm bẩm sinh hay không.
Đồng thời, ông cũng chỉ ra những đặc điểm thể đặc trưng bẩm sinh của
những người được coi là tội phạm.
Miệng rộng hàm răng khoẻ, những đặc điểm của loài ăn thịt sống, trán dốc,
ngắn; • Xương gò má nhô cao, mũi bẹt;
Tai hình dáng quai xách;
Mũi diều hâu, môi to dầy, mắt gian giảo, lông mày rậm; Không
nhạy cảm với đau đớn, cánh tay dài.
7. Điểm hạn chế của trường phái tội phm học cổ điển là chưa đề cập
đến vai trò của môi trường sống đối với người phạm tội
Đúng. Các nhà tội phạm học c điển chấp nhận một cách tự nhiên con người
có khả năng tựdo lựa chọn điều xấu và điều tốt mà chưa đặt vấn đề tại sao con
người lại có hành vi như vậy, động cơ và những tình huống cụ thể xung quanh
hành vi phạm tội
8. Trình bày đặc điểm thuyết sinh học
Thảo luận
1. Nêu khái niệm và phân loại nguyên nhân của tội phạm
Nguyên nhân của tội phạm là tổng hợp các nhân tố stác động qua lại giữa
chúng đưa đến việc thực hiện tội phạm của người phạm tội.
- Căn cứ vào mức đtác động của nguyên nhân trong việc làm phát sinh tội
phạm, thể chia nguyên nhân thành nguyên nhân chủ yếu nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh tội phạm là những nhân tố đóng vai trò
chủ chốt ừong việc làm phát sinh tội phạm những nhân tố này chiếm tỉ trọng đáng
kể trong tổng số các nhân tố làm phát sinh tội phạm.
lOMoARcPSD| 58448089
+ Nguyên nhân thứ yếu làm phát sinh tội phạm là những nhân tố chỉ đóng vai
trò hạn chế trong việc làm phát sinh tội phạm những nhân tố này chiếm tỉ trọng
không đáng kể trong tổng số các nhân tố làm phát sinh tội phạm.
- Căn cứ vào nguồn gốc xuất hiện, thể chia nguyên nhân của tội phạm thành
nguyên nhân bắt nguồn từ môi trường sống và nguyên nhân xuất phát từ phía người
phạm tội.
+ Nguyên nhân bắt nguồn từ môi trường sống là tổng họp các nhân tố tiêu cực
được hình thành từ môi trường sống của cá nhân có thể tác động, ảnh hưởng đến cá
nhân mức độ nhất định mà từ đó làm phát sinh tội phạm. Ví dụ như các nhân tố:
môi trường gia đình không hoàn thiện, môi trường nơi trú nhiều tệ nạn.xã hội...
+ Nguyên nhân xuất phát từ phía người phạm tội tổng hợp những nhân tố
tiêu cực thuộc về nhân thân người phạm tội thể tác động, ảnh hưởng, dẫn đến việc
làm phát sinh tội phạm của người phạm tội. Những nhân tố tiêu cực này thể
các yếu tố thuộc về sinh học, tâm lý, hội-nghề nghiệp của người phạm tội. Căn
cứ vào lĩnh vực hình thành nguyên nhân, thể chia nguyên nhân của tội phạm thành
các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân về kinh tế-xã hội: Đây những nhân tố thuộc về lĩnh vực kinh
tế-xã hội thể tác động làm phát sinh tội phạm như tình trạng thất nghiệp, đói
nghèo, tác động của quá trình đô thị công nghiệp hoá, tác động của quá trình di
dân...
+ Nguyên nhân vvăn hoá, giáo dục: Đây thnhững nhân tố hạn chế
trong quá trình quản lý. triển khai thực hiện các chính sách, chương trình về văn hoá,
giáo dục thể tác động, ảnh hưởng làm phát sinh tội phạm. dụ: Nhà trường chưa
coi trọng việc giáo dục các em gái biết cách tự bảo vệ bản thân nhằm ngăn chặn hiệu
quả tội phạm tình dục.
+ Nguyên nhân về tổ chức quản lý: Đây thể một số thiếu sót, bất cập trong
hoạt động của các quan chức năng thẩm quyền quản trong lĩnh vực nhất
định. Thuộc về nguyên nhân này có thể là các nhân tố như: buông lỏng quản , đùn
đẩy trách nhiệm, không hợp tác trong giải quyết vụ việc)...
+ Nguyên nhân về chính sách, pháp luật: Đây thể là một số thiếu sót, bất cập
của chính sách, pháp luật có thể tác động, ảnh hưởng làm phát sinh tội phạm. Ví dụ
như quy định về giải phóng mặt bằng, đền bù đất nông nghiệp còn lỏng lẻo dẫn đến
một số nhân hoặc doanh nghiệp lợi dụng sơ hở của pháp luật đê đên không
thoả đáng cho một số hộ dân dẫn đến những người này phản ứng tiêu cực chống
người thi hành công vụ.
2. Trình bày các thành tố cấu thành nguyên nhân của tội phạm
lOMoARcPSD| 58448089
- 2 thành tố: bên trong bên ngoài. Bên trong nhân. Bên ngoài môi
trường sống, nạn nhân, tình huống
3. Phân tích các vấn đề nhân thân tội phạm
Sách trang 149
4. Vận dụng kiến thức đã học hãy làm nguyên nhân của tội phạm
từ một vụ án hình sự điển hình 5.
lOMoARcPSD| 58448089
DỰ BÁO TỘI PHẠM VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
1. Dự báo tội phạm
1.1.Khái niệm
Dự báo tội phạm hoạt động dựa trên sở luận thực tiễn để đưa ra
những nhận định mang tính phán đoán về tình hình tội phạm trong tương lai, những
ảnh hưởng trực tiếp đến tội phạm khả nnawng phòng chống tội phạm của các chủ
thể. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm
1.1.1. Căn cứ
1.1.2. Các loại dự báo
- Theo thời gian dự báo
- Theo đối tượng dự báo
- Theo không gian
1.1.3. Phương pháp dự báo
- Phương pháp ngoại suy
- Phương pháp mô hình hoá
1.2.Các nội dung bản của dự báo tội phạm +
Dự báo về tội phạm:
- Dự báo sự thay đổi về các thông số, đặc điểm, tính chất, những tội phạmmới,
tội phạm mất đi, công cụ, phương tiện... của THTP.
- Chủ thể tiến hành dự báo sẽ đưa ra những phán đoán về tội phạm cụ thể.
- sđể dự báo tội phạm tình hình tội phạm những thông tin về tộiphạm,
THTP
+ Dự báo người phạm tội
- Dự báo những thay đổi về các đặc điểm nhân thân người phạm tội.
- sở để dự báo vấn đề này nghiên cứu nhân thân người phạm tội
thamkhảo các kết quả dự báo khác.
+ Dự báo các yếu tố tác động đến tình hình tội phạm:
- Dự báo các yếu tố tiêu cực và các yếu tố tích cực.
- sở của hoạt động dự báo này kết quả phân tích nguyên nhân, điều
kiệncủa tội phạm.
+ Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể:
- Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể, đặc biệt là các chủthể
chuyên trách.
- scủa hoạt động dự báo này xem xét, đánh giá khả năng phòng chốngtội
phạm của các chủ thể trong quá khứ, hiện tại và các chính sách của nhà nước.
1.3.Các đặc điểm dự báo tội phạm
lOMoARcPSD| 58448089
+ Các đặc điểm chung của dự báo xã hội:
- Tính phạm vi của hoạt động dự báo
- Dự báo tội phạm ở khu vực nào và trong khoảng thời gian nào?
- Giúp các chủ thể chủ động xác định, lựa chọn phạm vi các thông tin,
dữ liệucần thiết.
- Tính xác suất của hoạt động dự báo
- Kết quả dự báo tình hình tội phạm chỉ mang tính tương đối đa khả
năng.
- ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm.
+ Các đặc điểm riêng của dự báo tình hình tội phạm:
- Dự báo tình hình tội phạm là dự báo mang tính “bước hai”
- Dự báo tội phạm chỉ thể thực hiện sau các dự báo hội khác, dự
báo tộiphạm đi liền theo các dự báo xã hội
- Có ý nghĩa quan trọng trong công tác dự báo THTP.
- Tính phức tạp ca hoạt động dự báo
- Xuất phát từ tính phức tạp của các yếu tố nh hưởng, tác động đến tội
phạm.
- Giúp các chủ thể dự báo thu thập đầy đủ những thông tin, số liệu, xử lý
cácthông tin, sự đầu đúng mức về nhân lực, phương tiện kỹ thuật. 1.4.Các
thông tin tài liệu được sử dụng trong việc dự báo tội phạm
- Các thông số của THTP, các số liệu tương ứng của tội phạm
- Số liệu, thông tin về các tệ nạn xã hội có liên quan đến tội phạm
- Các số liệu, thông tin về kinh tế hội, hoạt động tổ chức quản
hội
- Hệ thống pháp luật hiện hành và phương hướng hoàn chỉnh
- Các thông tin về chủ thể phòng ngừa tội phạm
- Các kết quả dự báo xã hội khác có liên quan
1.5.Ý nghĩa của dự báo tội phạm
- Tạo sự chủ động
- Là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển
- Là cơ sở hoàn thiện bộ máy phòng chống
1.6.
1. Nêu khái niệm dự báo tội phạm, phòng ngừa tội phạm
Dự báo tội phạm hoạt động dựa trên sở luận thực tiễn để đưa ra
những nhận định mang tính phán đoán về tình hình tội phạm trong tương lai, những
lOMoARcPSD| 58448089
ảnh hưởng trực tiếp đến tội phạm khả nnawng phòng chống tội phạm của các chủ
thể. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm
2. Nội dung dự báo ti phạm và phân loại
NỘI DUNG DỰ BÁO
+ Dự báo về tội phm:
- Dự báo sự thay đổi về các thông số, đặc điểm, tính chất, những tội phạm mới, tội phạm mất đi, công
cụ, phương tiện... của THTP.
- Chthtiến hành dự báo sẽ đưa ra những phán đoán về tội phạm cụ th.
- Cơ sở để dự báo tội phạm và tình hình tội phạm là những thông tin về tội phạm, THTP
+ Dự báo người phạm tội
- Dự báo những thay đổi về các đặc điểm nhân thân người phạm tội.
- Cơ s để dự báo vấn đề này là nghiên cứu nhân thân người phạm tội và tham khảo các kết quả dự
báo khác.
+ Dự báo các yếu tố tác động đến tình hình tội phm:
- Dự báo các yếu tố tiêu cực và các yếu tố tích cực.
- Cơ sở của hoạt động dự báo này là kết quả phân tích nguyên nhân, điều kiện của tội phạm.
+ Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể:
- Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể, đặc biệt là các chủ thchuyên trách. -
sở của hoạt động dự báo này là xem xét, đánh giá khả năng phòng chống tội phạm của các chủ th
trong quá khứ, hiện tại và các chính sách của nhà nước.
3. Nội dung các định hưuonsg phpofng ngừa tội phạm
4. Vận dụng kiến thức dự báo tội phạm và phòng ngừa tội phạm, hãy đưa ra
định hướng phòng ngừa tội phạm theo nhóm tội hoặc loại tội cụ thể

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA TỘI PHẠM HỌC
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TỘI PHẠM HỌC
1. Khái niệm tội phạm học
Tội phạm học xuất pháp từ hai thuật ngữ:
- Thuật ngữ tiếng latinh Cirmen = Tội phạm
- Thuật ngữ tiếng Hy lạp: Logos = Học thuyết
Crimen logos = Học thuyết về tội phạm Tội phạm học
Tiếng anh: Criminology
Tiếng Pháp: Criminologie
Tiếng Đức: Kriminologie Tiếng Nga:
Xét về nội dung trong các sách viết về tội phạm học ở nước ngoài có nhiều định
nghĩa khác nhau về tội phạm học bao gồm bốn loại định nghĩa khác nhau về tội phạm học như sau:
- Tội phạm học là lĩnh vực kiến thức về vấn đề xã hội của tội phạm
- Tội phạm học là sự nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm
- TPH là khoa học nghiên cứu về tội phạm
- Tội phạm học là khoa học mà bao quanh là chuyên môn liên ngành nghiêncứu
về tội phạm và hành vi phạm tội, bao gồm cả những biểu hiện của nó, nguyên
nhân, các khía cạnh pháp lý và sự kiểm soát

Trong từ điển bách khoa Xô Viết xuất bản 1983 (A.M Prokhorov, A.A Guxep,
M.I Kunhetxop…): Tội phạm học là khoa học nghiên cứu THTP, nguyên nhân
của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, đồng thời soạn ra các biện
pháp phòng ngừa tình hình tội phạm

Giáo sư A.I. Dolgopolov và đồng nghiệp viết: “Tội phạm học là khoa học nghiên
cứu tội phạm, các dạng tội phạm, các nguyên nhân của tội phạm và các mối
quan hệ với các hiện tượng và quá trình khác; nghiên cứu hiệu quả áp dụng
các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm”

2. Đặc điểm tội phạm học
- Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu độc lập của tội phạm học
- Đặc điểm về khoa học liên ngành - Đặc điểm lOMoAR cPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA TỘI PHẠM HỌC
I. TRƯỜNG PHÁI TỘI PHẠM HỌC CỔ ĐIỂN
1. Nội dung của trường phái tội phạm học cổ điển
1.1. Quan điểm của Cesare Beccaria (1738 – 1794)
Cuốn “Về tội phạm và hình phạt”, năm 1764 Nội
dung cuốn sách đã giải thích:

- Về nguyên nhân của tội phạm là tự do ý chí, sự lựa chọn của từng cá nhân -
Về phòng ngừa tội phạm, ông đề cao vai trò quan trọng của hình phạt trong
phòng ngừa tội phạm và để hình phạt đạt hiệu quả phòng ngừa phải tuân thủ những yêu cầu sau:

o Chỉ có nhà làm luật mới được làm luật
o Các thẩm phán khi quyết định hình phạt cần phải phù hợp với pháp luật
vàchỉ phù hợp với pháp luật o Các thẩm phán không giải thích luật
o Hình phạt phải tương xứng với mức độ nguy hiểm của tội phạmo Hình phạt
cần phải được căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội chứ không
phải người phạm tội

o Hình phạt cần được quyết định bởi chính tội phạmo Hình phạt cần nhanh
chóng và hiệu quả o Mọi người cần được đối xử bình đẳng o Hình phạt tử
hình cần được hủy bỏ

o Việc sử dụng biện pháp tra tấn để đạt được sự thú tội cần được bãi bỏo Phòng
ngừa tội phạm tốt hơn là trừng trị chúng o Cách tốt nhất để phòng ngừa tội phạm
2. Thuyết vị lợi của Jeremy Bentham (1748 – 1832)
Cuốn “Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của đạo đức và luật pháp”, năm 1798
của ông đã đưa ra “thuyết vị lợi”, nội dung cốt lõi của thuyết này là:
“Người ta đều suy nghĩ, cân nhắc trước khi hành động. Họ suy nghĩ xem có lợi
hay không có lợi trước khi quyết định hành vi phạm tội. Phòng ngừa là mục đíc
chủ yếu nhất của hình phạt. Tính tất yếu của hình phạt quan trong hơn

tính nghiêm khắc của nó trong phòng ngừa tội phạm”
II. CÁC THUYẾT SINH HỌC
1. Thuyết sinh học thời kì đầu (1880 – 1930)
Cesare Lombrosso giới thiệu “Tội phạm bẩm sinh”, bệnh lại giống trên cơ sở
nghiên cứu các đặc điểm sinh học.
Người phạm tội bẩm sinh có những dấu hiệu của “bệnh lại giống: gồm 5 đặc
điểm bẩm sinh sau: lOMoAR cPSD| 58448089
- Miệng rộng hàm răng khỏe, trán dốc ngắn
- Xương gò má cao, mũi bẹt - Tai hình quai xách
- Mũi diều hâu, môi ta dày, mắt gian giảo, lông mày rậm
- Không nhạy cảm với đau đớn, cánh tay dài
2. Một số thuyết sinh học điển hình khác
2.1. Thuyết phạm tội
2.2. Thuyết phạm tội thừa kế của Richard Louis Dugdale (1841 – 1883)
Nguyên nhân của tội phạm là do người phạm tội đã kế thừa gen tồi
tệ của thế hệ trước. Do vậy, để phòng ngừa tội phạm cần triệt sản đối
với người phạm tội

III. CÁC THUYẾT TÂM LÍ
1. Thuyết phân tâm học (1920 đến nay) Bản
năng libido có 2 lực lượng đối chọi nhau:
Eros – bản năng sống
Thanatos – bản năng chết
Ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực này là 3 thành tố
Bản năng (id) có từ ngay lúc sinh ra, là lực lượng nguyên thủy do sự sống giống
nhau cho tất cả các sinh vật. Các hành động đều có nguồn gốc từ khoái lạc vô
thức và chống đối xã hội của cá nhân

Bản ngã (ego) là sự thể hiện cá tính tâm lí của mỗi người. Bản ngã được thể hiện
trong những hoạt động ý thức như tri giác, ngôn ngữ và những thao tác trí tuệ
cho phép kiểm soát, kiềm chế hành vi cá nhân trong quan hệ với ngoại cảnh.
Bản ngã tượng trưng cho phần ý thức và ý chí của cá nhân

Siêu bản ngã (superego) là sự học hỏi của cá nhân về các giá trị và các quy tắc
xã hội. Siêu bản ngã biểu hiệm cho phần giá trị văn hóa với chức năng như là
lương tâm cá nhân Sigmund Freud cho rằng:

Tội phạm là kết quả khi mà ở một cá nhân nào đó, phần bản năng trỗi dậy đến
mức thái quá, lấn át không thể nào kiểm soát được trong sự kết hợp với biểu
hiện kém của siêu bản ngã cùng lúc đó bản ngã hoạt động không tương xứng, kém hiệu quả

2. Thuyết bắt chước (từ 1890 đến nay) học giả tiêu biểu là Gabriel Tarde Có
3 trường hợp bắt chước:
- Cá nhân bắt chước những người khác cân xứng với mức độ và tần số tiếpxúc với họ
- Những người cấp thấp hơn bắt chước những người ở cấp trên họ lOMoAR cPSD| 58448089
- Khi hai khuôn mẫu hành vi mâu thuẫn nhau, một cái có chiếm vị trí của cái
kia tương tự như súng thay thế cho dao với tư cách là vũ khí giết người
IV. CÁC THUYẾT XÃ HỘI HỌC
1. Thuyết rối loạn tổ chức xã hội (từ cuối TK XIX đến thập niên 30 của TKXX)
người sáng lập Emle Durkheim (1858 - 1917) người Pháp, công trình “Sự
phân công lao động trong xã hội”

Ông cho rằng sự thay đổi xã hội nhanh chóng sẽ đưa tới sự gia tăng về phân
công lao động xã hội và như vậy sẽ tạo ra trạng thái hỗn độn, thiếu sự quan tâm
giữa con người với con người, thiếu hụt chuẩn mực cũng như phá vỡ các chuẩn
mực xã hội điều chỉnh hành vi của con người. Ông gọi tình trạng này là “Tình
trạng vô tổ chức” (Anomie)

Tình trạng vô tổ chức là nguyên nhân phát sinh các hành vi lệch lạc xã hội trong đó có tội phạm
Để phòng ngừa tội phạm, pháp luật phải giải quyết được tình trạng vô tổ chức.
Hình phạt có vai trò quan trọng trong phòng ngừa tội phạm. Hình phạt phải
được quy định bởi luật pháp. Hình phạt được sử dụng để củng cố hệ thống giá
trị, để răn đe họ không phạm tội cũng như tái phạm

2. Thuyết xung đột văn hóa của Sellin
Theo Sellin, luật pháp chính là sự biểu hiện cấu trúc thông thường của văn hóa
“chủ yếu” so với văn hóa “thiểu số”
Luật hình sự quy định chuẩn mực để xác định tội phạm, sự trái pháp luẩ của
hành vi và hình phạt áp dụng cho hành vi đó, điều này phản ánh các giá trị và
lợi ích của nhóm người có nhiều quyền lực trong xã hội, giành được quyrnf
kiểm soát tiến trình lập pháp

Mọi hành vi theo quan niệm của nhóm người có ít quyền lực là bình thường,
thậm chí là thói quen hàng ngày nhưng theo quan niệm của những người có
quyền lực kiểm soát xã hội, nó có thể bị coi là hành vi lệch lạc hoặc tội phạm
Như v
Sự đa dạng văn hóa sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn, xung đột văn hóa xu
hướng ngày càng nhiều hơn và như vậy hành vi lệch lạc và tội phạm sẽ ngày càng gia tăng
Xung đột văn hóa bao gồm
3. Thuyết học lại từ xã hội (1930 đến nay)
4. Thuyết kiểm soát xã hội5. Thuyết xung đột 1 Thảo luận:
- Hoàn cảnh ra đời lOMoAR cPSD| 58448089
- Nội dung của học thuyết
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế của học thuyết
- Triển vọng, áp dụng học thuyết vào việc nghiên cứu nguyên nhân,
phòng ngừa tội phạm
1. Trường phái tội phạm học cổ điển
2. Trình bày tội phạm thực chứng Lombroso 3. Thuyết tâm lí lOMoAR cPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1. Khái niệm, đặc điểm
2. Các nội dung của tình hình tội phạm 3. Thảo luận
1. Nêu khái niệm tình hình tội phạm? Phân biệt khái niệm tội phạm và
khái niệm tình hình tội phạm? Cho ví dụ?
Tình hình được hiểu là: "Trạng thái, xu thế phát triển của sự vật, hiện tượng
với tất cả những sự kiện diễn ra, biến đổi ở trong. Với cách hiểu này thì tình hình
tội phạm là trạng thái và xu thế vận động của hiện tượng tội phạm.
Tội phạm trong luật hình sự là “tội phạm pháp lý" còn tội phạm trong tội
phạm học là “tội phạm hiện thực". Theo đó, tình hình tội phạm trong các tài liệu
này là khái niệm dùng để chỉ tội phạm được nói đến trong tội phạm học và do vậy
có sự khác với khái niệm tình hình tội phạm được sử dụng trong Giáo trình này.
Từ cách đặt vấn đề trên có thể định nghĩa tình hình tội phạm như sau:
Tình hình tội phạm là thực trạng và diễn biến của tội phạm đã xảy ra trong đơn
vị không gian và đơn vị thời gian nhất định. Tiêu chí
Khái niệm tội phạm
Tình hình tội phạm
Hành vi vi phạm pháp luật hình Tổng hợp các hành vi tội phạm
Định nghĩa sự do người có năng lực trách
xảy ra trong một khoảng thời gian,
nhiệm hình sự thực hiện. không gian nhất định.
Toàn bộ các hành vi tội phạm (tại
Cá nhân hành vi (cá nhân hoặc Phạm vi
một quốc gia, địa phương, lĩnh tổ chức). vực...).
Xét về bản chất của từng hành
Xét về tổng thể (số lượng, mức độ Tính chất vi.
nghiêm trọng, loại tội phạm...). Tính chất
Phản ánh thực tế, không phụ thuộc
Được quy định bởi luật hình sự. pháp lý trực tiếp vào luật.
Xét trong một khoảng thời gian
Thời gian Không phụ thuộc vào thời gian. nhất định.
Mục đích Xác định bản chất, mức độ nguy Phân tích, đánh giá, dự báo xu
nghiên cứu hiểm của hành vi. hướng tội phạm.
2. Trình bày các thông số của tinh hình tội phạm lOMoAR cPSD| 58448089 lOMoAR cPSD| 58448089 lOMoAR cPSD| 58448089
3. Phân tích ý nghĩa nghiên cứu của tình hình tội phạm - Kết quả nghiên
cứu tình hình tội phạm mô tả bức tranh toàn cảnh về tội phạm đã xảy ra.
→ Thể hiện được đặc điểm định lượng và đặc điểm định tính của tội phạm.
→ Thể hiện được tình trạng tĩnh và động của tội phạm.
→ Là sự cảnh báo cho xã hội về một khía cạnh của tình hình xã hội.
- Đánh giá đầy đủ và toàn diện tính nghiêm trọng của tội phạm đã xảy ra
nghiêm trọng về mức độ cũng như nghiêm trọng về tính chất chất.
- Giải thích nguyên nhân của những gì đã biết, để dự liệu tội phạm sẽ xảy ranhư
thế nào và tạo cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp phòng ngừa (qua việc thống kê dữ liệu).
4. Xây dựng đề cương nghiên cứu tình hình tội phạm (theo nhóm tội hoặc
một tội cụ thể) một đề cương nghiên cứu về tình hình tội phạm, tập trung vào một nhóm
tội cụ thể, ví dụ như "tội phạm buôn bán ma túy":
Tiêu đề: Tình hình Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác: Một Nghiên cứu Tổng quan Giới thiệu
Giới thiệu về vấn đề Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác và sự nguy hiểm của nó đối với xã hội và cá nhân.
Mô tả lý do chọn đề tài nghiên cứu và mục tiêu của nghiên cứu.
Tổng quan về Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
Định nghĩa và loại hình của tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác
Xu hướng và biến động gần đây của tội phạm này trên toàn cầu và trong khu
vực địa bàn thành phố Hà Nội
Hậu quả xã hội, kinh tế và sức khỏe của tội phạm
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích số liệu thống kê về số lượng vụ án trong một khoảng thời gian cụ thể.
Phân tích các báo cáo và nghiên cứu trước đó về tội phạm
II. Nội dung nghiên cứu
1. Phân tích thực trạng
- Số lượng vụ phạm tội trong phạm vi Hà Nội
- …. Trong các tháng/quý/năm
2. Tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm lOMoAR cPSD| 58448089
- Theo tính chất (cố ý, vô ý), mức độ nghiêm trọng (nhẹ, nghiêm trọng, đb nghiêm trọng)
- Phân tích theo xu hướng thay đổi tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm
3. Đối tượng phạm tội
- Phân loại theo độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp
- Phân tích đặc điểm đối tượng
3. Đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm:
Đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa chung:
o Hoạt động tuyên truyền pháp luật. o Hoạt động giáo
dục đạo đức, lối sống.
o Hoạt động giải quyết việc làm. •
Đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa chuyên biệt: o
Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. o Hoạt động quản
lý giáo dục, cải tạo, giáo dục người phạm tội.
o Hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
4. Công thức tuyệt đối
- Công thức tương đối
- Biểu đồ cơ cấu: biểu đồ tròn
5. Hãy dùng biểu đồ mô tả diễn biến của tội giết người trên địa bàn tỉnh A (1) Lựa chọn biểu đồ (2)
Lập luận về công thức. Xử lí số liệu (lấy năm đầu tiên làm gốc,
so sánh các năm với năm đầu tiên) (3) Lập bảng (4) Vẽ biểu đồ (5) Nhận xét lOMoAR cPSD| 58448089
Biểu đồ diễn biến của tội giết người trên địa bàn tỉnh A Nhận xét:
- Năm 2023, số vụ phạm tội là 27, có giảm 1 so với năm 2014 (27 vụ phạm tội).
Từ đó ta có thể thấy số vụ phạm tội có xu hướng giảm tuy nhiên không đáng kể.
- Từ năm 2014 đến năm 2015, trong vòng 1 năm, số lượng vụ phạm tội đã tăng
lên đáng kể (28 vụ tăng lên thành 38 vụ), cụ thể là 10 vụ.
- Từ năm 2016 đến năm 2021, số vụ phạm tội giết người người trên địa bàn tỉnh
A có xu hướng giảm theo chiều hướng tích cực. Cụ thể năm 2016 là 37 vụ, 2017 là
31 vụ, 2018 26 vụ, 2019 là 25 vụ, 2020 là 28 vụ, 2021 là 15 vụ.
- Tuy nhiên từ năm 2022 – 2023, số vụ phạm tội có xu hướng tăng lên. 2022 là
18 vụ, tăng 3 vụ so với 2015. 2023 là 27 vụ (tăng 9 vụ so với 2022)
- Như vậy, có thể thấy, diễn biến tình hình tội phạm trong vòng 10 năm (từ 2014
– 2023) trên địa bàn tỉnh A là không đồng đều. Tăng ở 2 năm đầu (2014, 2015); giảm
dần từ khoảng 2016 – 2021 và tăng dần ở 2 năm cuối là 2022, 2023.
6. Hãy dùng biểu đồ thể hiện cơ cấu của tình hình tội phạm về một số tội
xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ trên địa bàn tỉnh A năm 2019 – 2023 theo
số người phạm tội và rút ra nhận xét
lOMoAR cPSD| 58448089 Các tội khác Tội giết người
Tội giết người hoặc vứt bỏ con mới đẻ
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội vô ý làm chết người
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
Biểu đồ thể hiện cơ cấu của tình hình tội phạm xâm hại về tính mạng, sức
khoẻ trên địa bàn tỉnh A năm 2019 – 2023
- Tổng số vụ phạm tội là 575 Tội 1: 118/575x100=20,5% Tội 2: 17/575x100=3,0% Tội 3: 11/575x100= 1,9% Tội 4: 8/575x100= 1,4% Tội 5: 389/575x100=67,7% Tội 6: 32/575x100= 5,6%
(1) Lí do chọn biểu đồ
(2) Đưa ra công thức tính (3) Bảng số liệu (4) Vẽ biểu đồ lOMoAR cPSD| 58448089
(5) Chú thích (6) Nhận xét:
- Tội cố ý gây thương tích chiếm tỉ lệ lớn nhất (67,7%) trong tổng số tội phạm,
thứ 3 là tội giết người,…
- Tội cố ý gây thương tích nhiều gấp gần 3,3 lần so với tội giết người. lOMoAR cPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 4: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI PHẠM Khái niệm I. Các thành tố
1. Nguyên nhân từ môi trường sống
2. Nguyên nhân từ phía người phạm tội
Giải thích dưới đây đúng hay sao, giải thích 1.
Tư tưởng chủ đạo của tội phạm học cho rằng suy thoái về tinh thần
và thể chất là nguyên nhân của tội phạm
Sai. Nguyên nhân của tội phạm là tự do ý chí, sự lựa chọn củatừng cá nhân
quyết định. Nội dung của thuyết tội phạm học cổ điển thừa nhận rằng kẻ phạm tội
lựa chọn việc thực hiện tội phạm sau khi cân nhắc những hậu quả của hoạt động đó.
Theo trường phái cổ điển, các cá nhân có sự tự nguyện lựa chọn những phương tiện
hợp pháp hoặc bất hợp pháp để đạt được những gì họ muốn. 2.
Trường phái tội phạm học thực chứng chỉ rõ nguyên nhân của tội
phạm là do yếu tố môi trường bên ngoài quyết định
Sai. Cesare Lombroso đã thay thế quan niệm của tội phạm học cổ điển (cho
rằng tự do ý chí, sự lựa chọn của cá nhân là nguyên nhân của tội phạm) bằng quan
điểm cho rằng nguồn gốc phát sinh tội phạm bắt nguồn từ đặc điểm cơ thể. 3.
Thuyết nhiễm sắc thể cho rằng để kiểm soát tội phạm cần phòng
ngừa không để cho những đặc điểm của người phạm tội đươc truyền sang thế hệ sau Sai. 4.
Hạn chế của thuyết rối loạn tổ chức xã hội là không đề cập đến vai
trò của môi trường sống tiêu cực ảnh hưởng đến cá nhân
Sai. Tuy thuyết Rối loạn Tổ chức Xã hội tập trung vào các yếu tố xã hội rộng
lớn như cấu trúc xã hội, chuẩn mực văn hóa và giá trị, nhưng nó không hoàn toàn bỏ
qua vai trò của môi trường sống tiêu cực ảnh hưởng đến cá nhân.
Emile Durkheim, cha đẻ của thuyết này, đã thảo luận về khái niệm "tình trạng
vô tổ chức" (anomie) - sự thiếu hụt các chuẩn mực và quy tắc xã hội rõ ràng có thể
dẫn đến các vấn đề xã hội như tội phạm và tự tử. Môi trường sống tiêu cực, chẳng
hạn như khu ổ chuột nghèo đói và tồi tàn, có thể góp phần vào tình trạng vô tổ chức này. 5.
Thuyết xung đột chỉ ra nguồn gốc của tội phạm là do xung đột
quyền lợi giữa các giai cấp đối kháng trong xã hội
+ Giai cấp vô sản là giai cấp chiếm số đông trong xã hội, không có tư liệu sản xuất
và là giai cấp không có quyền lực trong xã hội. lOMoAR cPSD| 58448089
+ Giai cấp tư sản là giai cấp chiếm thiểu số trong xã hội nhưng lại chiếm hữu tư liệu
sản xuất và là giai cấp có quyền lực trong xã hội. Từ đó dẫn đến xung đột quyền lợi
giai cấp sâu sắc, hình thành cuộc đấu tranh giai cấp. Như vậy, nguồn gốc của tội
phạm là do xung đột quyền lợi giữa các giai cấp đối kháng trong xã hội 6.
Theo thuyết sinh học của Xexa Lobroso cho rằng nguồn gốc phát
sinh của tội phạm bắt nguồn từ nguyên nhân liên quan đến đặc điểm cơ thể
Đúng, Trên cơ sở nghiên cứu xương và chân dung qua ảnh của những người
phạm tội khét tiếng đã bị hành hình, bị chết trong tù, những tù nhân đang sống trong
các nhà tù ở Italia cùng với sự so sánh với những người dân bình thường, ông KL:
có thể dựa vào hộp sọ, diện mạo khuôn mặt vả hình dáng con người có thể đoán biết
được một người có phải là tội phạm bẩm sinh hay không.
Đồng thời, ông cũng chỉ ra những đặc điểm cơ thể đặc trưng bẩm sinh của
những người được coi là tội phạm.
Miệng rộng và hàm răng khoẻ, những đặc điểm của loài ăn thịt sống, trán dốc,
ngắn; • Xương gò má nhô cao, mũi bẹt; Tai hình dáng quai xách;
Mũi diều hâu, môi to dầy, mắt gian giảo, lông mày rậm; Không
nhạy cảm với đau đớn, cánh tay dài.
7. Điểm hạn chế của trường phái tội phạm học cổ điển là chưa đề cập
đến vai trò của môi trường sống đối với người phạm tội
Đúng. Các nhà tội phạm học cổ điển chấp nhận một cách tự nhiên con người
có khả năng tựdo lựa chọn điều xấu và điều tốt mà chưa đặt vấn đề tại sao con
người lại có hành vi như vậy, động cơ và những tình huống cụ thể xung quanh hành vi phạm tội
8. Trình bày đặc điểm thuyết sinh học Thảo luận
1. Nêu khái niệm và phân loại nguyên nhân của tội phạm
Nguyên nhân của tội phạm là tổng hợp các nhân tố mà sự tác động qua lại giữa
chúng đưa đến việc thực hiện tội phạm của người phạm tội.
- Căn cứ vào mức độ tác động của nguyên nhân trong việc làm phát sinh tội
phạm, có thể chia nguyên nhân thành nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh tội phạm là những nhân tố đóng vai trò
chủ chốt ừong việc làm phát sinh tội phạm và những nhân tố này chiếm tỉ trọng đáng
kể trong tổng số các nhân tố làm phát sinh tội phạm. lOMoAR cPSD| 58448089
+ Nguyên nhân thứ yếu làm phát sinh tội phạm là những nhân tố chỉ đóng vai
trò hạn chế trong việc làm phát sinh tội phạm và những nhân tố này chiếm tỉ trọng
không đáng kể trong tổng số các nhân tố làm phát sinh tội phạm.
- Căn cứ vào nguồn gốc xuất hiện, có thể chia nguyên nhân của tội phạm thành
nguyên nhân bắt nguồn từ môi trường sống và nguyên nhân xuất phát từ phía người phạm tội.
+ Nguyên nhân bắt nguồn từ môi trường sống là tổng họp các nhân tố tiêu cực
được hình thành từ môi trường sống của cá nhân có thể tác động, ảnh hưởng đến cá
nhân ở mức độ nhất định mà từ đó làm phát sinh tội phạm. Ví dụ như các nhân tố:
môi trường gia đình không hoàn thiện, môi trường nơi cư trú có nhiều tệ nạn.xã hội...
+ Nguyên nhân xuất phát từ phía người phạm tội là tổng hợp những nhân tố
tiêu cực thuộc về nhân thân người phạm tội có thể tác động, ảnh hưởng, dẫn đến việc
làm phát sinh tội phạm của người phạm tội. Những nhân tố tiêu cực này có thể là
các yếu tố thuộc về sinh học, tâm lý, xã hội-nghề nghiệp của người phạm tội. Căn
cứ vào lĩnh vực hình thành nguyên nhân, có thể chia nguyên nhân của tội phạm thành các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân về kinh tế-xã hội: Đây là những nhân tố thuộc về lĩnh vực kinh
tế-xã hội có thể tác động làm phát sinh tội phạm như tình trạng thất nghiệp, đói
nghèo, tác động của quá trình đô thị và công nghiệp hoá, tác động của quá trình di dân...
+ Nguyên nhân về văn hoá, giáo dục: Đây có thể là những nhân tố hạn chế
trong quá trình quản lý. triển khai thực hiện các chính sách, chương trình về văn hoá,
giáo dục có thể tác động, ảnh hưởng làm phát sinh tội phạm. Ví dụ: Nhà trường chưa
coi trọng việc giáo dục các em gái biết cách tự bảo vệ bản thân nhằm ngăn chặn hiệu
quả tội phạm tình dục.
+ Nguyên nhân về tổ chức quản lý: Đây có thể là một số thiếu sót, bất cập trong
hoạt động của các cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực nhất
định. Thuộc về nguyên nhân này có thể là các nhân tố như: buông lỏng quản lý, đùn
đẩy trách nhiệm, không hợp tác trong giải quyết vụ việc)...
+ Nguyên nhân về chính sách, pháp luật: Đây có thể là một số thiếu sót, bất cập
của chính sách, pháp luật có thể tác động, ảnh hưởng làm phát sinh tội phạm. Ví dụ
như quy định về giải phóng mặt bằng, đền bù đất nông nghiệp còn lỏng lẻo dẫn đến
một số cá nhân hoặc doanh nghiệp lợi dụng sơ hở của pháp luật đê đên bù không
thoả đáng cho một số hộ dân dẫn đến những người này có phản ứng tiêu cực là chống
người thi hành công vụ.
2. Trình bày các thành tố cấu thành nguyên nhân của tội phạm lOMoAR cPSD| 58448089
- 2 thành tố: bên trong và bên ngoài. Bên trong là cá nhân. Bên ngoài là môi
trường sống, nạn nhân, tình huống
3. Phân tích các vấn đề nhân thân tội phạm Sách trang 149
4. Vận dụng kiến thức đã học hãy làm rõ nguyên nhân của tội phạm
từ một vụ án hình sự điển hình 5. lOMoAR cPSD| 58448089
DỰ BÁO TỘI PHẠM VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
1. Dự báo tội phạm 1.1.Khái niệm
Dự báo tội phạm là hoạt động dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn để đưa ra
những nhận định mang tính phán đoán về tình hình tội phạm trong tương lai, những
ảnh hưởng trực tiếp đến tội phạm và khả nnawng phòng chống tội phạm của các chủ
thể. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm 1.1.1. Căn cứ
1.1.2. Các loại dự báo
- Theo thời gian dự báo
- Theo đối tượng dự báo - Theo không gian
1.1.3. Phương pháp dự báo
- Phương pháp ngoại suy
- Phương pháp mô hình hoá
1.2.Các nội dung cơ bản của dự báo tội phạm + Dự báo về tội phạm:
- Dự báo sự thay đổi về các thông số, đặc điểm, tính chất, những tội phạmmới,
tội phạm mất đi, công cụ, phương tiện... của THTP.
- Chủ thể tiến hành dự báo sẽ đưa ra những phán đoán về tội phạm cụ thể.
- Cơ sở để dự báo tội phạm và tình hình tội phạm là những thông tin về tộiphạm, THTP
+ Dự báo người phạm tội
- Dự báo những thay đổi về các đặc điểm nhân thân người phạm tội.
- Cơ sở để dự báo vấn đề này là nghiên cứu nhân thân người phạm tội và
thamkhảo các kết quả dự báo khác.
+ Dự báo các yếu tố tác động đến tình hình tội phạm:
- Dự báo các yếu tố tiêu cực và các yếu tố tích cực.
- Cơ sở của hoạt động dự báo này là kết quả phân tích nguyên nhân, điều kiệncủa tội phạm.
+ Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể:
- Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể, đặc biệt là các chủthể chuyên trách.
- Cơ sở của hoạt động dự báo này là xem xét, đánh giá khả năng phòng chốngtội
phạm của các chủ thể trong quá khứ, hiện tại và các chính sách của nhà nước.
1.3.Các đặc điểm dự báo tội phạm lOMoAR cPSD| 58448089
+ Các đặc điểm chung của dự báo xã hội:
- Tính phạm vi của hoạt động dự báo
- Dự báo tội phạm ở khu vực nào và trong khoảng thời gian nào?
- Giúp các chủ thể chủ động xác định, lựa chọn phạm vi các thông tin, dữ liệucần thiết.
- Tính xác suất của hoạt động dự báo
- Kết quả dự báo tình hình tội phạm chỉ mang tính tương đối và đa khả năng.
- Có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm.
+ Các đặc điểm riêng của dự báo tình hình tội phạm:
- Dự báo tình hình tội phạm là dự báo mang tính “bước hai”
- Dự báo tội phạm chỉ có thể thực hiện sau các dự báo xã hội khác, dự
báo tộiphạm đi liền theo các dự báo xã hội
- Có ý nghĩa quan trọng trong công tác dự báo THTP.
- Tính phức tạp của hoạt động dự báo
- Xuất phát từ tính phức tạp của các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến tội phạm.
- Giúp các chủ thể dự báo thu thập đầy đủ những thông tin, số liệu, xử lý
cácthông tin, có sự đầu tư đúng mức về nhân lực, phương tiện kỹ thuật. 1.4.Các
thông tin tài liệu được sử dụng trong việc dự báo tội phạm

- Các thông số của THTP, các số liệu tương ứng của tội phạm
- Số liệu, thông tin về các tệ nạn xã hội có liên quan đến tội phạm
- Các số liệu, thông tin về kinh tế xã hội, hoạt động tổ chức quản lý xã hội
- Hệ thống pháp luật hiện hành và phương hướng hoàn chỉnh
- Các thông tin về chủ thể phòng ngừa tội phạm
- Các kết quả dự báo xã hội khác có liên quan
1.5.Ý nghĩa của dự báo tội phạm - Tạo sự chủ động
- Là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển
- Là cơ sở hoàn thiện bộ máy phòng chống 1.6.
1. Nêu khái niệm dự báo tội phạm, phòng ngừa tội phạm
Dự báo tội phạm là hoạt động dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn để đưa ra
những nhận định mang tính phán đoán về tình hình tội phạm trong tương lai, những lOMoAR cPSD| 58448089
ảnh hưởng trực tiếp đến tội phạm và khả nnawng phòng chống tội phạm của các chủ
thể. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm
2. Nội dung dự báo tội phạm và phân loại NỘI DUNG DỰ BÁO
+ Dự báo về tội phạm:
- Dự báo sự thay đổi về các thông số, đặc điểm, tính chất, những tội phạm mới, tội phạm mất đi, công
cụ, phương tiện... của THTP.
- Chủ thể tiến hành dự báo sẽ đưa ra những phán đoán về tội phạm cụ thể.
- Cơ sở để dự báo tội phạm và tình hình tội phạm là những thông tin về tội phạm, THTP
+ Dự báo người phạm tội
- Dự báo những thay đổi về các đặc điểm nhân thân người phạm tội.
- Cơ sở để dự báo vấn đề này là nghiên cứu nhân thân người phạm tội và tham khảo các kết quả dự báo khác.
+ Dự báo các yếu tố tác động đến tình hình tội phạm:
- Dự báo các yếu tố tiêu cực và các yếu tố tích cực.
- Cơ sở của hoạt động dự báo này là kết quả phân tích nguyên nhân, điều kiện của tội phạm.
+ Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể:
- Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể, đặc biệt là các chủ thể chuyên trách. - Cơ
sở của hoạt động dự báo này là xem xét, đánh giá khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể
trong quá khứ, hiện tại và các chính sách của nhà nước.
3. Nội dung các định hưuonsg phpofng ngừa tội phạm
4. Vận dụng kiến thức dự báo tội phạm và phòng ngừa tội phạm, hãy đưa ra
định hướng phòng ngừa tội phạm theo nhóm tội hoặc loại tội cụ thể