Lý thuyết Dow là gì? Nguyên lý & ng dụng của lý thuyết Dow
Khi tham gia thị trường tài chính, ít nhiều bạn đã từng nghe qua về thuyết Dow. Đây
nền tảng bản của phương pháp phân tích kỹ thuật, cho nên việc hiểu rõ các nguyên
lý của lý thuyết Dow là điều vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ lý thuyết
Dow là gì và 6 nguyên lý cơ bản của nó. Mời các bạn cùng theo dõi!
Nội dung
1 Lý thuyết Dow là gì?
2 Lch s hình thành lý thuyết Dow
3 6 nguyên lý của lý thuyết Dow
o 3.1 Nguyên lý 1: Th trưng phản ánh tất c
o 3.2 Nguyên lý 2: Ba xu thế ca th trưng
o 3.3 Nguyên lý 3: Xu hướng chính gồm 3 giai đoạn
o 3.4 Nguyên lý 4: Các xu hướng xác định bi khối lượng giao dch
o 3.5 Nguyên lý 5: Chỉ s bình quân phải xác đnh ln nhau
o 3.6 Nguyên 6: Xu hướng được duy trì cho đến khi dấu hiệu đảo
chiu
4 Các mặt hn chế của lý thuyết Dow
5 Kết lun
Lý thuyết Dow là gì?
Lý thuyết Dowmột tập hợp 6 nguyên tắc được dùng để xác định xu hướng biến động
của thị trường. Lý thuyết này được xem là tiền đề, nền tảng phát triển nhiều chỉ số quan
trọng trong phân tích kỹ thuật như: chỉ số MACD, RSI, trendline, sóng Elliott
thuyết Dow được xây dựng dựa trên nguyên tắc: Thị trường chứng khoán thước đo
nền kinh tế của một quốc gia.
Lịch sử hình thành lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow được khởi nguồn và biên soạn bởi Charles H.Dow. Ban đầu, lý thuyết này
được đăng tải dưới dạng các bài luận trên tờ Wall Street Journal. Trong các bài luận này,
ông đưa ra các dẫn chứng cụ thể về những biến động trên thị trường chứng khoán.
cũng là niềm tin của Dow về cách phản ứng của thị trường.
Charles H.Dow phân tích kỹ thuyết Dow dựa trên 2 chỉ số bản là chỉ số công nghiệp
Dow Jones và chỉ số đường sắt Dow Jones.
Tuy nhiên, do Charles H.Dow đột ngột qua đời qua đời vào năm 1902 khiến cho những
tài liệu nghiên cứu của ông vẫn còn dang dở. Không muốn bỏ phí công sức của Charles
H.Dow, cộng sự của ông William P.Hamilton đã tiếp tục phát triển, hoàn thiện và cho
ra đời lý thuyết Dow như ngày nay.
6 nguyên lý của lý thuyết Dow
thuyết Dow được xây dựng dựa trên 6 nguyên bản: thị trường phản ánh tất cả,
ba xu thế của thị trường, xu hướng chính gồm 3 giai đoạn, các xu hướng được xác định
bởi khối lượng giao dịch, chỉ số bình quân phải xác định lẫn nhau, xu hướng được duy
trì cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều xuất hiện. Chi tiết về các nguyên lý này như sau:
Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả
Nguyên lý này cho rằng các thông tin về thtrường từ quá khứ cho đến hiện tại đều được
phản ánh qua giá cổ phiếu và các chỉ số liên quan. Bao gồm các yếu tố như: lạm phát, lãi
suất, GDP, cảm xúc của nhà đầu tư… Tuy nhiên, Dow đã loại bỏ các yếu tố bất ngờ như:
động đất, sóng thần hay các vấn đề về khủng bố
Nguyên lý 2: Ba xu thế của thị trường
Theo thuyết Dow thị trường luôn 3 xu thế chính là: xu thế chính (xu thế cấp 1), xu
thế phụ (xu thế cấp 2) và xu thế nhỏ (xu thế cấp 3). Mỗi xu thế sẽ những đặc điểm
riêng cụ thể như sau:
Xu thế chính (xu thế cấp 1): Đây là xu thế được nhà đầu tư quan tâm nhất. Xu thế
này thời gian dài nhất, t 1 cho đến 3 năm và được chia thành 2 nhóm là xu thế
tăng và xu thế gim. Xu thế chính rất khó dự đoán và không chu s thao túng của
bt k cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.
Xu thế ph (xu thế cp 2): Thi gian t 1 cho đến 3 tháng. Xu thế ph luôn xu
ớng đi ngược li so vi xu thế chính.
Xu thế nh (xu thế cp 3): Thời gian không quá 3 tuần xu hướng đi ngược
li so vi xu thế ph.
Xu thế phụ và xu thế nhỏ thường biểu hiện không quá rõ ràng, dễ bị nhiễu. Trong trường
hợp nhà đầu quan tâm quá nhiều đến xu thế phụ và xu thế nhỏ ít để ý đến xu thế
chính có thể bỏ lỡ các cơ hội đầu tư lớn trong dài hạn.
Nguyên lý 3: Xu hướng chính gồm 3 giai đoạn
Xu hướng chính của thị trường được phát triển qua 3 giai đoạn. Xu hướng tăng sẽ được
hình thành bởi giai đoạn tích luỹ, bùng nổ, quá độ. Còn đối với xu hướng giảm được hình
thành bởi giai đoạn phân phối, tuyệt vọng và sụp đổ.
Đối với xu hướng tăng
Giai đoạn 1 (Giai đoạn tích luỹ): Trong giai đoạn này, thị trưng biến động rt chm,
gần như không s thay đổi. Giai đoạn tích luỹ này thường nm cui xu thế
giảm, giá tài sản thời điểm này tương đối thấp. Giai đoạn này khó nhận biết, nên
nhà đầu tư khó lòng nhn ra xu thế gim đã thc s kết thúc hay chưa.
Giai đoạn 2 (Giai đoạn bùng nổ): Th trưng biến động mạnh, giá c phiếu bắt đầu
tăng mạnh, các nhà đầu tư tiến hành mua vào và chờ thời cơ bùng n.
Giai đoạn 3 (Giai đoạn quá độ): Lúc này, thị trường đã đạt được mức ng cao nhất
bắt đầu yếu dn. Trong giai đoạn này, một s nhà đầu nhu cầu bán dần
s c phiếu mà mình đang nắm gi, th trường bắt đầu xu hướng gim.
Đối với xu hướng giảm
Giai đoạn 1 (Giai đoạn phân phối): Xu hướng gim bắt đầu khi nhà đầu tư tin rng
giá tiếp tc tăng nên tiếp tục mua vào, nhưng không biết rằng mình đang đu đỉnh.
Giai đoạn 2 (Giai đoạn tuyt vng): Thời điểm này nhiều tin xấu được tung ra khiến
nhà đầu tư rơi vào trạng thái hoang mang và bán tháo tài sản liên tc.
Giai đoạn 3 (Giai đoạn sụp đổ): Cuối cùng, thị trường khá xám xịt, nhà đầu không
còn hy vọng v th trường nên bắt đầu bán tháo khiến giá tut dc không phanh.
Đây chính lúc giai đoạn tích lũy bắt đầu xu hướng c lp lại theo vòng tun
hoàn từ năm này qua năm khác.
Nguyên lý 4: Các xu hướng xác định bởi khối lượng giao dịch
Theo thuyết Dow, khối lượng giao dịch mối quan hệ ơng đồng với xu hướng thị
trường. Các nhà đầu tư thường dựa vào khối lượng giao dịch để xác định độ mạnh yếu
của xu hướng. Nếu giá tăng thì khối lượng giao dịch cũng phải tăng và ngược lại.
Tuy nhiên, cũng một số trường hợp, khi giá thị trường tăng khối lượng giao dịch
giảm hoặc giá giảm nhưng khối lượng giao dịch tăng. Điều này thể hiện sự yếu kém của
xu hướng và trong thời gian sắp tới, thị trường có thể đảo chiều.
Nguyên lý 5: Chỉ số bình quân phải xác định lẫn nhau
Theo sở thuyết Dow, thị trường chđảo chiều từ xu ớng tăng sang xu hướng
giảm hoặc ngược lại khi được xác định bởi 2 chỉ số là chỉ số công nghiệp và đường sắt.
Các dấu hiệu xảy ra trên đồ thị của chỉ số này phải tương quan với các dấu hiệu xảy ra
trên đồ thị của chỉ số khác.
Nguyên lý 6: Xu hướng được duy trì cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều
Xu hướng của thị trường sẽ được duy trì cho đến khinhững dấu hiệu đảo chiều xuất
hiện. Do vậy, nhà đầu tư cần kiên nhẫn, quan sát để nhận biết các dấu hiệu đảo chiều và
đưa ra chiến lược giao dịch hiệu quả nhất.
Các mặt hạn chế của lý thuyết Dow
Bất kỳ lý thuyết nào cũng tồn tại những hạn chế nhất định, lý thuyết Dow cũng không phải
trường hợp ngoại lệ. Khi nắm được những hạn chế của lý thuyết Dow, nhà đầu tư có thể
linh động hơn trong những giao dịch của mình. Sau đây một số mặt hạn chế của
thuyết Dow:
Lý thuyết Dow không phải lúc nào cũng đúng: Lý thuyết Dow có thể đúng hoặc sai
ph thuộc vào tình hình thc tế ca th trường. Không phải c nào vn dụng
thuyết Dow ng chính c và đánh bại được th trường. Điều này cũng được tác
gi của lý thuyết tha nhn.
Lý thuyết Dowđ tr: Trong khi th trường luôn biến động không ngừng, thể
không đầy đủ c 3 giai đoạn như thuyết Dow đ cp. Nếu ch đợi giai đoạn phân
phi s làm mất đi cơ hội đầu tư ở phần đầu và phần cui ca xu hướng.
Lý thuyết Dow không áp dng cho khung thi gian ngn hạn: Bên cạnh đầu tư dài
hạn thì nhiều trader cũng tn dng các biến động trong ngắn trung hạn để thu
v li nhuận. Tuy nhiên, thuyết Dow lại không thể áp dụng trong trường hợp này.
Không có điểm vào lệnh ràng: Tuy thể ch ra được xu hướng ca th trường
nhưng thuyết Dow lại không chỉ ra được điểm vào lệnh. Đ vào lệnh trader cn
kết hợp thêm các công c phân tích kỹ thuật khác.
Kết luận
Trên đây là những thông tin chi tiết về lý thuyết Dow chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn
đọc. thuyết Dow được ứng dụng khá nhiều trong thị trường chứng khoán, forex và tiền
điện tử. Nếu muốn sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật thì bạn bắt buộc phải nắm
các nguyên mà chúng i giới thiệu trên. Hãy tìm hiểu thật kỹ, biết đâu thuyết
này sẽ mang đến cho bạn cơ hội đầu tư tuyệt vời!

Preview text:


Lý thuyết Dow là gì? Nguyên lý & Ứng dụng của lý thuyết Dow
Khi tham gia thị trường tài chính, ít nhiều bạn đã từng nghe qua về lý thuyết Dow. Đây
là nền tảng cơ bản của phương pháp phân tích kỹ thuật, cho nên việc hiểu rõ các nguyên
lý của lý thuyết Dow là điều vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ lý thuyết
Dow là gì và 6 nguyên lý cơ bản của nó. Mời các bạn cùng theo dõi! Nội dung
• 1 Lý thuyết Dow là gì?
• 2 Lịch sử hình thành lý thuyết Dow
• 3 6 nguyên lý của lý thuyết Dow
o 3.1 Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả
o 3.2 Nguyên lý 2: Ba xu thế của thị trường
o 3.3 Nguyên lý 3: Xu hướng chính gồm 3 giai đoạn
o 3.4 Nguyên lý 4: Các xu hướng xác định bởi khối lượng giao dịch
o 3.5 Nguyên lý 5: Chỉ số bình quân phải xác định lẫn nhau
o 3.6 Nguyên lý 6: Xu hướng được duy trì cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều
• 4 Các mặt hạn chế của lý thuyết Dow • 5 Kết luận
Lý thuyết Dow là gì?
Lý thuyết Dow là một tập hợp 6 nguyên tắc được dùng để xác định xu hướng biến động
của thị trường. Lý thuyết này được xem là tiền đề, nền tảng phát triển nhiều chỉ số quan
trọng trong phân tích kỹ thuật như: chỉ số MACD, RSI, trendline, sóng Elliott…
Lý thuyết Dow được xây dựng dựa trên nguyên tắc: Thị trường chứng khoán là thước đo
nền kinh tế của một quốc gia.
Lịch sử hình thành lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow được khởi nguồn và biên soạn bởi Charles H.Dow. Ban đầu, lý thuyết này
được đăng tải dưới dạng các bài luận trên tờ Wall Street Journal. Trong các bài luận này,
ông đưa ra các dẫn chứng cụ thể về những biến động trên thị trường chứng khoán. Nó
cũng là niềm tin của Dow về cách phản ứng của thị trường.
Charles H.Dow phân tích kỹ thuyết Dow dựa trên 2 chỉ số cơ bản là chỉ số công nghiệp
Dow Jones và chỉ số đường sắt Dow Jones.
Tuy nhiên, do Charles H.Dow đột ngột qua đời qua đời vào năm 1902 khiến cho những
tài liệu nghiên cứu của ông vẫn còn dang dở. Không muốn bỏ phí công sức của Charles
H.Dow, cộng sự của ông là William P.Hamilton đã tiếp tục phát triển, hoàn thiện và cho
ra đời lý thuyết Dow như ngày nay.
6 nguyên lý của lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow được xây dựng dựa trên 6 nguyên lý cơ bản: thị trường phản ánh tất cả,
ba xu thế của thị trường, xu hướng chính gồm 3 giai đoạn, các xu hướng được xác định
bởi khối lượng giao dịch, chỉ số bình quân phải xác định lẫn nhau, xu hướng được duy
trì cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều xuất hiện. Chi tiết về các nguyên lý này như sau:
Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả
Nguyên lý này cho rằng các thông tin về thị trường từ quá khứ cho đến hiện tại đều được
phản ánh qua giá cổ phiếu và các chỉ số liên quan. Bao gồm các yếu tố như: lạm phát, lãi
suất, GDP, cảm xúc của nhà đầu tư… Tuy nhiên, Dow đã loại bỏ các yếu tố bất ngờ như:
động đất, sóng thần hay các vấn đề về khủng bố…
Nguyên lý 2: Ba xu thế của thị trường
Theo lý thuyết Dow thị trường luôn có 3 xu thế chính là: xu thế chính (xu thế cấp 1), xu
thế phụ (xu thế cấp 2) và xu thế nhỏ (xu thế cấp 3). Mỗi xu thế sẽ có những đặc điểm riêng cụ thể như sau:
Xu thế chính (xu thế cấp 1): Đây là xu thế được nhà đầu tư quan tâm nhất. Xu thế
này có thời gian dài nhất, từ 1 cho đến 3 năm và được chia thành 2 nhóm là xu thế
tăng và xu thế giảm. Xu thế chính rất khó dự đoán và không chịu sự thao túng của
bất kỳ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.
Xu thế phụ (xu thế cấp 2): Thời gian từ 1 cho đến 3 tháng. Xu thế phụ luôn có xu
hướng đi ngược lại so với xu thế chính.
Xu thế nhỏ (xu thế cấp 3): Thời gian không quá 3 tuần và có xu hướng đi ngược
lại so với xu thế phụ.
Xu thế phụ và xu thế nhỏ thường biểu hiện không quá rõ ràng, dễ bị nhiễu. Trong trường
hợp nhà đầu tư quan tâm quá nhiều đến xu thế phụ và xu thế nhỏ mà ít để ý đến xu thế
chính có thể bỏ lỡ các cơ hội đầu tư lớn trong dài hạn.
Nguyên lý 3: Xu hướng chính gồm 3 giai đoạn
Xu hướng chính của thị trường được phát triển qua 3 giai đoạn. Xu hướng tăng sẽ được
hình thành bởi giai đoạn tích luỹ, bùng nổ, quá độ. Còn đối với xu hướng giảm được hình
thành bởi giai đoạn phân phối, tuyệt vọng và sụp đổ.
Đối với xu hướng tăng
• Giai đoạn 1 (Giai đoạn tích luỹ): Trong giai đoạn này, thị trường biến động rất chậm,
gần như không có sự thay đổi. Giai đoạn tích luỹ này thường nằm ở cuối xu thế
giảm, giá tài sản ở thời điểm này tương đối thấp. Giai đoạn này khó nhận biết, nên
nhà đầu tư khó lòng nhận ra xu thế giảm đã thực sự kết thúc hay chưa.
• Giai đoạn 2 (Giai đoạn bùng nổ): Thị trường biến động mạnh, giá cổ phiếu bắt đầu
tăng mạnh, các nhà đầu tư tiến hành mua vào và chờ thời cơ bùng nổ.
• Giai đoạn 3 (Giai đoạn quá độ): Lúc này, thị trường đã đạt được mức tăng cao nhất
và bắt đầu yếu dần. Trong giai đoạn này, một số nhà đầu tư có nhu cầu bán dần
số cổ phiếu mà mình đang nắm giữ, thị trường bắt đầu xu hướng giảm.
Đối với xu hướng giảm
• Giai đoạn 1 (Giai đoạn phân phối): Xu hướng giảm bắt đầu khi nhà đầu tư tin rằng
giá tiếp tục tăng nên tiếp tục mua vào, nhưng không biết rằng mình đang đu đỉnh.
• Giai đoạn 2 (Giai đoạn tuyệt vọng): Thời điểm này nhiều tin xấu được tung ra khiến
nhà đầu tư rơi vào trạng thái hoang mang và bán tháo tài sản liên tục.
• Giai đoạn 3 (Giai đoạn sụp đổ): Cuối cùng, thị trường khá xám xịt, nhà đầu tư không
còn hy vọng về thị trường nên bắt đầu bán tháo khiến giá tuột dốc không phanh.
Đây chính là lúc giai đoạn tích lũy bắt đầu và xu hướng cứ lặp lại theo vòng tuần
hoàn từ năm này qua năm khác.
Nguyên lý 4: Các xu hướng xác định bởi khối lượng giao dịch
Theo lý thuyết Dow, khối lượng giao dịch có mối quan hệ tương đồng với xu hướng thị
trường. Các nhà đầu tư thường dựa vào khối lượng giao dịch để xác định độ mạnh yếu
của xu hướng. Nếu giá tăng thì khối lượng giao dịch cũng phải tăng và ngược lại.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp, khi giá thị trường tăng mà khối lượng giao dịch
giảm hoặc giá giảm nhưng khối lượng giao dịch tăng. Điều này thể hiện sự yếu kém của
xu hướng và trong thời gian sắp tới, thị trường có thể đảo chiều.
Nguyên lý 5: Chỉ số bình quân phải xác định lẫn nhau
Theo cơ sở lý thuyết Dow, thị trường chỉ đảo chiều từ xu hướng tăng sang xu hướng
giảm hoặc ngược lại khi được xác định bởi 2 chỉ số là chỉ số công nghiệp và đường sắt.
Các dấu hiệu xảy ra trên đồ thị của chỉ số này phải tương quan với các dấu hiệu xảy ra
trên đồ thị của chỉ số khác.
Nguyên lý 6: Xu hướng được duy trì cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều
Xu hướng của thị trường sẽ được duy trì cho đến khi có những dấu hiệu đảo chiều xuất
hiện. Do vậy, nhà đầu tư cần kiên nhẫn, quan sát để nhận biết các dấu hiệu đảo chiều và
đưa ra chiến lược giao dịch hiệu quả nhất.
Các mặt hạn chế của lý thuyết Dow
Bất kỳ lý thuyết nào cũng tồn tại những hạn chế nhất định, lý thuyết Dow cũng không phải
trường hợp ngoại lệ. Khi nắm được những hạn chế của lý thuyết Dow, nhà đầu tư có thể
linh động hơn trong những giao dịch của mình. Sau đây là một số mặt hạn chế của lý thuyết Dow:
• Lý thuyết Dow không phải lúc nào cũng đúng: Lý thuyết Dow có thể đúng hoặc sai
phụ thuộc vào tình hình thực tế của thị trường. Không phải lúc nào vận dụng lý
thuyết Dow cũng chính xác và đánh bại được thị trường. Điều này cũng được tác
giả của lý thuyết thừa nhận.
• Lý thuyết Dow có độ trễ: Trong khi thị trường luôn biến động không ngừng, có thể
không đầy đủ cả 3 giai đoạn như lý thuyết Dow đề cập. Nếu chờ đợi giai đoạn phân
phối sẽ làm mất đi cơ hội đầu tư ở phần đầu và phần cuối của xu hướng.
• Lý thuyết Dow không áp dụng cho khung thời gian ngắn hạn: Bên cạnh đầu tư dài
hạn thì nhiều trader cũng tận dụng các biến động trong ngắn và trung hạn để thu
về lợi nhuận. Tuy nhiên, lý thuyết Dow lại không thể áp dụng trong trường hợp này.
• Không có điểm vào lệnh rõ ràng: Tuy có thể chỉ ra được xu hướng của thị trường
nhưng lý thuyết Dow lại không chỉ ra được điểm vào lệnh. Để vào lệnh trader cần
kết hợp thêm các công cụ phân tích kỹ thuật khác. Kết luận
Trên đây là những thông tin chi tiết về lý thuyết Dow mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn
đọc. Lý thuyết Dow được ứng dụng khá nhiều trong thị trường chứng khoán, forex và tiền
điện tử. Nếu muốn sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật thì bạn bắt buộc phải nắm
rõ các nguyên lý mà chúng tôi giới thiệu ở trên. Hãy tìm hiểu thật kỹ, biết đâu lý thuyết
này sẽ mang đến cho bạn cơ hội đầu tư tuyệt vời!