-
Thông tin
-
Quiz
Lý thuyết cơ sở văn hóa | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Đặc điểm của giao lưu tiếp biến văn hóa ? Ý nghĩa của giao lưu tiếp biến văn hóa trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam hiện nay? Trình bày đặc điểm của văn hóa gốc nông nghiệp. Phân tích ưu điểm và hạn chế của văn hóa gốc nông nghiệp trong quả trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn Cơ sở văn hóa Việt Nam 28 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Lý thuyết cơ sở văn hóa | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Đặc điểm của giao lưu tiếp biến văn hóa ? Ý nghĩa của giao lưu tiếp biến văn hóa trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam hiện nay? Trình bày đặc điểm của văn hóa gốc nông nghiệp. Phân tích ưu điểm và hạn chế của văn hóa gốc nông nghiệp trong quả trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Môn Cơ sở văn hóa Việt Nam 28 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
Cơ sở văn hóa
Câu 1. Đặc điểm của giao lưu tiếp biến văn hóa ? Ý nghĩa của giao lưu tiếp biến
văn hóa trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam hiện nay? *Đặc điểm
Giao lưu và tiếp biến văn hóa là những quá trình tương tác và trao đổi giữa các nền văn
hóa khác nhau. Đặc điểm chính của giao lưu và tiếp biến văn hóa bao gồm:
- Mang tính đa dạng: Giao lưu và tiếp biến văn hóa diễn ra trên một phạm vi rộng lớn, bao
gồm nhiều nền văn hóa khác nhau, tạo ra sự phong phú và đa dạng trong văn hóa.
- Sự thay đổi và phát triển: Những yếu tố văn hóa mới thường xuất hiện khi các nền văn
hóa khác nhau giao lưu với nhau.
- Tăng sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau: Giao lưu và tiếp biến văn hóa giúp cho các nền
văn hóa hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau hơn.
- Phản ánh sự đổi mới và thay đổi của thời đại: Giao lưu và tiếp biến văn hóa phản ánh sự
đổi mới và thay đổi của thời đại, giúp cho văn hóa luôn đáp ứng được các nhu cầu mới của con người.
- Duy trì và bảo tồn những giá trị văn hóa cổ xưa: Giao lưu và tiếp biến văn hóa cũng
giúp cho những giá trị văn hóa cổ xưa được duy trì và bảo tồn một cách tốt hơn, đảm bảo
tính bền vững của văn hóa. *Ý nghĩa:
- Giao lưu và tiếp biến văn hóa có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình xây dựng và phát
triển văn hóa Việt Nam hiện nay:
- Giao lưu và tiếp biến văn hóa là quá trình vận động tự nhiên trong quá trình phát triển của văn hóa.
- Nhờ có sự giao lưu, tiếp biến văn hóa mà nền văn hóa bản địa không bị mất đi mà còn là
cơ hội để xâm nhập vào các nền văn hóa khác, đồng thời tích cực bổ sung những yếu tố
mới, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
- Ngày nay, giao lưu, tiếp biến văn hóa đang là xu thế toàn cầu, là phương tiện để tiến hành
ngoại giao, chính trị, liên kết, hợp tác giữa các quốc dia, dân tộc…
Nhờ có tích cực, chủ động giao lưu, tiếp biến văn hóa mà Việt Nam không những không bị
đồng hóa mà còn trở thành một quốc gia có nền văn hóa mang bản sắc riêng,…
Câu 2: Trình bày đặc điểm của văn hóa gốc nông nghiệp. Phân tích ưu điểm và
hạn chế của văn hóa gốc nông nghiệp trong quả trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay?
*Đặc điểm của văn hóa gốc nông nghiệp
+ Phụ thuộc thiên nhiên, hài hòa tự nhiên + Gắn với trồng cấy + Tín ngưỡng phồn thực
+ Sống cộng đồng, coi trọng tập thể *Ưu điểm: + Đoàn kết, + Ứng xử mềm dẻo + Trọng tình cảm + Cần cù, sáng tạo + Kinh nghiệm phong phú * Hạn chế
+ Đoàn kết theo nhóm nhỏ dễ dẫn đến cục bộ, bè phái
+ Trọng tình cảm dẫn đến xem nhẹ luật pháp Tình nặng hơn Lý, pháp luật không triệt để
+Cần cù, sáng tạo song có tính tư hữu, tiểu nông manh mún...
+ Hay tùy tiện, vận dụng kinh nghiệm thay khoa học
Câu 3: Đánh giá về vai trò của đội ngũ trí thức trong quá trình bảo tồn và phát
triển văn hóa Việt Nam ?
+ Trước đây, người ta vẫn quan niệm văn hóa là lĩnh vực đứng ngoài kinh tế; bởi họ quan
niệm rằng, văn hóa là lĩnh vực không sinh lợi. Sự phát triển, tăng trưởng của hàng loạt
nước trên thế giới, đã khiến loài người nhận thức vai trò của văn hóa.
+ Đầu tiên đội ngũ tri thức có vai trò xây dựng lý luận về văn hóa và phát triển văn hóa dân tộc.
+ Tiếp theo là sáng tạo ra những sản phẩm, các giá trị văn hóa.
+ Đội ngũ tri thức còn có vai trò quan trọng là bảo vệ, trao truyền và lan tỏa văn hóa. Để
những giá trị văn hóa dân tộc được lan tỏa theo thời gian và không gian đòi hỏi phải có
những chủ thể thực hành, bảo vệ và trao truyền các giá trị ấy.Họ không chỉ truyền dạy cho
cộng đồng cách thức thực hành văn hóa mà họ còn nâng cao nhận thức cho cộng đồng về
giá trị của của sản phẩm văn hóa để từ đó chung tay bảo vệ, gìn giữ các giá trị văn hóa.Đây
là vấn đề của cả dân tộc nhưng đội ngũ trí thức giữ trọng trách quan trọng.
Cuối cùng đội ngũ tri thức là tiêu dùng, thẩm định và hưởng thụ những sản phẩm
văn hóa.Đội ngũ trí thức không chỉ là chủ thể sáng tạo, thực thi, lan tỏa các giá trị văn hóa,
các sản phẩm văn hóa mà chính họ là người tiêu dùng các sản phẩm văn hóa. Với tư cách
là người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm văn hóa, người trí thức đóng góp phần tạo động
lực cho việc sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới.
Câu 4: Trình bày khái niệm văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Unessco?
*Định nghĩa văn hoá của Chủ tịch HCM :
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn ở
và các phương thức sử dụng. Toàn bộ các sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”
* Định nghĩa văn hóa của UNESCO
“Văn hóa là tổng thể nói chung các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra.
Văn hóa là chìa khóa của sự phát triển”
Câu 5: Trình bày nội dung” Xã hội hóa cá nhân và sự nhập thân văn hóa” Chứng
minh vai trò của gia đình, xã hội đối với sự hình thành nhân cách văn hóa của con người .
Xã hội hóa cá nhân: Con người - sinh vật xã hội ngoài di truyền sinh học (như mọi loài của
thế giới sinh vật) còn thừa hưởng một loại di truyền khác - đó là di truyền văn hóa thông
qua giáo dục (giáo dục hiểu theo nghĩa rộng là sự truyền đạt văn hóa ngoài nhà trường và
trong nhà trường). Trong trường hợp này, gia đinh là mỗi trường văn hóa đầu tiên để cá thể
người tiếp nhận văn hóa của cộng đồng. Con người nhập thân văn hóa trước hết ngay từ
khi còn trong bào thai mẹ. Ở Việt Nam việc giáo dục con trẻ từ trong trứng nước là di
truyền tháng văn hóa lâu đời và tốt đẹp. Những điều kiêng cữ, cấm kị đối với phụ nữ mang
thai đều nhằm mục đích tạo cho đứa trẻ một môi trường văn hóa lành mạnh, trong sáng.
Câu 6:Trình bày các đặc trưng của văn hóa Việt Nam giai đoạn từ 1858-1945. Phân
tích những biến đổi xã hội giai đoạn này và nêu nhận xét về vai trò của đảng CSVN
đối với việc xây dựng và phát triển văn hóa việt nam
Những biến đổi xã hội thời kì 1858 – 1945: 1.Hệ tư tưởng
Là tấm gương phản chiếu gây nhiễu mặt đời và nếp sống của một cộng đồng, một dân tộc,
ở trung tâm của văn hóa quyền, hệ tư tưởng cũng được xem là một hệ văn hóa. Sự tiếp xúc
giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và phương Tây tạo ra sự chuyển mình của hệ tư tưởng Việt
Nam từ năm 1858 đến năm 1945 diễn ra trong một thời kỳ đầy biến động về tư tưởng và chính trị.
2. Văn hóa vật chất
Ở phía Nam, Sài Gòn - Chợ Lớn trở thành một đô thị của công nghiệp, thương nghiệp, Hải
rác trên cả nước các thị trấn, thị xã như Nam Định, Hải Dương, Hồng Gai, Huế, Đà Nẵng,
Quy Nhơn, Biên Hòa, Mỹ Tho dần phát triển.
Sự phát triển các đô thị dẫn đến sự phát triển của kiến trúc đô thị. Các kiến trúc kiểu Tây
phương được đưa vào Việt Nam, nhưng được Việt Nam hóa khiến các công trình này
không "lạc điệu" giữa những công trình kiến trúc cổ truyền.
3. Báo chí ra đời và phát triển.
Trong giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1945, việc dùng chữ Quốc ngữ để làm báo đã là
bước đột biến của diễn trình văn hóa nhìn ở phương diện ngôn ngữ văn tự, đấy là một bước
đột biến. Nhìn ở phương diện lịch sử báo chí, đây cũng là một bước đột biến.
4. Bước chuyển mình của văn học.
Sau khi đã phát triển tới đỉnh cao rực rỡ vào thế kỷ XVIII, nửa đầu thế kỷ XIX, văn học ở
nửa sau thế kỷ XIX, bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Nhà thơ yêu nước
Nguyễn Đình Chiểu là - chiến sĩ tiên phong trên mặt trận này.. Cùng với ký, tiểu thuyết là
thơ. Cùng với ông là các thế hệ các nhà văn thơ yêu nước như Phan Văn Trị, Hồ Huân
Nghiệp, Đoàn Hữu Trưng, Phạm Văn Nghị...
Câu 7: Quan điểm của Đảng CSVN về văn hóa( NQ TW5 khóa 8” Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội”
Quan điểm của Đảng CSVN về văn hóa là:
1- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội
2- Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
3- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam
4- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó
đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
5- Văn hoá là một mặt trận; xây dựng, phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu
dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Câu 8: Trình bày chức năng dự bảo của văn hóa? Nêu dẫn chứng minh họa.
Chức năng dự báo
- Chức năng dự bảo của văn hóa là một trong những chức năng quan trọng của văn
hóa. Nó có nghĩa là văn hóa có thể giúp con người dự báo và đối phó với những thay đổi
trong cuộc sống. Văn hóa dự báo có thể đưa ra các giả định về tương lai và cung cấp các
kỹ năng và kiến thức cần thiết để đối phó với các tình huống khác nhau.
*Ví dụ: tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà nước về phát triển bền vững đến năm 2045 ở Việt Nam
Câu 9: Phân tích đặc trưng của văn hóa thời Lý-Trần . Giá trị của những thành
tựu văn hóa thời Lý Trần đối với sự phát triển của văn hóa Việt Nam
*Đặc trưng văn hóa thời Lý – Trần
Với việc dời đô về Đại La và đổi tên là thành Thăng Long, nhà Lý đã mở đầu một giai
đoạn phục hưng văn hóa Đại Việt. Nhà Trần tiếp tục sự nghiệp của nhà Lý, đưa đất nước
tiếp tục phát triển về mọi mặt.
Thời kỳ Lý-Trần là một giai đoạn lịch sử quan trọng của Việt Nam, được đặc trưng bởi
nhiều nét văn hóa đặc sắc, trong đó có:
1. Văn học: Thời Lý-Trần có nhiều tác phẩm văn học quan trọng như "Truyện Kiều", "Đại
Việt sử ký toàn thư", "Kinh Thiên đạo tự".
2. Kiến trúc: Kiến trúc thời Lý-Trần thường được xây dựng từ đá và gạch. Các công trình
kiến trúc nổi tiếng gồm: Thành cổ Hà Nội, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Chùa Một Cột, Đền Bà Đầm, Tháp Rùa.
3. Nghệ thuật: Trong nghệ thuật, thời Lý-Trần có những hình thức nghệ thuật đặc sắc như
gốm sứ trắng đồng hồng, tranh chân dung, nhạc cổ truyền.
4. Tôn giáo: Các tôn giáo phổ biến thời Lý-Trần là đạo Phật và đạo Thiên chúa giáo.
5. Giáo dục: Thời Lý-Trần được coi là thời kỳ phát triển của giáo dục với việc thành lập
nhiều trường học, dạy văn học, lịch sử, triết học và khoa học.
*Giá trị của những thành tựu văn hóa:
các thành tựu văn hóa của thời Lý-Trần đóng góp rất lớn vào sự phát triển văn hoá và tinh
thần của người Việt Nam, đồng thời cũng là di sản văn hóa quý giá đối với toàn nhân loại.
Câu 10 Phân tích đặc trưng văn hóa giai đoạn XVI đến năm 1858. Giá trị của những
thành tựu văn hóa giai đoạn từ thế kỉ XVI đến năm 1858 đối với sự phát triển của văn hóa Việt Nam ?
Giai đoạn từ XVI đến năm 1858 là thời kỳ lịch sử Việt Nam đầy biến động và đánh dấu sự
thống nhất đất nước sau nhiều thập kỷ tranh đấu giữa các chính quyền địa phương. Trong
giai đoạn này, văn hóa và xã hội của Việt Nam cũng có những đặc trưng riêng. 1. Văn học:
- Trong giai đoạn này, văn học Việt Nam phát triển với các tác phẩm văn học đặc sắc như
Truyện Kiều của Nguyễn Du, Nam quốc sơn hà của Nguyễn Trãi, Đoàn Tử Như văn của
Trần Đình Tân... - Văn học dân tộc cũng được khôi phục và phát triển với các tác phẩm
dân gian như ca dao, hát ru, chèo, quan họ,...
2. Kiến trúc và Nghệ thuật:
- Kiến trúc và nghệ thuật Việt Nam trong giai đoạn này phản ánh nhiều nét đặc trưng của
văn hóa truyền thống của Việt Nam.- Những công trình kiến trúc lớn được xây dựng như
Đại Việt Quốc tử giám, Thiên Mụ tự, Ngọc Sơn tự,...- Nghệ thuật truyền thống như điêu
khắc, chạm khắc, vẽ tranh, trang sức, lễ hội... được giữ và phát triển.
3. Tôn giáo và tín ngưỡng:
- Tại Việt Nam, có nhiều tôn giáo và tín ngưỡng như phật giáo, đạo giáo, tín ngưỡng dân
gian. - Phật giáo trở thành tôn giáo lớn nhất và có ảnh hưởng sâu sắc đến tín ngưỡng của người dân Việt Nam.
4. Phong tục và tập quán:
- Việc cưới hỏi, tang lễ, lễ tết và tập quán giữa các vùng miền khác nhau của Việt Nam vẫn
được giữ và thực hiện rất nghiêm túc và trang trọng.
- Trong giai đoạn này, còn tồn tại tập quán nuôi những người hầu, lệ thuộc, phong kiến.
*Giá trị của những thành tựu văn hóa
- Các tác phẩm văn học được coi là tài sản văn hóa quý giá của Việt Nam và có ảnh hưởng
lớn đến văn học và văn minh đất nước.
- Các công trình kiến trúc như đền Hùng, đền Quán Thánh, chùa Một Cột, Thành cổ Hội
An,.. đều được coi là những tài sản kiến trúc quý giá của Việt Nam.
- Các tác phẩm nghệ thuật được coi là những tài sản quý giá của Việt Nam và có ảnh
hưởng lớn đến phong cách nghệ thuật và văn hóa của đất nước.
=> Những thành tựu văn hóa trong giai đoạn này đã góp phần vào sự phát triển của văn
hóa và văn minh Việt Nam, đồng thời khẳng định vị trí và giá trị của đất nước trong lịch sử văn hóa thế giới.