lOMoARcPSD| 61184739
Chương 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
1. SỰ RA ĐỜI CỦA CNKHXH
1.1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXH khoa học
1.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ.
- Sự phát triển nhanh chóng tính chính trị công khai của phong trào công nhân. 1.1.2.
Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
a. Tiền đề khoa học tự nhiên
Sau thể kỳ ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực
khoa học, tiêu biểu là:
+ Học thuyết tế bào
+ Học thuyết Tiền hòa
+ Định luật Bảo toàn và Chuyển hóa năng lượng
b. Tiền đề tư tưởng lý luận
- Sự ra đời của triết học cổ điển Đức
+ Các đại biểu tiêu biểu:
Duy tâm chủ quan: Immanuael Kant
Duy tâm khách quan: Friedrich Hegel
Duy vật siêu hình: Andreas Feuerbach
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh
- Những tư tưởng XHCN không tưởng do các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Tây Âu. Thế
kỷ XIX.
+ Tiên đề tư tưởng lý luận
SAINT SIMON (1701-1825) - Pháp
CHARLES FOURIER (1772-1839) - Pháp
ROBERT OWEN (1771-1858) – Anh
+ Giá trị của những tư tưởng XHCN không tưởng:
Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ
nghĩa.
Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hồi tương lai.
lOMoARcPSD| 61184739
Thức tỉnh phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và người lao động.
1.2. Vai trò của Các Mác và Phridrích Ănghen
1.2.1. Sự chuyển biển lập trường triết học và lập trường chính trị
Từ 1843-1848 C.Mác và Ph. Ăngghen vira hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, 2 ông
đã nhiều tác phẩm lớn, thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học lập trưởng chính
trị từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường - lập trường
cộng sản chủ nghĩa.
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
a. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
b. Học thuyết về giá trị thặng dư
c. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thể giới của giai cấp công nhân
1.2.3. Tuyên ngôn của ĐCS đánh dấu sự ra đời của CNXHKH
Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, ngày 24 tháng 2 năm 1848,
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo được công bố trước toàn
thế giới.
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" là cương lĩnhchính trị, là kim chỉ nam lành đồng của toàn bộ
phòng trào cộng sản công nhân quốc tế; ngọn cờ dẫn đặt cập công nhân nhân n lao
động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng loài người vĩnh viễn
thoát khỏi mọi áp bức, bốc lột giai cấp, bảo đảm cho loài người được thực sự trong hòa bình, tự
do và hạnh phúc.
2. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CNXHKH
2.1. C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1.1. Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
2.1.2. Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895
2.2. Lênin vận dụng và phát triển CNKHXH trong điều kiện mới
2.2.1. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
- Lênin (1870-1924) đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa xã hội khoa học
lOMoARcPSD| 61184739
- Tác phẩm: "Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng của CNTB 22.1. Thời kỳ sau Cách mạng
Tháng Mười Nga
2.2.2. Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga
Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trong bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa hội khoa học:
- Chuyên chính vô sản
- Thời kỳ quá độ chính trị từ CNTB CN lên chủ nghĩa cộng sản.
- Về chế độ dân chủ
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước
- ơng lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga.
2.3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi Lênin
qua đời đến nay
- Được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của các ĐCS và công nhân các nước trong hệ
thống XHCN.
- Hội nghị đại biểu của 81 Đảng Cộng sản công nhân quốc tế Mạt-x-co- 1960 đã xác
định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản và công nhiên là bảo vệ và cũng có hoa tình
ngăn chân chủ nghĩa đquốc; tăng cương đoàn kết đấu tranh cho hòa bình, dân chvà chủ
nghĩa xã hội.
- Đưa ra khái niệm về “thời đại hiện nay”
- “Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, các lực lượng đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc nhằm
cải tạo hội theo chủ nghĩa xã hội, đang quyết định nội dung chủ yếu, phương hướng chủ
yếu của những đặc điểm chủ yếu của sự phát triển lịch sử của hội loài người trong thời
đại ngày nay"
- Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa từ năm 1978.
Những thành công trong công cuộc cải cách ở Trung Quốc. Người TQ gọi quá trình Cải cách
TQ là quá trình dò đá qua sông và có thể chia làm 3 bước:
+ Bước 1: Từ "Hạn chế luận" tiến tới "Bố sung luân".
+ Bước 2: Từ “Bổ sung luận” tiến tới “Kết hợp luận".
+ Bước 3: Từ "Kết hợp luận" tiến tới "Cơ sở luận".
Kết quả: Mục tiêu cho 20 năm từ 1980 đến 2000 sẽ tăng GDP lên gấp bốn lân, mục tiêu này
đã hoàn thành vào năm 1995, trước thời hạn 5 năm.
lOMoARcPSD| 61184739
Chỉ trong 20 năm, bộ mặt đất nước Trung Quốc đã thay đổi hăn. Công cuộc cải cách mở cửa
đã đưa Trung Quốc lên một vị thế mới trên trường quốc tế.
ĐH 18 ĐCSTQ bế mạc ngày 14/11/2012 đã một lần nữa khẳng định: TQ sẽ kiên định cọn
đường CNXH đặc sắc TQ và phần đầu hoàn thành mục tiêu xây dựng toàn diện XH khá giả.
Những bất ổn:
Bắt đầu từ cuối năm 2013, nợ tăng nhanh hơn thu nhập. Năm 2007, tổng nợ trên GDP của
Trung Quốc là 158%, tới năm 2014 con số này là 286%, xuất khẩu giảm sút.
Trước tình hình mất giá đồng NDT khủng hoàng trên TTCK, ngày 11/8/2015 TQ tuyên
bố phá giá đồng NDT, ngày 25/8/2015 quyết định giảm lãi suất.
Hiện tại TQ đang bước vào thời kỳ phát triển ảm đạm nhất trong lịch sử 70 năm qua.
Đại Hội XX của ĐCS Trung Quốc vừa kết thúc (tháng 10/2022): Một số điểm chú ý trong
đường lối phát triển:
- Tiếp tục giương cao ngọn cờ “chủ nghĩa hộ đặc sắc Trung Quốc". Xây dựng “tư
tưởngTập Cận Bình về chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới", hay còn gọi
"tư tưởng Tập Cận Bình".
- Khẳng định tiếp tục kiên trì phát triển “chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc", nhiệm
vụtổng thể thực hiện hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa và phục ng vì đại dân tộc Trung Hoa,
dựa trên nền tảng xây dựng toàn xã hội khá giả.
Được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của các ĐCS và công phân các nước trong hệ
thống XHCN
- Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản VN khởi xướng lãnh đạo từ Đại
hội lẫnthứ VI đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa.
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI, CHUYỂN SANG KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM 1.
Giai đoạn quả đô chuyển từ nền KT mang nặng tính hiện vật sang nền KTHH nhiều thành phần
theo ĐH XHCN.
Mốc đánh dấu: Hội nghị TW 6 khóa IV (1978).
Quan điểm: Khuyến khích sự bung ra của các thành phần kinh tế, phát triển sản xuất u thông
hàng hóa.
2. Giai đoạn phát triển nền KTHH nhiều thành phần theo ĐH XHCN.
Mốc đánh dấu: ĐH Đảng lần thứ VI (cuối năm 1986). Nền KT đã bước đầu tìm được quỹ đạo
phát triển, là nền KT HH nhiều thành phần.
lOMoARcPSD| 61184739
3. Giai đoạn xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
Mốc đánh dấu: ĐH lần thứ VII của ĐCS VN (1991).
- ĐH xác định: nền kinh tế VN trong thời kỳ đổi mới sẽ “nền kinh tế HH nhiều thành phần,vận
động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo ĐH XHCN".
- ĐH VIII, IX đưa ra thuật ngữ nền KTTT định hướng XHCN- ĐH X: Xây dựng thể chế KTTT
định hướng XHCN.
- ĐH XI - XII. Tiếp tục XD và hoàn thiện thể chế KTTT ĐH XHCN
- Đại hội XIII: Đổi mới hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện toàndiện,
đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CNXHKH
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội KH
những quy luật, tính qui luật chính trị- xã hội của quá trình phát sinh, hình thành phát triển
của hành thái kinh tế hội cộng sản chủ nghĩa giai đoạn thấp chủ nghĩa hội, những
nguyên tắc bản, những điều kiện, những con đường hình thức, phương pháp đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân với nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
3.2. Phương pháp nghiên cứu của CNXHKH
Phương pháo luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của
triết học Mác - Lênin.
Phương pháp kết hợp lịch sử - logic.
Phương pháp khảo sát phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiện kinh tế -
hội cụ thể.
Phương pháp so sánh.
Các phương pháp có tính liên ngành.
Phương pháp phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn.
3.3.
lOMoARcPSD| 61184739
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN
1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1 Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
Các thuật ngữ chỉ giai cấp công nhân
- Giai cấp vô sản
- Giai cấp công nhân đại công nghiệp
- Giai cấp vô sản hiện đại - Giai cấp công nhân hiện đại
- …..
- 2 đặc trưng cơ bản của giai cấp CN:
+ Thứ nhất, về phương thức lao động.
Giai cấp công nhân những tập đoàn người lao động. Họ trực tiếp hay gián tiếp vận hành
những công cụ lao động ngày càng hiện đại. Đây là đặc trưng phân biệt người công nhân
với người thợ thủ công.
+ Thứ hai, về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống QHSX TBCN.
Trong phương thức sản xuất TBCN, công nhân không TLSX. Họ buộc phải bản sức
lao động của nh để kiếm sông. Giai cấp công nhân giai cấp sản. Họ bị lệ thuộc
vào giai cấp tư sản và có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản.
- Giai cấp CN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền đại công nghiệp; là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất tái sản xuất ra của cải VC cải tạo các quan hệ hội;
là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
1.2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh của giai cấp công nhân
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ tiền đề kinh tế- xã hội của sản xuất đạt
trình độ xã hội hóa
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của bản thân giai
cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải thay thế chế độ sở hữu nhân này
bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
lOMoARcPSD| 61184739
- Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị hội tiền đề để cải tạo toàn diện,
sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới
1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.3.1. Điều kiện khách quan a/ Địa vị kinh tế - xã hôi của giai cấp công
nhân.
- Giai cấp CN đại diện cho LLSX tiên tiến trình độ XHH ngày càng cao.- Trong XH TBCN,
họ bị tước đoạt TLSX bị bóc lột giá trị thặng b/ Địa vị chính trị-xã hội của giai cấp
công nhân.
- Giai cấp CN là giai cấp tiên phong và có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Tiên phong vì: Môi trường lao động công nghiệp với kỹ thuật ngày càng hiện đại đã mở mang
trí tuệ cho CN.
CM triệt để vì: Trong qua trình xây dựng CNXH, giai cấp CN không gắn với tư hữu. Do vậy họ
kiên định trong công cuộc cải tạo. Kiên quy tranh xây dựng chế độ công hữu về TLSX
- Giai cấp CN có hệ tư tưởng độc lập, được vũ trang bởi lý luận tiên phong và có chính đảngcủa
mình là Đảng Cộng sản.
- Giai cấp CN có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
- Giai cấp CN có bản chất quốc tế.
1.3.2. Điều kiện chủ quan
Thứ nhất, sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
Thứ hai, Đảng cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Thứ ba, Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân các tầng lớp nhân dân dân lao
động khác
2.1 Giai cấp công nhân hiện nay
Những điểm tương đồng
- Vẫn là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại
- Ở các nước TBCN hiện nay, GC CN vẫn bị GC TS và CNTB bóc lột giá trị thặng dư
lOMoARcPSD| 61184739
- Phong trào CS &CN nhiều nước vẫn luôn lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh
vìhòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ XHCN và CNXH
Bằng con đường nghị viện, nhiều đảng cộng sản như Đảng Cộng sản Pháp đã giành được 15/322
ghế nghị tại Thượng viện, 36/577 ghế tại Hạ viện nước này và 3 ghế nghị sĩ trong Liên minh
châu Âu: Đảng Cộng sản Bồ Đào Nha giành được 15/320 ghế nghị sĩ; Đảng Cộng sản Hy Lạp
giành được 9/300 ghế nghị sĩ; Đảng Cộng sản Nhật Bản giành được 2% số ghế nghị sĩ
Những điểm khác biệt
- Cùng với sự phát triển nền kinh tế tri thức, giai cấp công nhân xu hướng ngày càng được“tri
thức hóa", ngày càng được bổ sung đông đảo kỹ sư, tiến sĩ, giáo sư, chuyên viên cao cấp vào
hàng ngũ của giái cấp công nhân.
- Do sự phát triển của sản xuất công nghiệp văn minh đô thị, đời sống công nhân các nướctư
bản đương đại cũng có những thay đổi lớn.
Nét mới của giai cấp công nhân hiện nay
Một là, cơ cấu nghề nghiệp đa dạng
Hai là, nhóm lao động ở lĩnh vực dịch vụ tăng mạnh
Ba là, trình độ đang được tri thức hóa, song cơ cấu của trình độ đa dạng và không đồng đều.
Bốn là, cơ cấu theo trình độ phát triển kinh tế thường được phân tích theo 2 nhóm nước là nhóm
nước phát triển nhóm nước đang phát triển. (CN của các nước p.triển có năng suất lao dộng
cao hơn so với các nước đang p.triển).
Năm 2017, ILO xếp hạng năng suất lao động thông qua so sánh việc tạo ra giá trị mới của 1 lao
động/năm ở một số nước phát triển: Công nhân Mỹ tạo ra gần 64 ngàn USD/người/năm; Công
nhân Ai-len là 56 ngàn USD/người/năm;
Công nhân Pháp là 55 ngàn USD/người/năm...
(Việt Nam năm 2023 là 8.380 USD/lao động).
2.2 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
* Các nhân tố tác động:
- Toàn cầu hóa và khu vực hóa
- Cách mạng công nghiệp 4.0
- Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô cũ và Đông Au
lOMoARcPSD| 61184739
Sự thành công của Việt Nam và một số quốc gia XHCN trên con đường phát triển KTTT.
* Thực hiện SMLS của giai cấp công nhân
* Các nhân tố tác động:
Toàn cầu hóa và khu vực hóa
Cách mạng công nghiệp 4.0 Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô cũ và Đông Âu
Sự thành công của Việt Nam và một số quốc gia XHCN trên con đường phát triển KTTT.
- Thực hiện SMLS của giai cấp công nhân hiện nay
Toàn cầu hóa và hội nhập KTQT
- Toàn cầu hóa là quá trình các quốc gia TB độc quyền bành trướng thế lực thực hiện thamvọng
thống trị thế giới thông qua các công ty xuyên quốc gia và các tổ chức độc quyền quốc tế.
- Toàn cầu hóa kinh tế sự dịch chuyển tự do các yếu tố của quá trình tái sản xuất từ ớc
nàysang nước khác trên phạm vi toàn cầu bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng
sản xuất dẫn đến hình thành nền kinh tế toàn cầu.
Cơ hội và thách thức đối với các nước đang phát triển trước xu thế toàn cầu hóa +
Cơ hội:
* Thứ nhất, rút ngắn khoảng cách tại hảu so với các nước trên thế giới thông qua việc tranh
thủnguồn lực và lợi thế bên ngoài về khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, thu hút vốn đầu
tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
* Thứ hai tạo động lực và "sức ép" buộc các nước kém phát tiền phải tiến hành cái cách, đổimới
ở trong nước về kinh tế, chính trị, thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, xây
dựng nhà nước pháp quyền..
+ Thách thức:
* Cạnh tranh quốc tế đầy khắc nghiệt.
* Nguy cơ lệ thuộc vào các nền KT lớn
Cách mạng công nghiệp 4.0
Nội dung: internet kết nối vạn vật; in 3D; công nghệ vật liệu mới; trí tuệ nhân tạo.
Cơ hội:
Thách thức:
lOMoARcPSD| 61184739
Sự sụp đổ của Liên Xô
Nguyên nhân: sai lầm trong đường lối lãnh đạo của Gorbachev. Cụ thể.
- Những bất cập trong mô hình kinh tế chỉ huy đặt ra yêu cầu phải đổi mới.
- Đường lối cải tổ của Gorbachev thực chất là khuếch trương quyền lực cá nhân, từ bỏ chủnghĩa
Mác-Lê Nin, từ bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, da nguyên về chính trị
- Trong nước bất n hội cho sự cầu kết giữa các thể lực phản động trong nước các thểlực
phản động chống phá CNXH từ bên ngoài.
* Thực hiện SMLS của giai cấp công nhân
- Nội dung kinh tế:
Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội hiện đại bằng phương thức
công nghiệp mang tỉnh xã hội hóa cao. Chỉnh xu hướng “tích hợp, hội tụ của thế giới vật chất,
thế giới số con người" đã quy định: còn người trong quá trình sản xuất hiện đại không chỉ chú
ý đến lợi nhuận, hiệu quả kinh tế mà còn phải quan tâm đến nhiều khía cạnh khác của phát triển
bền vững.
3. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
3.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
3.1 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam từ đầu thế kỷ 20. giai cấp công nhân Việt Nam phát triển
chậm vì nó được sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến dưới ách thống trị của
thực dân Pháp.
Giai cấp công nhân Việt Nam tinh thần dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn kết bất khuất
chông xâm lược, sớm được giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lê Nin, sớm có chính đáng.
Giai cấp công nhân Việt Nam có gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
3.2 Nội dung sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhữn Việt Nam hiện nay Cơ hội:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng đang tăng lên.
+ Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân ngày
càng được cải thiện.
+ VN đang giai đoạn dân số vàng. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề ghiệp
ngày càng nhiều.
lOMoARcPSD| 61184739
Thách thức:
+ Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động
+ Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta được cải thiện, song
vẫn còn thấp
Năng suất lao động của Việt Nam
- Năng suất lao động bình quân đạt mức 117.94 triệu đồng, tương đương khoảng 5.081 USD lao động (năm 2023 8:380
USD/lao đóng) - So sanh:
+ Tụt hậu về mức tăng: thấp hơn 26 lần so với Singapore, 7 lần so với Malaysia, 4 lần so với Tung Quốc, 2 lần so với
Philippines, 3 lần so với Thái Lan.
+ Tụt hậu về thời gian: tụt hậu 10 năm so với Thái Lan, 40 năm so với Malaysia và 60 năm so với Nhật Bản.
+ Toàn cầu hóa hội nhập quốc tế làm cho cạnh tranh quốc tế trên thị trường lao động ngày
càng gay gắt.
3.3 Phương hưởng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay
Phương hướng:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh: “Tiếp tục kiên định quan điểm giai
cấp công nhân giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản Việt
Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại; giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; lực lượng nòng cốt trong trogn liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng".
Giải pháp:
Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam
Xây dựng giai cấp công nhân gắn với xây dựng phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trì thức doanh nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản.
Thực hiện chiến ợc xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh
tế - xã hội, CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giai cấp công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp
công nhân.
lOMoARcPSD| 61184739
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội
và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân.
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CNXH
I. CNXH – Giai đoạn đầu của HTKT – XH CSCN
* Thuật ngữ: CNXH Socialism *
Nghĩa:
(1) Phong trào cách mạng
(2) Trào lưu tư tưởng
(3) Khoa học về sứ mệnh lịch sử của GC công nhân
(4) Chế độ xã hội
K. Mác:
"Cái xã hội mà chúng ta nói ở đây không phải là một xã hội cộng sân chủ nghĩa đã phát triển
trên những cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ
hội tư bản chủ nghĩa, do đó là một xã hội, về mọi phương diện - kinh tổ, đạo đức, tinh thần -
côn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng ra K. Mác - F. Ang ghen, toàn tập,
Tập 19, NXB CTQG, năm 1977, Tr 33
=> 1. TKQĐ tại các nước chưa qua TBCN: Lâu dài
2. TKQĐ tại các nước đã qua TBCN: 1 thời gian nhất định, cải biến cách mạng
1.2. Điều kiện ra đời của CNXH
- Điều kiện KT:
+ Sự ra đời của CNXH kết quả của quá trình lịch sử - tự nhiên theo quy luật chung nhất:
“Sự phù hợp giữa QHSX với trình độ của LLSX"
+ Nừa đầu TKXIX, CM công nghiệp hoàn thành: LLSX đạt đến trình độ phát triển cao, từ
đó nảy sinh mâu thuẫn giữa trình độ XHH ngày càng cao của LLSX với sự chiếm hữu
nhân TBCN.
lOMoARcPSD| 61184739
+ Ngày nay, khoa học - công nghệ, sự phát triển của LLSX đã đạt trình độ quốc tế hóa
tính toàn cầu => Mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX không chcác ớc bản chủ nghĩa
mà còn lan rộng sang tất cả các nước.
- Điều kiện chính trị- xã hội
1.3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Hai là, CNXH do nhân dân lao động làm chủ
Thứ ba, CNXH có nền kinh tế phát triển cảo dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất.
Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chỉ của nhân dân lao động
Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa
dân tộc và tình hoa văn hỏa nhân loại
Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới.
2.1. Tình tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Một là, giữa CNTB (và các chế độ xã hội bóc lột khác...) và CNXH là hai kiểu chế độ xã hội
khác nhau về bản chất. Do đó, cần thiết phải có một thời gian.
Hai theo luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền để kinh tế của CNXH phải được hình
thành trên cơ sở của LLSX hiện đại, tỉnh chất XHH cao hơn nhiều lần so với những LLSX
của các nền kinh tế tư bản nên cần có một thời gian.
Ba là, các quan hệ kinh tế, xã hội của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác trong lòng
CNTB, chúng chỉ thkết quả của quá trình xây dựng cải tạo một cách tự phát kiên
trì và lâu dài dưới chế độ XHCN.
lOMoARcPSD| 61184739
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tư
cách là người chủ của xã hội mới, giai cấpng nhân và nhân dân lao động không thể ngay
lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nên cần phải có thời gian nhất định.
2.2. Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Về kinh tế: Sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong TKQĐ lên CNXHΗ
- Khái niệm thành phần KT
- Tình tất yếu và lợi ích của sự tồn tại nhiều - Các TPKT tồn tại trong TKQĐ:
- Quan điểm của Lê Nin: phổ biến ở tất cả các nước đều phải có 3 thành phần, ngoài ra căn
cứ vào điều kiện ở từng nước và từng giai đoạn lịch sử sẽ có thêm một số TPKT nữa.
- Lê Nin: phổ biến ở tất cả các nước đều phải có 3 thành phần
+ Thành phần kinh tế XHCN
+ Thành phần kinh tế TBCN
+ Thành phần KT sản xuất hàng hóa nhỏ.
- Nước Nga sau CM Tháng Mười: ngoài 3 thành phần còn có thêm 2 thành phần:
* Thành phần KT nông dân gia trường
* Thành phần kinh tế tư bản nhà nước
Về chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ qđộ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp,
nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trị thức, những người sản xuất
nhỏ, tầng lớp từ sản một số tầng lớp hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi
nước.
Về tư tưởng - văn hóa: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư
tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tưởng sản,
tiểu sản, tâm lý tiểu nông, v.v.. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ
và mới, chúng thường xuyên đầu tranh với nhau.
3. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
3.1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam
- Chủ nghĩa Mác Lê Nin bàn về quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
+ Kinh nghiệm lịch sử
+ Điều kiện bỏ qua: bên ngoài, bên trong.
- Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam + Khả năng khách quan:
lOMoARcPSD| 61184739
Xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá.
Cuộc CM khoa học công nghệ thế giới.
+ Khả năng chủ quan:
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Nhận thức về quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam.
+ Bỏ qua: QHSX tư bản chủ nghĩa với tư cách là một QHSX thống trị; bỏ qua giai đoạn
nhà nước tư sản.
+ Kế thừa: tất cả các thành tựu nhân loại đạt được trong chủ nghĩa bản , đặc biệt:
KHCN, kinh nghiệm tổ chức xây dựng nền KT thị trường; kinh nghiệm của nhà nước
pháp quyền trong quản lý điều tiết nền kinh tế vĩ mô;
Nhiệm vụ cơ bản trong xây dựng CNXH ở VN
- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
- Hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XHCN
- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Quản lý tốt xã hội
- Khai thác, sử dụng hiệu quả TNTN, bảo vệ MT - Bảo vệ chủ quyền, độc lập, lãnh thổ
- Thực hiện đối ngoại tự chủ, đa phương, đa dạng
- Hoàn thiện nền dân chủ XHCN (học ở chương 4)
- Kiện toàn NN pháp quyền XHCN (học ở chương 4)
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Xử lý tốt các MQH lớn
lOMoARcPSD| 61184739
Đường lối đối ngoại rộng mở và tự chủ
- Kiên trì thực hiện đường lối KT đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ
kinhtế với mọi quốc gia, mọi tố chức kinh tế.
- Củng cố tăng cường vị trí của Việt Nam các thị trờng quen thuộc với bạn hàng
truyềnthống; tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng các thị trờng mới, phát triển các quan hệ
mới dới mọi hình thức.
- Tăng cường hội nhập vào nền kinh tế thế giới; phát huy ý chí tự lực, tự cường, kết hợp
sứcmạnh dân tôc với sức manh thời đại; dựa vào nguôn lực trong nớc chính, đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
Nguyên tắc trong quan hệ kinh tế đối ngoại
- Bình đẳng
- Cùng có lợi
- Tôn trọng độc lập chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc và củng cố định hướng xã hội chủ nghĩa
Nắm vững & giải quyết các mối quan hệ lớn
- Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển;
- Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
- Quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất XHCN;
- Quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội;
- Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
- Quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
- Quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ;
- Quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội.
lOMoARcPSD| 61184739
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1 Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
1.1.1. Quan điểm về dân chủ
Dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân.
Theo chủ nghĩa Mác -nin: Dân chủ là sản phẩm thành quả của quá trình đấu tranh giai
cấp, là một hình thức tổ chức Nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một trong những nguyên tắc
hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội.
==> Quyền lực thuộc về nhân dân là giá trị cao nhất của dân chủ.
Nội hàm của "Dân chủ":
Thứ nhất, trên phương diện quyền lực, dân chủ quyền lực thuộc về nhân dân - quyền
dân chủ được hiêu theo nghĩa rộng.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội, dân chủ một hình thức hay hình thải nhà nước,
là chính thê dân chủ hay chế độ dân chú.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản xã hội, dân chủ một nguyên tắc; nguyên
tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung đề hình thành nguyên tắc dân chủ trong tô chức quản
lý XH.
Thứ , Trong hội giai cấp đối kháng, dân chủ bao giờ cũng mang tính giai cấp,
không có dân chủ chung chung trừu tượng, phi giai cấp.
Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ:
- Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ.
- Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội: "Chế độ ta là chế độ dân chủ; mà chính
phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân"
- Dân chủ là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân.
1.1.2. Sự ra đời, phát triển của dân chủ
- Thời kỳ công xã nguyên thủy, đã xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ.
- Dân chủ trong các XH có sự phân chia giai cấp:
lOMoARcPSD| 61184739
+ Chế độ chiếm hữu nô lệ, ra đời nền dân chủ chủ nô. Thời kỳ phong kiến: chế độ độc tài
chuyên chế phong kiến, ý thức về n chủ không còn; Cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV:
ra đời nền dân chủ tư sản
1.2 Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp Pháp công
xã Paris năm 1871 *, tuy nhiên chỉ tới khi Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập ** *** Kết luận:
1.2.2. Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất chính trị Nền
dân chủ XHCN:
- Là nền dân chủ đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân
- Là nền dân chủ rộng rãi nhất so với các nền dân chủ trước đó
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Bản chất kinh tế
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy sở sữu công cộng làm nền tảng.
- Trong nền dân chủ XHCN sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cả nhân, tập thế lợi ích
của toàn xã hội. Thể hiện:
Mọi công dân dều bình đẳng trong việc được pháp luật bảo hộ tài sản hợp pháp.
Mọi công dân dều bình đẳng và tự do lựa chọn ngành nghề.
Mọi công dân dều bình đẳng và tự do kinh doạnh trong khuôn khổ pháp luật.
Mọi công dân dều bình dẳng thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật.
Bản chất về tư tưởng văn hóa, xã hội
2. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
2.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước XHCN
2.1.1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 61184739
Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do
cách mạng XHCN sản sinh ra sử mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa hội, đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội
phát triển cao - xã hội XHCN
2.1.2. Bản chất của nhà nước XHCN
Về chính trị
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, lợi ích giai cấp phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng lao động
Do đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa đại biểu cho ý chí nguyện vọng chung của nhân
dân lao động
Về kinh tế
Cơ sở kinh tế của NN XHCN là quan hệ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, công hữu
là nền tảng.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng
chế, vừa là một tổ chức quản kinh tế - hội của nhân dân lao động, không còn
nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là "nửa nhà nước".
Việc bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa – xã hội
Bản chất của nhà nước XHCN về VH-TT được thể hiện ở 3 nội dung:
Thứ nhất, văn hóá được xây dựng trên nền tảng ý thức hệ của giai cấp công nhân thể hiện
tập trung ở hệ tư tưởng Mác - Lênin.
Thứ hai, văn hóa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; văn hóa được sáng tạo
bởi nhân dân lao động và phục vụ lợi ích của nhân dân lao động.
Thứ ba, đó văn hóa sự kế thừa những tình hoa của lịch sử văn hóa các dân tộc trên
thế giới.
V.l. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng: "Văn hóa sản không phải bỗng nhiên
không phải do những người tự cho mình là chuyên gia về văn hóa sản phát minh ra...
Văn hóa sản phải sự phát triển hợp quy luật của tổng số những kiến thức loài
người tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội bản, hội của bọn địa chủ và xã hội
của bọn quan liêu".
2.1.3. Các cách tiếp cận chia chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chiathành: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà ớc, chức ng của nhà ớc XHCN
đượcchia thành: chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
lOMoARcPSD| 61184739
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức
năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Chức năng đối nội và đối ngoại
Chức năng đối nội: chính trị, kinh tế, quản văn hóá, giáo dục; quản khoa học, thuật
công nghệ; bảo vệ các quyền công dân và quyền con người; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
môi trường.
- Về chức năng bạo lực, trấn áp của NN XHCN:
Điểm chung: hệ thống bạo lực do giai cấp thống trị lập ra để trấn áp các giai cấp đối địch. Với ý
nghĩa đó nhà nước chính là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị.
Giai cấp thống trị sử dụng nhà nước để tổ chức thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp
mình.
Nhà nước XHCN cũng thực hiện chưc năng này để trấn áp các lực lượng chống đối lại nhà nước,
đi ngược lại với lợi ích và quyền lợi của giai cấp công nhân và những người lao động.
- Chức năng tổ chức xây dựng: Chức năng bạo lực, trấn áp không phải chức năng chủ
yếu của Nhà nước XHCN, mà chức năng chủ yều là chức năng tổ chức và xây dựng.
Đó mới là chức năng cơ bản và lâu dài.
2.2. Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN
Một là: Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước
XHCN.
Hai là: Ra đời trên sở nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng
cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân, phương thức thể hiện thực hiện dân
chủ.
Bác Hồ luôn đề cao vấn đề dân chủ trong xây dựng nnước phê phán chủ nghĩa
nhân, những người muôn dùng bộ máy nnước, dùng quyền lực để để trục lợi cửa quyền
với nhân dân.
Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; quyền lợi đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ; dân
chủ phải được cụ thể hóa thành pháp luật, dân chủ trong khuôn khổ pháp luật; khắc phục tình
trạng vô kỷ luật, dân chủ quá trớn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61184739
Chương 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
1. SỰ RA ĐỜI CỦA CNKHXH
1.1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXH khoa học
1.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ.
- Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân. 1.1.2.
Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
a. Tiền đề khoa học tự nhiên
Sau thể kỳ ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là: + Học thuyết tế bào + Học thuyết Tiền hòa
+ Định luật Bảo toàn và Chuyển hóa năng lượng
b. Tiền đề tư tưởng lý luận
- Sự ra đời của triết học cổ điển Đức
+ Các đại biểu tiêu biểu:
• Duy tâm chủ quan: Immanuael Kant
• Duy tâm khách quan: Friedrich Hegel
• Duy vật siêu hình: Andreas Feuerbach
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh
- Những tư tưởng XHCN không tưởng do các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Tây Âu. Thế kỷ XIX.
+ Tiên đề tư tưởng lý luận
• SAINT SIMON (1701-1825) - Pháp
• CHARLES FOURIER (1772-1839) - Pháp
• ROBERT OWEN (1771-1858) – Anh
+ Giá trị của những tư tưởng XHCN không tưởng:
• Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa.
• Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hồi tương lai. lOMoAR cPSD| 61184739
• Thức tỉnh phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và người lao động.
1.2. Vai trò của Các Mác và Phridrích Ănghen
1.2.1. Sự chuyển biển lập trường triết học và lập trường chính trị
Từ 1843-1848 C.Mác và Ph. Ăngghen vira hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, 2 ông
đã có nhiều tác phẩm lớn, thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trưởng chính
trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường - lập trường cộng sản chủ nghĩa.
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
a. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
b. Học thuyết về giá trị thặng dư
c. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thể giới của giai cấp công nhân
1.2.3. Tuyên ngôn của ĐCS đánh dấu sự ra đời của CNXHKH
Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, ngày 24 tháng 2 năm 1848,
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo được công bố trước toàn thế giới.
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" là cương lĩnhchính trị, là kim chỉ nam lành đồng của toàn bộ
phòng trào cộng sản và công nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn đặt cập công nhân vì nhân dân lao
động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng loài người vĩnh viễn
thoát khỏi mọi áp bức, bốc lột giai cấp, bảo đảm cho loài người được thực sự trong hòa bình, tự do và hạnh phúc.
2. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CNXHKH
2.1. C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1.1. Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
2.1.2. Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895
2.2. Lênin vận dụng và phát triển CNKHXH trong điều kiện mới
2.2.1. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
- Lênin (1870-1924) đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học lOMoAR cPSD| 61184739
- Tác phẩm: "Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng của CNTB 22.1. Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga
2.2.2. Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga
Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trong bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học: - Chuyên chính vô sản
- Thời kỳ quá độ chính trị từ CNTB CN lên chủ nghĩa cộng sản. - Về chế độ dân chủ
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước
- Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga.
2.3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi Lênin qua đời đến nay
- Được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của các ĐCS và công nhân các nước trong hệ thống XHCN.
- Hội nghị đại biểu của 81 Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế Mạt-x-co- và 1960 đã xác
định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản và công nhiên là bảo vệ và cũng có hoa tình
ngăn chân chủ nghĩa đổ quốc; tăng cương đoàn kết đấu tranh cho hòa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Đưa ra khái niệm về “thời đại hiện nay”
- “Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, các lực lượng đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc nhằm
cải tạo xã hội theo chủ nghĩa xã hội, đang quyết định nội dung chủ yếu, phương hướng chủ
yếu của những đặc điểm chủ yếu của sự phát triển lịch sử của xã hội loài người trong thời đại ngày nay"
- Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa từ năm 1978.
Những thành công trong công cuộc cải cách ở Trung Quốc. Người TQ gọi quá trình Cải cách
ở TQ là quá trình dò đá qua sông và có thể chia làm 3 bước:
+ Bước 1: Từ "Hạn chế luận" tiến tới "Bố sung luân".
+ Bước 2: Từ “Bổ sung luận” tiến tới “Kết hợp luận".
+ Bước 3: Từ "Kết hợp luận" tiến tới "Cơ sở luận".
Kết quả: Mục tiêu cho 20 năm từ 1980 đến 2000 sẽ tăng GDP lên gấp bốn lân, mục tiêu này
đã hoàn thành vào năm 1995, trước thời hạn 5 năm. lOMoAR cPSD| 61184739
Chỉ trong 20 năm, bộ mặt đất nước Trung Quốc đã thay đổi hăn. Công cuộc cải cách mở cửa
đã đưa Trung Quốc lên một vị thế mới trên trường quốc tế.
ĐH 18 ĐCSTQ bế mạc ngày 14/11/2012 đã một lần nữa khẳng định: TQ sẽ kiên định cọn
đường CNXH đặc sắc TQ và phần đầu hoàn thành mục tiêu xây dựng toàn diện XH khá giả. Những bất ổn:
Bắt đầu từ cuối năm 2013, nợ tăng nhanh hơn thu nhập. Năm 2007, tổng nợ trên GDP của
Trung Quốc là 158%, tới năm 2014 con số này là 286%, xuất khẩu giảm sút.
Trước tình hình mất giá đồng NDT và khủng hoàng trên TTCK, ngày 11/8/2015 TQ tuyên
bố phá giá đồng NDT, ngày 25/8/2015 quyết định giảm lãi suất.
Hiện tại TQ đang bước vào thời kỳ phát triển ảm đạm nhất trong lịch sử 70 năm qua.
Đại Hội XX của ĐCS Trung Quốc vừa kết thúc (tháng 10/2022): Một số điểm chú ý trong
đường lối phát triển:
- Tiếp tục giương cao ngọn cờ “chủ nghĩa xã hộ đặc sắc Trung Quốc". Xây dựng “tư
tưởngTập Cận Bình về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới", hay còn gọi là
"tư tưởng Tập Cận Bình".
- Khẳng định tiếp tục kiên trì phát triển “chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc", nhiệm
vụtổng thể là thực hiện hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa và phục hưng vì đại dân tộc Trung Hoa,
dựa trên nền tảng xây dựng toàn xã hội khá giả.
Được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của các ĐCS và công phân các nước trong hệ thống XHCN
- Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản VN khởi xướng và lãnh đạo từ Đại
hội lẫnthứ VI đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa.
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI, CHUYỂN SANG KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM 1.
Giai đoạn quả đô chuyển từ nền KT mang nặng tính hiện vật sang nền KTHH nhiều thành phần theo ĐH XHCN.
Mốc đánh dấu: Hội nghị TW 6 khóa IV (1978).
Quan điểm: Khuyến khích sự bung ra của các thành phần kinh tế, phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2. Giai đoạn phát triển nền KTHH nhiều thành phần theo ĐH XHCN.
Mốc đánh dấu: ĐH Đảng lần thứ VI (cuối năm 1986). Nền KT đã bước đầu tìm được quỹ đạo
phát triển, là nền KT HH nhiều thành phần. lOMoAR cPSD| 61184739
3. Giai đoạn xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
Mốc đánh dấu: ĐH lần thứ VII của ĐCS VN (1991).
- ĐH xác định: nền kinh tế VN trong thời kỳ đổi mới sẽ là “nền kinh tế HH nhiều thành phần,vận
động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo ĐH XHCN".
- ĐH VIII, IX đưa ra thuật ngữ nền KTTT định hướng XHCN- ĐH X: Xây dựng thể chế KTTT định hướng XHCN.
- ĐH XI - XII. Tiếp tục XD và hoàn thiện thể chế KTTT ĐH XHCN
- Đại hội XIII: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện toàndiện,
đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CNXHKH
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội KH
Là những quy luật, tính qui luật chính trị- xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển
của hành thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội, những
nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân với nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
3.2. Phương pháp nghiên cứu của CNXHKH
Phương pháo luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin.
Phương pháp kết hợp lịch sử - logic.
Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Phương pháp so sánh.
Các phương pháp có tính liên ngành.
Phương pháp phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn. 3.3. lOMoAR cPSD| 61184739
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1 Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
Các thuật ngữ chỉ giai cấp công nhân - Giai cấp vô sản
- Giai cấp công nhân đại công nghiệp
- Giai cấp vô sản hiện đại -
Giai cấp công nhân hiện đại - …..
- 2 đặc trưng cơ bản của giai cấp CN:
+ Thứ nhất, về phương thức lao động.
Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động. Họ trực tiếp hay gián tiếp vận hành
những công cụ lao động ngày càng hiện đại. Đây là đặc trưng phân biệt người công nhân
với người thợ thủ công.
+ Thứ hai, về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống QHSX TBCN.
Trong phương thức sản xuất TBCN, công nhân không có TLSX. Họ buộc phải bản sức
lao động của mình để kiếm sông. Giai cấp công nhân là giai cấp vô sản. Họ bị lệ thuộc
vào giai cấp tư sản và có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản.
- Giai cấp CN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền đại công nghiệp; là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải VC và cải tạo các quan hệ xã hội;
là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
1.2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh của giai cấp công nhân
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ tiền đề kinh tế- xã hội của sản xuất đạt trình độ xã hội hóa
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của bản thân giai
cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này
bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất lOMoAR cPSD| 61184739
- Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện,
sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới
1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.3.1. Điều kiện khách quan a/ Địa vị kinh tế - xã hôi của giai cấp công nhân.
- Giai cấp CN đại diện cho LLSX tiên tiến có trình độ XHH ngày càng cao.- Trong XH TBCN,
họ bị tước đoạt TLSX và bị bóc lột giá trị thặng dư b/ Địa vị chính trị-xã hội của giai cấp công nhân.
- Giai cấp CN là giai cấp tiên phong và có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Tiên phong vì: Môi trường lao động công nghiệp với kỹ thuật ngày càng hiện đại đã mở mang trí tuệ cho CN.
CM triệt để vì: Trong qua trình xây dựng CNXH, giai cấp CN không gắn với tư hữu. Do vậy họ
kiên định trong công cuộc cải tạo. Kiên quy tranh xây dựng chế độ công hữu về TLSX
- Giai cấp CN có hệ tư tưởng độc lập, được vũ trang bởi lý luận tiên phong và có chính đảngcủa
mình là Đảng Cộng sản.
- Giai cấp CN có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
- Giai cấp CN có bản chất quốc tế.
1.3.2. Điều kiện chủ quan
Thứ nhất, sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
Thứ hai, Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Thứ ba, Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân dân lao động khác
2.1 Giai cấp công nhân hiện nay
Những điểm tương đồng
- Vẫn là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại
- Ở các nước TBCN hiện nay, GC CN vẫn bị GC TS và CNTB bóc lột giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 61184739
- Phong trào CS &CN ở nhiều nước vẫn là luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh
vìhòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ XHCN và CNXH
Bằng con đường nghị viện, nhiều đảng cộng sản như Đảng Cộng sản Pháp đã giành được 15/322
ghế nghị sĩ tại Thượng viện, 36/577 ghế tại Hạ viện nước này và 3 ghế nghị sĩ trong Liên minh
châu Âu: Đảng Cộng sản Bồ Đào Nha giành được 15/320 ghế nghị sĩ; Đảng Cộng sản Hy Lạp
giành được 9/300 ghế nghị sĩ; Đảng Cộng sản Nhật Bản giành được 2% số ghế nghị sĩ
Những điểm khác biệt
- Cùng với sự phát triển nền kinh tế tri thức, giai cấp công nhân có xu hướng ngày càng được“tri
thức hóa", ngày càng được bổ sung đông đảo kỹ sư, tiến sĩ, giáo sư, chuyên viên cao cấp vào
hàng ngũ của giái cấp công nhân.
- Do sự phát triển của sản xuất công nghiệp và văn minh đô thị, đời sống công nhân ở các nướctư
bản đương đại cũng có những thay đổi lớn.
Nét mới của giai cấp công nhân hiện nay
Một là, cơ cấu nghề nghiệp đa dạng
Hai là, nhóm lao động ở lĩnh vực dịch vụ tăng mạnh
Ba là, trình độ đang được tri thức hóa, song cơ cấu của trình độ đa dạng và không đồng đều.
Bốn là, cơ cấu theo trình độ phát triển kinh tế thường được phân tích theo 2 nhóm nước là nhóm
nước phát triển và nhóm nước đang phát triển. (CN của các nước p.triển có năng suất lao dộng
cao hơn so với các nước đang p.triển).
Năm 2017, ILO xếp hạng năng suất lao động thông qua so sánh việc tạo ra giá trị mới của 1 lao
động/năm ở một số nước phát triển: Công nhân Mỹ tạo ra gần 64 ngàn USD/người/năm; Công
nhân Ai-len là 56 ngàn USD/người/năm;

Công nhân Pháp là 55 ngàn USD/người/năm...
(Việt Nam năm 2023 là 8.380 USD/lao động).
2.2 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
* Các nhân tố tác động:
- Toàn cầu hóa và khu vực hóa
- Cách mạng công nghiệp 4.0
- Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô cũ và Đông Au lOMoAR cPSD| 61184739
Sự thành công của Việt Nam và một số quốc gia XHCN trên con đường phát triển KTTT.
* Thực hiện SMLS của giai cấp công nhân
* Các nhân tố tác động:
Toàn cầu hóa và khu vực hóa
Cách mạng công nghiệp 4.0 Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô cũ và Đông Âu
Sự thành công của Việt Nam và một số quốc gia XHCN trên con đường phát triển KTTT.
- Thực hiện SMLS của giai cấp công nhân hiện nay
Toàn cầu hóa và hội nhập KTQT
- Toàn cầu hóa là quá trình các quốc gia TB độc quyền bành trướng thế lực thực hiện thamvọng
thống trị thế giới thông qua các công ty xuyên quốc gia và các tổ chức độc quyền quốc tế.
- Toàn cầu hóa kinh tế là sự dịch chuyển tự do các yếu tố của quá trình tái sản xuất từ nước
nàysang nước khác trên phạm vi toàn cầu bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng
sản xuất dẫn đến hình thành nền kinh tế toàn cầu.
Cơ hội và thách thức đối với các nước đang phát triển trước xu thế toàn cầu hóa + Cơ hội:
* Thứ nhất, rút ngắn khoảng cách tại hảu so với các nước trên thế giới thông qua việc tranh
thủnguồn lực và lợi thế bên ngoài về khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, thu hút vốn đầu
tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
* Thứ hai tạo động lực và "sức ép" buộc các nước kém phát tiền phải tiến hành cái cách, đổimới
ở trong nước về kinh tế, chính trị, thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, xây
dựng nhà nước pháp quyền.. + Thách thức:
* Cạnh tranh quốc tế đầy khắc nghiệt.
* Nguy cơ lệ thuộc vào các nền KT lớn
Cách mạng công nghiệp 4.0
Nội dung: internet kết nối vạn vật; in 3D; công nghệ vật liệu mới; trí tuệ nhân tạo. Cơ hội: Thách thức: lOMoAR cPSD| 61184739
Sự sụp đổ của Liên Xô
Nguyên nhân: sai lầm trong đường lối lãnh đạo của Gorbachev. Cụ thể.
- Những bất cập trong mô hình kinh tế chỉ huy đặt ra yêu cầu phải đổi mới.
- Đường lối cải tổ của Gorbachev thực chất là khuếch trương quyền lực cá nhân, từ bỏ chủnghĩa
Mác-Lê Nin, từ bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, da nguyên về chính trị
- Trong nước bất ổn là cơ hội cho sự cầu kết giữa các thể lực phản động trong nước và các thểlực
phản động chống phá CNXH từ bên ngoài.
* Thực hiện SMLS của giai cấp công nhân - Nội dung kinh tế:
Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội hiện đại bằng phương thức
công nghiệp mang tỉnh xã hội hóa cao. Chỉnh xu hướng “tích hợp, hội tụ của thế giới vật chất,
thế giới số và con người" đã quy định: còn người trong quá trình sản xuất hiện đại không chỉ chú
ý đến lợi nhuận, hiệu quả kinh tế mà còn phải quan tâm đến nhiều khía cạnh khác của phát triển bền vững.
3. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
3.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
3.1 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam từ đầu thế kỷ 20. giai cấp công nhân Việt Nam phát triển
chậm vì nó được sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn kết bất khuất
chông xâm lược, sớm được giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lê Nin, sớm có chính đáng.
Giai cấp công nhân Việt Nam có gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
3.2 Nội dung sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhữn Việt Nam hiện nay Cơ hội:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng đang tăng lên.
+ Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện.
+ VN đang giai đoạn dân số vàng. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề ghiệp ngày càng nhiều. lOMoAR cPSD| 61184739 Thách thức:
+ Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
+ Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù được cải thiện, song vẫn còn thấp
Năng suất lao động của Việt Nam
- Năng suất lao động bình quân đạt mức 117.94 triệu đồng, tương đương khoảng 5.081 USD lao động (năm 2023 là 8:380 USD/lao đóng) - So sanh:
+ Tụt hậu về mức tăng: thấp hơn 26 lần so với Singapore, 7 lần so với Malaysia, 4 lần so với Tung Quốc, 2 lần so với
Philippines, 3 lần so với Thái Lan.
+ Tụt hậu về thời gian: tụt hậu 10 năm so với Thái Lan, 40 năm so với Malaysia và 60 năm so với Nhật Bản.
+ Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế làm cho cạnh tranh quốc tế trên thị trường lao động ngày càng gay gắt.
3.3 Phương hưởng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Phương hướng:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh: “Tiếp tục kiên định quan điểm giai
cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại; giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; lực lượng nòng cốt trong trogn liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng". Giải pháp:
Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam
Xây dựng giai cấp công nhân gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trì thức và doanh nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh
tế - xã hội, CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giai cấp công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 61184739
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội
và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân.
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
I. CNXH – Giai đoạn đầu của HTKT – XH CSCN
* Thuật ngữ: CNXH – Socialism * Nghĩa: (1) Phong trào cách mạng (2) Trào lưu tư tưởng
(3) Khoa học về sứ mệnh lịch sử của GC công nhân (4) Chế độ xã hội K. Mác:
"Cái xã hội mà chúng ta nói ở đây không phải là một xã hội cộng sân chủ nghĩa đã phát triển
trên những cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã
hội tư bản chủ nghĩa, do đó là một xã hội, về mọi phương diện - kinh tổ, đạo đức, tinh thần -
côn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng ra K. Mác - F. Ang ghen, toàn tập,
Tập 19, NXB CTQG, năm 1977, Tr 33
=> 1. TKQĐ tại các nước chưa qua TBCN: Lâu dài
2. TKQĐ tại các nước đã qua TBCN: 1 thời gian nhất định, cải biến cách mạng
1.2. Điều kiện ra đời của CNXH - Điều kiện KT:
+ Sự ra đời của CNXH là kết quả của quá trình lịch sử - tự nhiên theo quy luật chung nhất:
“Sự phù hợp giữa QHSX với trình độ của LLSX"
+ Nừa đầu TKXIX, CM công nghiệp hoàn thành: LLSX đạt đến trình độ phát triển cao, từ
đó nảy sinh mâu thuẫn giữa trình độ XHH ngày càng cao của LLSX với sự chiếm hữu tư nhân TBCN. lOMoAR cPSD| 61184739
+ Ngày nay, khoa học - công nghệ, sự phát triển của LLSX đã đạt trình độ quốc tế hóa có
tính toàn cầu => Mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX không chỉ ở các nước tư bản chủ nghĩa
mà còn lan rộng sang tất cả các nước.
- Điều kiện chính trị- xã hội
1.3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Hai là, CNXH do nhân dân lao động làm chủ
Thứ ba, CNXH có nền kinh tế phát triển cảo dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất.
Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chỉ của nhân dân lao động
Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa
dân tộc và tình hoa văn hỏa nhân loại
Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới.
2.1. Tình tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Một là, giữa CNTB (và các chế độ xã hội bóc lột khác...) và CNXH là hai kiểu chế độ xã hội
khác nhau về bản chất. Do đó, cần thiết phải có một thời gian.
Hai là theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền để kinh tế của CNXH phải được hình
thành trên cơ sở của LLSX hiện đại, tỉnh chất XHH cao hơn nhiều lần so với những LLSX
của các nền kinh tế tư bản nên cần có một thời gian.
Ba là, các quan hệ kinh tế, xã hội của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác trong lòng
CNTB, chúng chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo một cách tự phát kiên
trì và lâu dài dưới chế độ XHCN. lOMoAR cPSD| 61184739
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tư
cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không thể ngay
lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nên cần phải có thời gian nhất định.
2.2. Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Về kinh tế: Sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong TKQĐ lên CNXHΗ
- Khái niệm thành phần KT
- Tình tất yếu và lợi ích của sự tồn tại nhiều -
Các TPKT tồn tại trong TKQĐ:
- Quan điểm của Lê Nin: phổ biến ở tất cả các nước đều phải có 3 thành phần, ngoài ra căn
cứ vào điều kiện ở từng nước và từng giai đoạn lịch sử sẽ có thêm một số TPKT nữa.
- Lê Nin: phổ biến ở tất cả các nước đều phải có 3 thành phần
+ Thành phần kinh tế XHCN
+ Thành phần kinh tế TBCN
+ Thành phần KT sản xuất hàng hóa nhỏ.
- Nước Nga sau CM Tháng Mười: ngoài 3 thành phần còn có thêm 2 thành phần:
* Thành phần KT nông dân gia trường
* Thành phần kinh tế tư bản nhà nước
Về chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp,
nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trị thức, những người sản xuất
nhỏ, tầng lớp từ sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước.
Về tư tưởng - văn hóa: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư
tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản,
tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, v.v.. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ
và mới, chúng thường xuyên đầu tranh với nhau.
3. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
3.1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam
- Chủ nghĩa Mác – Lê Nin bàn về quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. + Kinh nghiệm lịch sử
+ Điều kiện bỏ qua: bên ngoài, bên trong.
- Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam + Khả năng khách quan: lOMoAR cPSD| 61184739
Xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá.
Cuộc CM khoa học công nghệ thế giới. + Khả năng chủ quan:
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Nhận thức về quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam.
+ Bỏ qua: QHSX tư bản chủ nghĩa với tư cách là một QHSX thống trị; bỏ qua giai đoạn nhà nước tư sản.
+ Kế thừa: tất cả các thành tựu nhân loại đạt được trong chủ nghĩa tư bản , đặc biệt:
KHCN, kinh nghiệm tổ chức xây dựng nền KT thị trường; kinh nghiệm của nhà nước
pháp quyền trong quản lý điều tiết nền kinh tế vĩ mô;
Nhiệm vụ cơ bản trong xây dựng CNXH ở VN
- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
- Hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XHCN
- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc - Quản lý tốt xã hội
- Khai thác, sử dụng hiệu quả TNTN, bảo vệ MT - Bảo vệ chủ quyền, độc lập, lãnh thổ
- Thực hiện đối ngoại tự chủ, đa phương, đa dạng
- Hoàn thiện nền dân chủ XHCN (học ở chương 4)
- Kiện toàn NN pháp quyền XHCN (học ở chương 4)
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Xử lý tốt các MQH lớn lOMoAR cPSD| 61184739
Đường lối đối ngoại rộng mở và tự chủ
- Kiên trì thực hiện đường lối KT đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ
kinhtế với mọi quốc gia, mọi tố chức kinh tế.
- Củng cố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các thị trờng quen thuộc và với bạn hàng
truyềnthống; tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các thị trờng mới, phát triển các quan hệ
mới dới mọi hình thức.
- Tăng cường hội nhập vào nền kinh tế thế giới; phát huy ý chí tự lực, tự cường, kết hợp
sứcmạnh dân tôc với sức manh thời đại; dựa vào nguôn lực trong nớc là chính, đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
Nguyên tắc trong quan hệ kinh tế đối ngoại - Bình đẳng - Cùng có lợi
- Tôn trọng độc lập chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc và củng cố định hướng xã hội chủ nghĩa
Nắm vững & giải quyết các mối quan hệ lớn
- Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển;
- Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
- Quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất XHCN;
- Quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội;
- Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
- Quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
- Quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ;
- Quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. lOMoAR cPSD| 61184739
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1 Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
1.1.1. Quan điểm về dân chủ
Dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân.
Theo chủ nghĩa Mác Lê-nin: Dân chủ là sản phẩm và thành quả của quá trình đấu tranh giai
cấp, là một hình thức tổ chức Nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một trong những nguyên tắc
hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội.

==> Quyền lực thuộc về nhân dân là giá trị cao nhất của dân chủ.
Nội hàm của "Dân chủ":
Thứ nhất, trên phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân - quyền
dân chủ được hiêu theo nghĩa rộng.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội, dân chủ là một hình thức hay hình thải nhà nước,
là chính thê dân chủ hay chế độ dân chú.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc; nguyên
tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung đề hình thành nguyên tắc dân chủ trong tô chức và quản lý XH.
Thứ tư, Trong xã hội có giai cấp đối kháng, dân chủ bao giờ cũng mang tính giai cấp,
không có dân chủ chung chung trừu tượng, phi giai cấp.
Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ:
- Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ.
- Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội: "Chế độ ta là chế độ dân chủ; mà chính
phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân"
- Dân chủ là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân.
1.1.2. Sự ra đời, phát triển của dân chủ
- Thời kỳ công xã nguyên thủy, đã xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ.
- Dân chủ trong các XH có sự phân chia giai cấp: lOMoAR cPSD| 61184739
+ Chế độ chiếm hữu nô lệ, ra đời nền dân chủ chủ nô. Thời kỳ phong kiến: chế độ độc tài
chuyên chế phong kiến, ý thức về dân chủ không còn; Cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV:
ra đời nền dân chủ tư sản
1.2 Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và công
xã Paris năm 1871 *, tuy nhiên chỉ tới khi Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập ** *** Kết luận:
1.2.2. Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất chính trị Nền dân chủ XHCN:
- Là nền dân chủ đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân
- Là nền dân chủ rộng rãi nhất so với các nền dân chủ trước đó
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Bản chất kinh tế
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy sở sữu công cộng làm nền tảng.
- Trong nền dân chủ XHCN có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cả nhân, tập thế và lợi ích
của toàn xã hội. Thể hiện:
Mọi công dân dều bình đẳng trong việc được pháp luật bảo hộ tài sản hợp pháp.
Mọi công dân dều bình đẳng và tự do lựa chọn ngành nghề.
Mọi công dân dều bình đẳng và tự do kinh doạnh trong khuôn khổ pháp luật.
Mọi công dân dều bình dẳng thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật.
Bản chất về tư tưởng văn hóa, xã hội
2. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
2.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước XHCN
2.1.1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61184739
Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do
cách mạng XHCN sản sinh ra và có sử mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội
phát triển cao - xã hội XHCN
2.1.2. Bản chất của nhà nước XHCN Về chính trị
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, lợi ích giai cấp phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng lao động
Do đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí và nguyện vọng chung của nhân dân lao động Về kinh tế
Cơ sở kinh tế của NN XHCN là quan hệ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, công hữu là nền tảng.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng
chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là
nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là "nửa nhà nước".
Việc bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Về văn hóa – xã hội
Bản chất của nhà nước XHCN về VH-TT được thể hiện ở 3 nội dung:
Thứ nhất, văn hóá được xây dựng trên nền tảng ý thức hệ của giai cấp công nhân thể hiện
tập trung ở hệ tư tưởng Mác - Lênin.
Thứ hai, văn hóa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; văn hóa được sáng tạo
bởi nhân dân lao động và phục vụ lợi ích của nhân dân lao động.
Thứ ba, đó là văn hóa có sự kế thừa những tình hoa của lịch sử văn hóa các dân tộc trên thế giới.
V.l. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng: "Văn hóa vô sản không phải bỗng nhiên mà có nó
không phải do những người tự cho mình là chuyên gia về văn hóa vô sản phát minh ra...
Văn hóa vô sản phải là sự phát triển hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà loài
người tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu".
2.1.3. Các cách tiếp cận chia chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chiathành: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước XHCN
đượcchia thành: chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. lOMoAR cPSD| 61184739
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức
năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Chức năng đối nội và đối ngoại
Chức năng đối nội: chính trị, kinh tế, quản lí văn hóá, giáo dục; quản lí khoa học, kĩ thuật và
công nghệ; bảo vệ các quyền công dân và quyền con người; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
- Về chức năng bạo lực, trấn áp của NN XHCN:
Điểm chung: hệ thống bạo lực do giai cấp thống trị lập ra để trấn áp các giai cấp đối địch. Với ý
nghĩa đó nhà nước chính là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị.
Giai cấp thống trị sử dụng nhà nước để tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp mình.
Nhà nước XHCN cũng thực hiện chưc năng này để trấn áp các lực lượng chống đối lại nhà nước,
đi ngược lại với lợi ích và quyền lợi của giai cấp công nhân và những người lao động.
- Chức năng tổ chức và xây dựng: Chức năng bạo lực, trấn áp không phải là chức năng chủ
yếu của Nhà nước XHCN, mà chức năng chủ yều là chức năng tổ chức và xây dựng.
Đó mới là chức năng cơ bản và lâu dài.
2.2. Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN
Một là: Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN.
Hai là: Ra đời trên cơ sở nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng
cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân, là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ.
Bác Hồ luôn đề cao vấn đề dân chủ trong xây dựng nhà nước và phê phán chủ nghĩa cá
nhân, những người muôn dùng bộ máy nhà nước, dùng quyền lực để để trục lợi và cửa quyền với nhân dân.
Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; quyền lợi đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ; dân
chủ phải được cụ thể hóa thành pháp luật, dân chủ trong khuôn khổ pháp luật; khắc phục tình
trạng vô kỷ luật, dân chủ quá trớn.