lOMoARcPSD| 58591236
1. Bạn có bao giờ tranh luận với ai đó mà cả hai đều tin mình đúng, nhưng khi kiểm tra lại thì
sự thật hoàn toàn khác không? Vì sao con người lại dễ tin vào nhận thức của mình như vậy?
2. Bạn có từng bước vào một căn phòng và ngay lập tức cảm nhận được bầu không khí căng
thẳng hay vui vẻ chưa? Điều gì khiến chúng ta "cảm nhận" được điều đó ngay cả khi không ai nói
gì?
3. Nếu bạn thấy một nhóm đông người đang nhìn chằm chằm lên trời, bạn có dừng lại và nhìn
theo không? Vì sao con người dễ bị ảnh hưởng bởi đám đông?
4. Nếu bạn là nhân chứng trong một vụ án, bạn có chắc rằng bạn nhớ chính xác những gì đã xảy
ra không? Vì sao lời khai của nhân chứng thường không đáng tin cậy?
5. Điều gì khiến một số người sẵn sàng làm việc suốt ngày đêm để đạt mục tiêu, trong khi
người khác lại trì hoãn dù biết điều đó có hại?
6. Bạn có bao giờ cảm thấy mình "bị lây" cảm xúc từ người khác chưa? Vì sao khi thấy ai đó
cười, bạn cũng dễ cảm thấy vui theo?
Chương 1. TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
Công việc chính của Forensic Psychology
Phân tích hành vi tội phạm: Giải thích tại sao ai đó lại phạm tội, dự đoán nguy cơ tái phạm.
Đánh giá năng lực pháp lý: Xác định liệu một người có đủ tỉnh táo để hầu tòa hay không.
Thẩm vấn và lấy lời khai: Hỗ trợ cảnh sát trong việc điều tra tội phạm, đặc biệt là đối với nhân
chứng và nạn nhân.
Hỗ trợ nạn nhân và nhân chứng: Giúp họ vượt qua chấn thương tâm lý.
Làm việc trong nhà tù: Hỗ trợ tâm lý cho phạm nhân để giúp họ cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng.
1.1 Sơ lược lịch sử tâm lý học
1.1.1. Những tư tưởng tâm lý học thời cổ đại
🔹 Tâm lý học cổ đại gắn liền với triết học, nghiên cứu về tâm trí, linh hồn, nhận thức và hành vi
con người.
🔹 Phương Đông:
Ấn Độ: Phật giáo nhấn mạnh thiền định, kiểm soát cảm xúc.
Trung Quốc: Khổng Tử (đạo đức, nhân cách), Lão Tử (âm dương, khí).
🔹 Phương Tây – Hy Lạp:
Hêraclit: Tâm hồn luôn vận động như lửa.
Plato: Tâm hồn có trước thể xác, bất tử và do thượng đế sinh ra.
Aristotle: Người đầu tiên bàn về tâm hồn bằng cuốn sách De Anima – phân loại tâm hồn thành sinh
dưỡng, cảm giác, lý trí.
lOMoARcPSD| 58591236
Tâm lý học La Mã:
Galen: Thuyết Tứ dịch thể (máu, đờm, mật vàng, mật đen) ảnh hưởng đến tính cách.
Chủ nghĩa Khắc kỷ: Kiểm soát cảm xúc, sống theo lý trí.
Kết luận:
Chưa có thực nghiệm nhưng đặt nền tảng cho tâm lý học hiện đại.
Nhiều tư tưởng vẫn còn giá trị trong nghiên cứu tâm lý ngày nay
1.1.2. Những tư tưởng tâm lý học thời kì Phục hưng
Nhà tt
Quan điểm chính
Ảnh hưởng đến tâm lý học
Descartes
Thuyết Nhị nguyên: Tâm trí và cơ thể là
hai thực thể riêng biệt.
Đặt nền móng cho tâm lý học nhận thức và
nghiên cứu về mối quan hệ giữa não bộ và
tư duy.
Locke
Tâm trí là tờ giấy trắng, hthành qua trải
nghiệm.
Ảnh hưởng đến tâm lý học tập, gdục và
nhận thức.
Kant
Tâm lý học 0 thể là khoa học thực nghiệm.
Tạo tiền đề cho tâm lý học nhận thức hiện
đại.
1.1.3. Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập
Tâm lý học ban đầu nằm trong triết học,
1879: Tâm lý học mới trở thành khoa học độc lập,
V. Vuntơ- người sáng lập ra phòng thực nghiệm tâm lí đầu tiên tại Lai-xich.
Chuyển từ phương pháp nghiên cứu mô tả các hiện tượng tâm lí lâm sàng sang nghiên cứu
tâm lí bằng thực nghiệm, đo lường, quan sát.
a. Tâm lý học hành vi -John Broadus Watson (1878 - 1958)
Hành vi có thể quan sát và đo lường được thay vì chú trọng đến cảm xúc nội tại, suy nghĩ hay động
Công thức: S - R (Kích thích - Phản ứng)
B, Tâm lý học nhân văn (C.Rôgiơ - H.Maxlâu)
Quan niệm: Bản chất con người vốn tốt đẹp, con người có lòng vị tha, tiềm năng kỳ diệu...
Tâm lý học cần giúp con người tìm được bản ngã đích thực của mình.
C , Tâm lý học nhận thức: (J. Piagiê , Bru- nô)
Nội dung: Cho rằng hoạt động nhận thức là đối tượng của Tâm lý học. Họ đi nghiên cứu nhận thức
của con người trong mối quan hệ với não bộ, cơ thể và môi trường.
D, Tâm lý học Phân tâm (S. Freud)
Vô thức: Hành vi con người bị chi phối bởi những mong muốn, xung đột tiềm ẩn trong vô
thức.
lOMoARcPSD| 58591236
Cấu trúc nhân cách: Gồm cái ấy (vô thức), Ego (cái tôi), Superego (siêu tôi), trong đó Ego
giữ vai trò cân bằng giữa nhu cầu bản năng và chuẩn mực xã hội.
Cơ chế phòng vệ: Như kìm nén, hợp lý hóa, phóng chiếu... giúp bảo vệ tâm lý khỏi lo âu,
xung đột.
Ảnh hưởng thời thơ ấu: Những trải nghiệm đầu đời tác động mạnh mẽ đến tính cách và hành vi
sau này.
E , Tâm lý học Mac-xit (TLH hoạt động) LX.Vưgốtxki(1896- 1934),X.L.Rubinxtêin(19021960),
AN.Lêônchiev(1903-1979:
Coi tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động.
Tâm lý người có tính chủ thể, mang bản chất xã hội lịch sử.
Tâm lý người được hình thành phát triển và thể hiện trong hoạt động và các mối quan hệ giao
lưu trong xã hội
Bảng so sánh các trường phái tâm lý
Trườngphái
Đại diện
Đặc điểm chính
Ưu điểm
ƯD ttiễn
Tâm lý hoạt
động
( Mác-xít)
Vygotsky
, Leontiev
hình thành và phát
triển qua hoạt động
thực tiễn, mang tính
xã hội- lịch sử
Giải thích sự phát
triển tâm lý trong
bối cảnh văn hóa,
giáo dục
Giáo dục,
phát triển
nhân cách,
đào tạo
Phân tâm
học
Freud,
Carl Jung,
Adier
Bị chi phối bởi vô
thức, xung đột tâm lý
giữa bản năng và
chuẩn mực xã hội
Phân tích động lực
vô thức, giúp hiểu
sâu về tâm lý cá
nhân
Tâm lý trị
liệu, phân
tích nhân
cách
Hành vi học
watson,
skinner,
pavlov
Hành vi con người bị
tác động bởi môi
trường và có thể qua
học tập
Dễ thực nghiệm,
đo lường được,
ứng dụng rộng
Giáo dục,
huấn luyện,
quản lý hành
vi
Tâm lý học
nhận thức
piaget,
bruner,
neisser
Là quá trình xử lý
thông tin, nhận thức
ảnh hưởng đến hành
vi
Chú trọng tư duy,
học tập, phát triển
nhận thức
Giáo dục,
thiết kế
chương trình
học
lOMoARcPSD| 58591236
Tâm lý học
nhân văn
Carl
rogers,
maslow
Con người có khả
năng tự phát triển, tự
hiện thực hóa tiềm
năng
Nhấn mạnh động
lực cá nhân, phát
triển bản thân
Tư vấn tâm
lý, quản trị
nhân sự
Tâm lý học
Sperry,
Liên quan đến cấu
Giải thích rõ cơ sở
Y học, thần
thần kinh
gazzaniga
trúc và chức năng của
não bộ, hệ thần kinh
sinh học cả tâm lý
kinh học,
phục hồi
chức năng
Tâm lý học
tiến hóa
Darwin,
buss
Hành vi và tâm lý
phát triển theo quá
trình tiến hóa, thích
nghi với môi trường
Giải thích nhiều
hiện tượng tâm lý
theo sinh học
Nghiên cứu
hành vi, tâm
lý học xã
hội
1.2 Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý
90-95% hoạt động tâm lý của con người diễn ra ở cấp độ vô thức..
1.2.1. Bản chất của hiện tượng tâm lý theo các quan điểm
Quan niệm duy tâm khách quan:
- Tâm lý người là do thượng đế tạo ra và “thổi” vào thể xác con người.
- Tâm lý người không phụ thuộc vào thế giới khách quan cũng như điều kiện thực tại của cuộc
sống,tâm lý người là hiện thân “ý niệm tuyệt đối” của thượng đế.
Quan niệm duy tâm chủ quan:
- Tâm lý con người là một trạng thái tinh thần sẵn có ở trong mỗi con người, không gắn gì với thế
giới bên ngoài và cũng không phụ thuộc vào cơ thể.
Quan niệm duy vật tầm thường:
- Tâm lý cũng như mọi sự vật hiện tượng đều được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp sinh ra
giống như gan tiết ra mật.
Quan niệm của tâm lý học Macxit về bản chất hiện tượng tâm lý người:
Tâm lý người là chức năng của bộ não, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người thông
qua chủ thể mỗi con người, tâm lý người bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
Bản chất của hiện tượng tâm lý người o
Hiện tượng tâm lý có bản chất phản ánh
Phản ánh tâm lý là sự phản ánh chủ quan của con người về hiện thực khách quan
Tâm lý hình thành do sự tác động của thế giới khách quan vào não bộ con người thông qua
hoạt động và giao tiếp.
Đây là quá trình phản ánh chủ động, có chọn lọc,mang tính cá nhân.
lOMoARcPSD| 58591236
o Hiện tượng tâm lý có bản chất sinh học và xã hội
Cơ sở sinh học: Hoạt động của hệ thần kinh, đặc biệt là não bộ, là nền tảng vật chất của các hiện
tượng tâm lý.
Cơ sở xã hội: Tâm lý con người hình thành và phát triển trong quá trình lao động, học tập và giao
tiếp với người khác.
o Hiện tượng tâm lý mang tính chủ thể
Tâm lý của mỗi người có tính cá nhân, chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu, kinh nghiệm và điều
kiện sống.
Mỗi người có cách phản ứng khác nhau trước cùng một sự kiện.
o Hiện tượng tâm lý mang tính tích cực, sáng tạo
Không chỉ phản ánh hiện thực một cách thụ động, tâm lý con người còn có khả năng tái tạo, khái
quát hóa và điều chỉnh hành vi.
Con người có thể dự đoán, lập kế hoạch và điều chỉnh hoạt động để đạt mục tiêu.
o Hiện tượng tâm lý có tính lịch sử – xã hội
Tâm lý con người thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế, văn hóa, giáo dục
và lịch sử xã hội.
Sự phát triển tâm lý cá nhân cũng gắn liền với quá trình phát triển của xã hội.
1.2.2. Chức năng của tâm lý
-Tâm lý có chức năng định hướng cho hoạt động
-Tâm lý điều khiển kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp, cách
thức tiến hành
-Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng thời phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép 1.2.3. Phân loại hiện tượng tâm lý
a. Các quá trình tâm lý
Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc
tương đối rõ ràng.
+ Các quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy.
+ Các quá trình cảm xúc: vui mừng hay tức giận, dễ chịu, khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ...
+ Quá trình hành động ý chí.
b. Các trạng thái tâm
Những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ
ràng. Thường các trạng thái tâm lý đi kèm và làm nền cho các hiện tượng tâm lý khác.
lOMoARcPSD| 58591236
Ví dụ: Trạng thái chú ý trong nhận thức ; Tâm trạng buồn bực, vui vẻ, sợ hãi,.. Trạng thái căng
thẳng trong hành động...
c. Các thuộc tính tâm lý
Là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi, tạo thành những nét
riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn nhóm thuộc tính tâm lý cá nhân như: xu hướng,
tính cách, khí chất và năng lực.
1.3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học
1.3.1. Đối tượng của Tâm lý học
Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý, các quy luật của
hoạt động tâm lý và cơ cấu tạo nên chúng.
1.3.2. Nhiệm vụ của Tâm lý học nghiên cứu:
-Những yếu tố khách quan, chủ quan đã tạo nên tâm lý người.
-Quy luật nảy sinh, hình thành và phát triển tâm lý.
-Cơ chế nảy sinh, biểu hiện của hiện tượng tâm lý và xem xét tâm lý của con người hoạt động như
thế nào?
-Mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý.
-Chức năng vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người.
1.4. Các nguyên tắcvà phương pháp nghiên cứu tâm lý học
1.4.1. Các nguyên tắc phương pháp luận khoa học tâm lý
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động- giao tiếp- nhân cách, tâm lý, ý thức
- Nguyên tắc nghiên cứu tâm lý trong mối quan hệ với các hiện tượng khác và mối quan hệ giữa
cáchiện tượng tâm lý với nhau
1.4.2. Các phương pháp luận nghiên cứu tâm lý
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động- giao tiếp- nhân cách, tâm lý, ý thức
- Nguyên tắc nghiên cứu tâm lý trong mối quan hệ với các hiện tượng khác và mối quan hệ giữa
cáchiện tượng tâm lý với nhau
Chương 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TÂM LÝ NGƯỜI
2.1. Cơ sở tự nhiên của tâm lý người
2.1.1. Não và tâm lý
Tâm lý là chức năng của não;
lOMoARcPSD| 58591236
- Não nhận tác động của thế giới dưới các dạng xung động thần kinh cùng những biến đổi lí hóa ở
từng nơron, từng xinap, các trung khu thần kinh ở bộ phận dưới vỏ và vỏ não theo cơ chế phản xạ.
- Não bộ nặng khoảng 1.400 gam, gồm có vỏ não và các phần dưới vỏ.a. Vỏ não
+ Vỏ não có diện tích 2.200 xen ti mét vuông, dày từ 2 – 5 mm, gồm khoảng từ 14 – 16 tỷ nơ ron
thần kinh.
+ Vỏ não ra đời muộn nhất trong quá trình lịch sử phát triển của não bộ
- Vỏ não thực hiện 2 chức năng chính:
+ Điều hòa, điều chỉnh hoạt động của các cơ quan nội tại
+ Đảm bảo sự cân bằng giữa hoạt động cơ thể với môi trường.
B, Tiểu não, là trung khu phối hợp các cử động và duy trì trương lực bình thường của các cơ.
C, Trụ não
+ Hành tủy, là trung khu điều khiển các phản xạ không điều kiện như hô hấp, nhai, nuốt, tim mạch
và các phản xạ tự vệ (ho, hắt hơi, chớp mắt,...);
+ Não giữa, gồm có củ não sinh tư và cuống não, là trung khu đảm bảo sự phân phối đồng đều
trương lực cơ và tham gia thực hiện các phản xạ thăng bằng của cơ thể, định hướng đối với kích
thích thị giác và thính giác;
+ Não trung gian, có vùng đồi thị, là cửa ngõ kiểm soát mọi kích thích đi lên vỏ não.
2.1.2. Phản xạ có điều kiện và tâm lý người
Phản xạ có điều kiện, là những phản xạ có thể luyện tập được trong cuộc sống hàng ngày của con
người. Nó được hình thành trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân.
Đặc điểm của phản xạ có điều kiện
(1) Là phản xạ tự tạo, chỉ được hình thành trong quá trình sống và phát triển của mỗi cá thể
(2) Báo hiệu gián tiếp kích thích không điều kiện sẽ tác động vào cơ thể
(3) Cơ sở sinh lý của phản xạ có điều kiện nằm ở vỏ não. Vì vậy, có hoạt động bình thường của vỏ
não thì mới có phản xạ có điều kiện.
Điều kiện để thành lập phản xạ có điều kiện
(1) Phải dựa vào một phản xạ không điều kiện đã có trước. Thí dụ, nếu chưa ăn chanh thì không thể
tiết nước bọt khi nhìn thấy chanh.
(2) Kích thích có điều kiện phải tác động trước hoặc đồng thời với kích thích không điều kiện. Thí
dụ, muốn thực hiện công việc có kết quả, bao giờ cũng phải vạch rõ mục đích, yêu cầu, ý nghĩa
của công việc.
(3) Vỏ não phải ở trong trạng thái tỉnh táo, sẵn sàng hoạt động.
(4) Tuổi của não bộ ảnh hưởng nhất định đến thành lập phản xạ có điều kiện.
(6) Tránh các tác nhân ngoại lai gây cản trở việc thành lập phản xạ có điều kiện.
lOMoARcPSD| 58591236
2.1.3. Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lí
Ở động vật chỉ có hệ thống tín hiệu thứ nhất, bao gồm những tín hiệu do các sự vật , hiện tượng
khách quan và các thuộc tính của chúng kể cả các hình ảnh do các tín hiệu đó tác động vào não gây
ra. Hệ thống tín hiệu này là cơ sở sinh lý của hoạt động cảm tính , trực quan, tư duy cụ thể và các
xúc cảm cơ thể ở cả động vật và người.
Hệ thống tín hiệu thứ hai chỉ có ở người, đó là các tín hiệu ngôn ngữ ( tiếng nói- chữ viết) – tín
hiệu của các tín hiệu. Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của tư duy, ngôn ngữ, ý thức, tình
cảm và các chức năng tâm lý cấp cao của con người.
Hai hệ thống tín hiệu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ
thống tín hiệu thứ hai và hệ thống tín hiệu thứ hai có tác động trở lại, nhiều khi có những tác động
rất lớn đến hệ thống tín hiệu thứ nhất.
2.1.4. Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lí
Quy luật hoạt động theo hệ thống
Trong điều kiện tự nhiên của đời sống, các kích thích không tác động một cách riêng lẻ , chúng
thường tạo thành một tổ hợp kích thích đồng thời hoặc nối tiếp đến cơ thể.
Hoạt động thần kinh cấp thấp
Hoạt động của hệ thần kinh cấp thấp chủ yếu liên quan đến các phản xạ không điều kiện (phản
xạ bẩm sinh, tự động) và các chức năng cơ bản duy trì sự sống như điều khiển nhịp tim,
hấp, tiêu hóa.
Quy luật lan tỏa và tập trung
Hưng phấn và ức chế là hai trạng thái cơ bản của hệ thần kinh.
Khi trên vỏ não có một điểm (vùng) hưng phấn hoặc ức chế nào đó thì quá trình hưng phấn, ức
chế đó sẽ không dừng lại ở điểm ấy, nó sẽ lan tỏa ra xung quanh.
Hai quá trình lan tỏa và tập trung xảy ra kế tiếp nhau trong một trung khu thần kinh.
Quy luật cảm ứng qua lại
Cảm ứng qua lại đồng thời xảy ra ở nhiều trung khu: hưng phấn ở điểm này gây nên ức chế ở
phần kia hoặc ngược lại.
Cảm ứng qua lại tiếp diễn: ở một trung khu( hay trong một điểm) vừa có hưng phấn sau đó có thể
chuyển sang ức chế ở chính trung khu ấy.
Cảm ứng dương tính: đó là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn hoặc ngược lại ức chế
làm cho hưng phấn mạnh hơn.
Cảm ứng âm tính: đó là hiện tượng hưng phấn gây nên ức chế hoặc ức chế làm giảm hưng phấn.
Quy luật phụ thuộc vào cường độ của kích thích
lOMoARcPSD| 58591236
Trong trạng thái tỉnh táo, khỏe mạnh, bình thường của vỏ não nói chung thì độ lớn của phản ứng tỉ
lệ thuận với cường độ của kích thích.
2.2 Cơ sở xã hội của tâm lý người
2.2.1. Quan hệ xã hội và tâm lí người
Tâm lí người có bản chất xã hội và mang tính lích sử.
Hoạt động tâm lí của con người chịu sự tác động của quy luật xã hội, trong đó giáo dục giữ
vai trò chủ đạo và quan trọng nhất.
Chỉ có sống và hoạt động trong xã hội con người mới thực hiện được chức năng phản ánh
tâm lí.+ Cơ chế chủ yếu của sự phát triển tâm lí là cơ chế lĩnh hội nền văn hóa xã hội. Đặc điểm cơ
bản của quá trình lính hội là nó tạo ra ở con người những chức năng tâm lí mới, những năng lực
mới.
2.2.2. Hoạt động và tâm lý
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) với thế giới (khách thể) để
tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người.
Quá trình đối tượng hóa (còn gọi quá trình xuất m) : quá trình chuyển ng lực từ
con người vào trong đối tượng, ghi dấu vết của con người vào sản phẩm lao động. Đây là quá trình
xuất tâm, tâm của con người (chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra
sản phẩm.
Quá trình chủ thế hóa (còn gọi là quá trình nhập tâm) : Là quá trình con người phản ánh
những thuộc tính của đối tượng, của công cụ lao động, phương tiện lao động, trong quá trình sử
dụng để tạo ra và làm phong phú tâm lý, ý thức của bản thân mình thông qua quá trình chiếm lĩnh
thế giới. Đây chính là quá trình chiếm lĩnh, lĩnh hội thế giới, là quá trình nhập tâm.
Đặc điểm của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng là “ hoạt động có đối tượng” : đối tượng của hoạt động là cái làm ra, cần
chiếm lĩnh. Đó là động cơ.
- Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Hoạt động do chủ thể thực hiện, chủ thể có thể là một
hoặc nhiều người.
- Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: mục đích của hoạt động là làm biến đổi thế giới (
khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể.
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: trong hoạt động con người gián tiếp tác động
đến khách thể qua hình ảnh tâm lí trong đầu, gián tiếp việc sử dụng công cụ lao động và sử dụng
phương tiện ngôn ngữ.
2.2.3. Sai lệch hành vi: vi phạm pháp luật và tội phạm
Yếu tố sinh học:
lOMoARcPSD| 58591236
Não và tâm lý: Bất thường trong hoạt động não có thể dẫn đến hành vi sai lệch.
Phản xạ có điều kiện: Hành vi sai lệch có thể hình thành qua quá trình học hỏi từ môi trường.
Hệ thống tín hiệu thứ hai: Tín hiệu từ môi trường có thể tác động đến hành động phạm pháp.
Quy luật hoạt động thần kinh: Sự mất kiểm soát (hưng phấn, kích động) có thể dẫn đến hành vi
phạm tội.
Yếu tố xã hội:
Quan hệ xã hội và văn hóa: Môi trường xã hội và chuẩn mực văn hóa ảnh hưởng đến hành vi.
Hoạt động và hành động: Thiếu hoạt động tích cực có thể dẫn đến hành vi sai lệch.
Giáo dục và môi trường: Thiếu giáo dục hoặc môi trường không tích cực dễ dẫn đến vi phạm pháp
luật.
Tác động nhóm xã hội: Nhóm xã hội có thể tác động đến hành vi phạm tội.
2.2.4. Giao tiếp và tâm lí
Giao tiếp là mối quan hệ qua lại giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lí giữa
người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn
nhau, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau.
Các loại giao tiếp
* Theo phương tiện giao tiếp:
Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với đồ vật
Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt...
Giao tiếp bằng ngôn ngữ: đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con người, xác lập và vận
hành mối quan hệ người-người trong xã hội.
*Theo khoảng cách:
- Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu với nhau
- Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, điện thoại....
* Theo qui cách:
- Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy định, thể chế
- Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp giữa những người hiểu biết rõ về nhau không câu nệ vào
thể thức mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là thông cảm, đồng cảm với nhau. Chức
năng của giao tiếp
Chức năng thông tin
Qua giao tiếp, con người trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi cá nhân vừa là
nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin. Thu nhận và xử lý là một con đường quan trọng
để phát triển nhân cách.
Chức năng cảm xúc
lOMoARcPSD| 58591236
Giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn tượng, những cảm xúc mới giữa các
chủ thể. vậy, giao tiếp là một trong những con đường hình thành tình cảm con người. Chức
năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau
Mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, tư tưởng, thái độ, thói quen...của mình, do đó các chủ thể có thể
nhận thức được về nhau, làm cơ sở đánh giá lẫn nhau.
Trên cơ sở so sánh với người khác và ý kiến đánh giá của người khác, mỗi chủ thể có thể tự đánh
giá được về bản thân mình.
Vai trò của giao tiếp với tâm lí
- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người.
- Nhờ giao tiếp. con người hình thành năng lực tự ý thức.
Chương 3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ - Ý THỨC
70 vạn năm là khoảng thời gian mà loài Homo Sapiens (người tinh khôn) bắt đầu xuất hiện và phát
triển các hình thức ý thức, ngôn ngữ, và tư duy trừu tượng, đánh dấu sự khác biệt vượt trội của con
người so với các loài khác trong quá trình tiến hóa.
3.1 Sự hình thành và phát triển tâm lý
3.1.1. Sự nảy sinh và hình thành tâm lí về phương diện loài người
a. Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý
Sự nảy sinh và phát triển tâm lý gắn với sự sống (Ra đời cách đây 2.500 triệu năm).
b. Các thời kì phát triển tâm lý * Xét theo mức độ phản ánh:
Thời k ìcảm giác:
o Thời kỳ đầu tiên trong phản ánh tâm lý o Xuất hiện ở động
vật không xương sống
Thời kì tri giác:
o Cách đây 300-350 triệu năm o Xuất hiện ở loài cá, lưỡng
cư, bò sát, chim động vật có vú
Thời kì tư duy:
o Tư duy bằng tay cách đây khoảng 10 triệu năm ở vượn
người o Tư duy ngôn ngữ
* Xét theo nguồn gốc nảy sinh của hành vi:
Thời kì bản năng:
o Hành vi bẩm sinh mang tính di truyền o Xuất hiện từ loài côn trùng
o Ở người cũng có bản năng được ý thức hóa
Thời kì kỹxảo:
lOMoARcPSD| 58591236
o Hình thành sau bản năngo Cá thể tự tạo bằng cách luyện tập lặp đi
lặp lại
o Kỹ xảo so với bản năng có tính mềm dẻo và khả năng biến đổi lớn
3.1.2. Sự phát triển tâm lí về phương diện cá thể
a. Khái niệm phát triển tâm lý về phương diện cá thể
Là một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang cấp độ khác. Ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát
triển tâm lý đạt tới một chất lượng mới và diễn ra theo các quy luật đặc thù. b. Các giai đoạn phát
triển tâm lý theo lứa tuổi
lOMoARcPSD| 58591236
Giai đoạn hài nhi
Giai đoạn tuổi nhà trẻ 1- 2 tuổi
Giai đoạn tuổi mẫu giáo 3- 5 tuổi
Giai đoạn tuổi đi học 6- 18 tuổi
3.2 Sự hình thành và phát triển ý thức
3.2.1. Bản chất, cấu trúc của ý thức Giai
đoạn thanh niên, sinh viên 19- 25 tuổi
Giai đoạn trưởng thành từ 25 tuổi
Giai đoạn người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên
- Là hình thức phản ánh tâm lí cao nhất của con người
- Được phản ánh bằng ngôn ngữ
- Là khả năng con người hiểu được các tri thức (hiểu biết) mà con người đã tiếp thu được
Ý thức được phản ánh bằng ngôn ngữ
86,000,00,000 Noron
Cấu trúc của ý thức o Mặt nhận thức : Cảm
tính & lý tính o Mặt thái độ : Cảm xúc,
thái độ, đánh giá
o Mặt năng động : Điều chỉnh thái độ, hành vi trên cơ sở nhận thức
3.2.2. Các cấp độ của ý thức
a. Cấp độ chưa ý thức (vô thức)
Vô thức là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi ý thức không thực hiện chức năng của mình
Hiện tượng vô thức bao gồm
Vô thức ở tầng bản năng: bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục, tiềm tàng ở tầng sâu, dưới ý thức,
mang tính bẩm sinh, di truyền.
Hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức (dưới ý thức hay tiền ý thức).
Hiện tượng tâm thế: là hiện tượng tâm lý dưới ý thức, hướng tâm thế sẵn sàng chờ đón, tiếp nhận 1
điều gì đó
b. Cấp độ ý thức và tự ý thức- Cấp độ ý thức:
Con người nhận thức và tỏ thái độ của mình. Dự kiến trước hành vi => làm cho hành vi trở nên có ý
thức. - Tự ý thức
Là mức độ phát triển cao của ý thức: Tự ý thức bắt đầu hình thành từ 3 tuổi , phát triển mạnh mẽ vào
các lứa tuổi khác với một số biểu hiện:
+ Tự nhận thức về bản thân: hình dáng, nội dung tâm hồn, vị trí trong gia đình, các quan hệ xã hội...
lOMoARcPSD| 58591236
+ Có thái độ với bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá.
+ Tự điều khiển, điều chỉnh hành vi theo mục đích một cách tự giác.
+ Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình c. Cấp độ ý thức
nhóm và ý thức tập th
Trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt động, ý thức của cá nhân sẽ dần phát triển đến cấp độ ý thức
nhóm, ý thức tập thể.
Khi ý thức nhóm được hình thành thì sẽ tạo nên sức mạnh to lớn
3.2.3. Sự hình thành và phát triển ý thức
1. Ý thức hình thành và thể hiện trong hoạt động
2. Ý thức hình thành trong mối quan hệ, giao tiếp
3. Ý thức hình thành qua tiếp thu văn hóa, ý thức xã hội
4. Ý thức hình thành bằng tự nhận thức, tự đánh giá
3.2.4. Ý thức trong lĩnh vực pháp lý
Ý thức pháp luật
Khái niệm:
- Ý thức pháp luật là sự nhận thức, hiểu biết và tuân thủ các quy định pháp luật, từ đó hướng dẫn hành
vi hợp pháp của con người trong xã hội.
- Phản ánh sự hiểu biết và tôn trọng luật pháp.
Thành phần của ý thức pháp luật:
Nhận thức pháp luật: Hiểu biết về các quy định pháp luật, quyền và nghĩa vụ của công dân.
Thái độ pháp luật: Cảm xúc, niềm tin và quan điểm của cá nhân đối với luật pháp.
Hành vi pháp luật: Sự tuân thủ pháp luật và ý thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý.
- Mối quan hệ giữa Ý thức và hành vi pháp lý
Ý thức pháp luật là cơ sở để hình thành hành vi pháp lý.
Thiếu ý thức pháp luật dễ dẫn đến hành vi vi phạm hoặc bất tuân pháp luật.
- Các loại hành vi pháp lý:
Hành vi tuân thủ pháp luật: Hành vi hợp pháp dựa trên hiểu biết và tôn trọng pháp luật.
Hành vi vi phạm pháp luật: Hành vi trái với quy định, gây tổn hại cho xã hội.
3.2.5. Mối quan hệ giữa ý thức và vô thức
Vô thức là nền tảng của ý thức: Vô thức cung cấp dữ liệu thô (ký ức, cảm xúc) để ý thức xử lý.
lOMoARcPSD| 58591236
Ví dụ: Ký ức đau buồn trong vô thức có thể gây cảm giác mơ hồ hoặc lảng tránh.
Ý thức điều chỉnh vô thức: phân tích và kiểm soát xung động vô thức để hành vi phù hợp với
chuẩn mực.
Ví dụ: Kiềm chế giận dữ để giải quyếtxung đột bằng lời nói.
Tương tác trong ra quyết định: Vô thức đưa ra phản ứng tự động, ý thức đánh giá và lựa chọn.
Ví dụ: Mua hàng dựa trên ấn tượng vô thức, sau đó ý thức biện minh bằng lý lẽ.
Mâu thuẫn giữa ý thứcvà vô thức: Mâu thuẫn gây lo âu hoặc trì hoãn khi ý thức 0 đồng thuận với
vô thức.
Ví dụ: Muốn thành công nhưng sợ thất bại dẫn đến chần chừ.
Chuyển đổi từ vô thứcsang ý thức: Cảm xúc vô thức có thể trồi lên ý thức qua giấc mơ, lỡ lời,
hoặc kỹ thuật tâm lý.
Ví dụ: Vô tình tiết lộ mong muốn qua lời nói.
3.2.6. Vô thức trong lĩnh vực pháp lý
Động cơ vô thức: Hành vi phạm tội có thể xuất phát từ mong muốn hoặc xung đột bị kìm nén.
Ảnh hưởng đến lời khai: Vô thức làm bóp méo ký ức, ảnh hưởng độ chính xác của lời khai.
Hành vi phi lý trí: Phản ứng vô thức thường dẫn đến hành động ngẫu nhiên hoặc tự vệ.
Thẩm vấn: Phân tích biểu hiện vô thức giúp phát hiện dấu hiệu không trung thực.
Hỗ trợ điều tra: Hiểu vô thức giúp xây dựng hồ sơ tâm lý tội phạm và đánh giá trạng thái tinh thần
bị cáo.
3.3 Chú ý
3.3.1. Khái niệm chú ý
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng để định hướng hoạt động,
đảm bảo điều kiện thần kinh và tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
3.3.2. Phân loại chú ý
Chú ý không chủ định: là loại chú ý không có mục đích đặt ra từ trước, không cần sự nỗ lực, cố gắng
của bản thân.
Chú ý có chủ định: loại chú ý có mục đích định trước và có sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
– Đặc điểm của chú ý có chủ định:
Có đề ra mục đích, nhiệm vụ, kế hoạch và biện pháp chú ý
Có tính chất bền vững
Có sự nỗ lực ý chí
lOMoARcPSD| 58591236
Chú ý sau chủ định: là loại chú ý có mục đích nhưng không đòi hỏi sự căng thẳng của ý chí. Nó bắt
nguồn từ chú ý có chủ định
3.3.3. Các thuộc tính cơ bản của chú ý
Sức tập trung của chú ý
Sự bền vững của chú ý
Sự di chuyển của chú ý
Sự phân phối của chú ý
3.3.4. Phân loại chú ý
Theo mục đích:
Chú ý có chủ ý: Tập trung ý thức vào mục tiêu cụ thể. Vd Luật sư phân tích tài liệu vụ án.
Chú ý không chủ ý: Xảy ra tự nhiên, 0 có ý định trước. Vd Thẩm phán để ý thái độ bất thường
của bị cáo.
Theo đối tượng:
Chú ý bên ngoài: Hướng vào kích thích từ môi trường. Quan sát bằng chứng tại hiện trường.
Chú ý bên trong: Tập trung vào suy nghĩ hoặc ký ức. Nhân chứng nhớ lại sự kiện.
Theo thời gian:
Chú ý tạm thời: Diễn ra trong thời gian ngắn. Nhân chứng bị thu hút bởi một câu hỏi bất ngờ.
Chú ý bền vững: Duy trì lâu dài. Cảnh sát theo dõi nghi phạm trong nhiều giờ.
Theo số lượng đối tượng:
Chú ý tập trung: Hướng vào một nhiệm vụ cụ thể. Điều tra viên phân tích dữ liệu duy nhất.
Chú ý phân tán: Xử lý nhiều thông tin cùng lúc. Luật sư lắng nghe đối thủ và ghi chú đồng thời.
3.3.5. Chú ý trong lĩnh vực pháp lý
Tập trung
Phân tán
Tạm thời
Bền vững
Mục đích
Đối tượng
Chương 4. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
4.1 Nhận thức cảm tính
4.1.1. CẢM GIÁC
Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng thông qua hoạt động của từng
giác quan riêng lẻ.
Đặc điểm của cảm giác
- Cảm giác là một quá trình tâm lý có sự nảy sinh, diễn biến và kết thúc.
- Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
Vai trò của cảm giác
lOMoARcPSD| 58591236
Cung cấp thông tin: Giúp con người nhận biết môi trường xung quanh (ánh sáng, âm thanh, mùi)
Nền tảng nhận thức: Là bước đầu trong quá trình nhận thức, giúp con người hiểu và nhận diện
thế giới.
Điều chỉnh hành vi: Cảm giác giúp phản hồi và điều chỉnh hành vi phù hợp với môi trường.
Thích nghi với môi trường: Giúp cơ thể phản ứng và thích nghi với thay đổi.
Gây cảm xúc: Các cảm giác có thể tạo ra các phản ứng cảm xúc như vui, buồn, ghê tởm.
Các quy luật của cảm giác
Ngưỡng cảm giác tuyệt đối:mức độ yếu nhất của một kích thích mà con người có thể nhận ra:
ánh sáng mờ nhất hoặc âm thanh nhỏ nhất.
Ngưỡng cảm giác khác biệt (Quy luật Weber): Để nhận ra sự khác biệt giữa hai kích thích, sự thay
đổi cần phải có tỷ lệ nhất định so với kích thích ban đầu: nếu bạn nâng một vật rất nặng, bạn sẽ cảm
thấy sự thay đổi dễ dàng hơn khi nâng một vật nhẹ.
Quy luật Fechner: Cảm giác không tăng theo tỷ lệ trực tiếp với cường độ kích thích. Nếu ánh sáng
tăng gấp đôi, cảm giác sáng không tăng gấp đôi mà chỉ tăng một cách từ từ.
Thích nghi cảm giác: Khi tiếp xúc lâu với một kích thích, giác quan của chúng ta sẽ giảm nhạy.
Ví dụ, khi ở trong phòng tối lâu, mắt sẽ dần quen và nhìn rõ hơn.
Cảm giác đối xứng: Dễ nhận diện các hình ảnh hoặc mẫu đối xứng hơn so với các mẫu không đối
xứng.
Quy luật tương phản: Cảm giác của chúng ta có thể thay đổi tùy vào những kích thích khác xung
quanh.
Ví dụ, cầm một vật nóng sau khi cầm một vật lạnh, sẽ cảm thấy nó nóng hơn.
Quy luật hội tụ: Khi các kích thích gần nhau, cảm giác của chúng ta sẽ mạnh hơn so với khi chúng
xa nhau.
Các dạng cảm giác
Cảm giác thị giác: Nhận thức về ánh sáng, màu sắc, hình dạng và chuyển động thông qua mắt.
Cảm giác thính giác: Nhận thức về âm thanh qua tai, bao gồm tần số và cường độ âm thanh.
Cảm giác vị giác: Nhận thức về các vị như ngọt, mặn, chua, đắng, umami qua lưỡi.
Cảm giác khứu giác: Nhận thức về mùi qua các tế bào cảm giác trong mũi.
Cảm giác xúc giác: Nhận thức về sự tiếp xúc, nhiệt độ, độ cứng, sự đau đớn, và sự rung động qua
da.
lOMoARcPSD| 58591236
Cảm giác thăng bằng: Nhận thức về vị trí và chuyển động của cơ thể trong 0 gian, do tai trong đảm
nhiệm.
Cảm giác nội tạng: Nhận thức về các cảm giác trong cơ thể, như đói, khát, và cơn đau nội tạng.
4.1.2. TRI GIÁC
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các sự vật hiện tượng bên ngoài đang tác động
trực tiếp vào các giác quan của chúng ta
Đặc điểm của tri giác
- Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọn vẹn
- Phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định
- Là quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người
- Tri giác là sự xử lý, giải thích và gắn kết các thông tin thành hình ảnh, sự kiện hoặc đối tượng có ý
nghĩa.
- Tri giác giúp con người hiểu thế giới xung quanh thông qua việc kết hợp các yếu tố cảm giác với
kinh nghiệm, kiến thức và bối cảnh.
- Tri giác là quá trình chủ động, có sự tác động của tâm lý, cảm xúc và nhận thức, mỗi người có thể
tri giác khác nhau về một sự vật, sự việc giống nhau
Vai trò của tri giác
- Tri giác là thành phần của nhận thức cảm tính, nhất là ở người trưởng thành.
- Là một điều kiện quan trọng trong sự định hướng hành vi và hoạt động của con người trong môi
trường xung quanh.
- Nhận thức và hiểu thế giới: Giúp con người hiểu và tạo ra hình ảnh về thế giới xung quanh
- Định hướng hành vi: Tri giác cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định và điều chỉnh hành vi,
như nhận biết sự nguy hiểm hay xác định mục tiêu trong môi trường.
- Gắn kết thông tin: Tri giác giúp kết nối các cảm giác riêng lẻ thành một bức tranh hoàn chỉnh, giúp
con người nhận diện các đối tượng, sự kiện.
- Thích nghi với môi trường: giúp phản ứng với những thay đổi trong môi trường, như tránh xa nguy
hiểm hay tìm kiếm nguồn sống.
- Tạo nền tảng cho nhận thức và cảm xúc: là cơ sở để hình thành các suy nghĩ, cảm xúc và đánh giá
về các sự kiện, từ đó ảnh hưởng đến thái độ và hành động của con người.
Các quy luật của tri giác
lOMoARcPSD| 58591236
Quy luật tổng giác (Gestalt Law): chúng ta nhận diện cách các thành phần này kết hợp để tạo thành
một hình ảnh tổng thể có ý nghĩa.
Quy luật ảo ảnh (Illusions): Các ảo ảnh thị giác là những khiến chúng ta thấy những sự vật không
giống như thực tế. ( ảo giác : sd chất kích thích; ảo tưởng : hậu quả của dùng chất, do tâm lý )
+ những loại ảo tưởng : hoang tưởng bị hại, tội lỗi, tự cao, liên hệ
Quy luật về tính có ý nghĩa (Law of Prägnanz): con người có xu hướng tri giác các hình ảnh theo
cách đơn giản nhất, có cấu trúc rõ ràng và dễ hiểu nhất.
Quy luật về tính ổn định (Stability of Perception): khả năng tri giác các đối tượng trong một hình
thái ổn định dù có sự thay đổi trong các yếu tố như ánh sáng, góc nhìn, hoặc khoảng cách
Quy luật đối tượng (Object constancy): con người nhận diện các đối tượng dưới nhiều điều kiện
khác nhau mà không bị thay đổi trong nhận thức.
Quy luật về tính có ý nghĩa (Law of Prägnanz): Đây là một quy luật trong lý thuyết Gestalt, nói
rằng chúng ta có xu hướng tri giác các hình ảnh theo cách đơn giản nhất, có cấu trúc rõ ràng và dễ
hiểu nhất.
Các dạng tri giác
- Tri giác không gian: Nhận thức về vị trí, khoảng cách và sự sắp xếp của các đối tượng trong không
gian.
Ví dụ: Định vị khoảng cách khi lái xe, tránh vật cản khi đi bộ.
- Tri giác thời gian: Nhận thức về độ dài, nhịp điệu và thay đổi theo thời gian.
Ví dụ: Cảm nhận thời gian khi chờ đợi, phân biệt nhịp điệu trong âm nhạc.
- Tri giác vận động: Nhận thức về sự chuyển động của các vật thể, bao gồm hướng và tốc độ.
Ví dụ: Nhận diện chuyển động của xe cộ, phân biệt tốc độ và hướng đi.
- Tri giác con người: Nhận thức về cảm xúc, thái độ và hành vi của người khác.
Ví dụ: Đọc biểu cảm khuôn mặt, hiểu cảm xúc qua ngôn ngữ cơ thể.
4.2 Nhận thức lý tính
4.2.1. TƯ DUY
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bên trong, thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết.
Đặc điểm của tư duy
Tính khái quát: phản ánh các thuộc tính và mối quan hệ chung, bản chất của sự vật, hiện tượng, vượt ra
ngoài những đặc điểm cụ thể, cá biệt mà cảm giác và tri giác có thể nắm bắt được.
lOMoARcPSD| 58591236
Tính gián tiếp: nhận thức những gì không thể tiếp cận trực tiếp qua các giác quan, thông qua các dấu
hiệu, biểu tượng hoặc phương tiện trung gian. Tính trừu tượng và cụ thể
Tư duy trừu tượng giúp con người hình thành các khái niệm, phạm trù chung, thoát ly khỏi các yếu tố
cụ thể.
Tư duy cụ thể lại giúp áp dụng những nguyên tắc, quy luật chung vào những tình huống thực tế, cụ
thể.
Tính sáng tạo
Tư duy không chỉ tái hiện thông tin cũ mà còn có khả năng tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới
để giải quyết vấn đề.
Sự phụ thuộc vào ngôn ngữ
Tư duy được thể hiện và hỗ trợ mạnh mẽ bởi ngôn ngữ, vì ngôn ngữ là công cụ quan trọng để biểu đạt
và tổ chức tư duy.
Tính cá nhân hóa
Mỗi người có cách tư duy riêng, phụ thuộc vào kinh nghiệm, kiến thức, môi trường sống và yếu tố văn
hóa.
Tính có vấn đề: xuất hiện khi con người gặp phải tình huống có vấn đề
Tính logic: tuân theo các quy luật logic nhất định, đảm bảo sự chặt chẽ, hợp lý và nhất quán
trong quá
trình nhận thức và giải quyết vấn đề.
Vai trò của tư duy
Hỗ trợ các quá trình nhận thức khác
Xây dựng và định hình hành vi
Tư duy giúp con người lựa chọn hành động phù hợp dựa trên các giá trị, chuẩn mực và mục tiêu cụ thể,
từ đó điều chỉnh hành vi cho phù hợp với hoàn cảnh.
Hỗ trợ các quá trình nhận thức khác
Tư duy kết nối và nâng cao các quá trình nhận thức giúp nhận thức hiện thực một cách sâu sắc và toàn
diện.
Tạo ra sự khác biệt giữa con người và các loài khác
Tư duy giúp con người vượt trội so với các loài khác trong việc thích nghi và phát triển xã hội.
Giải quyết vấn đề: phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp hiệu quả để giải quyết các tình
huống khó khăn, giúp mở rộng tri thức và kỹ năng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58591236 1.
Bạn có bao giờ tranh luận với ai đó mà cả hai đều tin mình đúng, nhưng khi kiểm tra lại thì
sự thật hoàn toàn khác không? Vì sao con người lại dễ tin vào nhận thức của mình như vậy? 2.
Bạn có từng bước vào một căn phòng và ngay lập tức cảm nhận được bầu không khí căng
thẳng hay vui vẻ chưa? Điều gì khiến chúng ta "cảm nhận" được điều đó ngay cả khi không ai nói gì? 3.
Nếu bạn thấy một nhóm đông người đang nhìn chằm chằm lên trời, bạn có dừng lại và nhìn
theo không? Vì sao con người dễ bị ảnh hưởng bởi đám đông? 4.
Nếu bạn là nhân chứng trong một vụ án, bạn có chắc rằng bạn nhớ chính xác những gì đã xảy
ra không? Vì sao lời khai của nhân chứng thường không đáng tin cậy? 5.
Điều gì khiến một số người sẵn sàng làm việc suốt ngày đêm để đạt mục tiêu, trong khi
người khác lại trì hoãn dù biết điều đó có hại? 6.
Bạn có bao giờ cảm thấy mình "bị lây" cảm xúc từ người khác chưa? Vì sao khi thấy ai đó
cười, bạn cũng dễ cảm thấy vui theo?
Chương 1. TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
Công việc chính của Forensic Psychology
Phân tích hành vi tội phạm: Giải thích tại sao ai đó lại phạm tội, dự đoán nguy cơ tái phạm.
Đánh giá năng lực pháp lý: Xác định liệu một người có đủ tỉnh táo để hầu tòa hay không.
Thẩm vấn và lấy lời khai: Hỗ trợ cảnh sát trong việc điều tra tội phạm, đặc biệt là đối với nhân chứng và nạn nhân.
Hỗ trợ nạn nhân và nhân chứng: Giúp họ vượt qua chấn thương tâm lý.
Làm việc trong nhà tù: Hỗ trợ tâm lý cho phạm nhân để giúp họ cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng.
1.1 Sơ lược lịch sử tâm lý học
1.1.1. Những tư tưởng tâm lý học thời cổ đại
🔹 Tâm lý học cổ đại gắn liền với triết học, nghiên cứu về tâm trí, linh hồn, nhận thức và hành vi con người. 🔹 Phương Đông:
Ấn Độ: Phật giáo nhấn mạnh thiền định, kiểm soát cảm xúc.
Trung Quốc: Khổng Tử (đạo đức, nhân cách), Lão Tử (âm dương, khí).
🔹 Phương Tây – Hy Lạp:
Hêraclit: Tâm hồn luôn vận động như lửa.
Plato: Tâm hồn có trước thể xác, bất tử và do thượng đế sinh ra.
Aristotle: Người đầu tiên bàn về tâm hồn bằng cuốn sách De Anima – phân loại tâm hồn thành sinh
dưỡng, cảm giác, lý trí. lOMoAR cPSD| 58591236 Tâm lý học La Mã:
Galen: Thuyết Tứ dịch thể (máu, đờm, mật vàng, mật đen) ảnh hưởng đến tính cách.
Chủ nghĩa Khắc kỷ: Kiểm soát cảm xúc, sống theo lý trí. Kết luận:
• Chưa có thực nghiệm nhưng đặt nền tảng cho tâm lý học hiện đại.
• Nhiều tư tưởng vẫn còn giá trị trong nghiên cứu tâm lý ngày nay
1.1.2. Những tư tưởng tâm lý học thời kì Phục hưng Nhà tt Quan điểm chính
Ảnh hưởng đến tâm lý học
Descartes Thuyết Nhị nguyên: Tâm trí và cơ thể là
Đặt nền móng cho tâm lý học nhận thức và
hai thực thể riêng biệt.
nghiên cứu về mối quan hệ giữa não bộ và tư duy. Locke
Tâm trí là tờ giấy trắng, hthành qua trải
Ảnh hưởng đến tâm lý học tập, gdục và nghiệm. nhận thức. Kant
Tâm lý học 0 thể là khoa học thực nghiệm. Tạo tiền đề cho tâm lý học nhận thức hiện đại.
1.1.3. Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập
Tâm lý học ban đầu nằm trong triết học,
• 1879: Tâm lý học mới trở thành khoa học độc lập,
• V. Vuntơ- người sáng lập ra phòng thực nghiệm tâm lí đầu tiên tại Lai-xich.
• Chuyển từ phương pháp nghiên cứu mô tả các hiện tượng tâm lí lâm sàng sang nghiên cứu
tâm lí bằng thực nghiệm, đo lường, quan sát.
a. Tâm lý học hành vi -John Broadus Watson (1878 - 1958)
Hành vi có thể quan sát và đo lường được thay vì chú trọng đến cảm xúc nội tại, suy nghĩ hay động cơ
● Công thức: S - R (Kích thích - Phản ứng)
B, Tâm lý học nhân văn (C.Rôgiơ - H.Maxlâu)
● Quan niệm: Bản chất con người vốn tốt đẹp, con người có lòng vị tha, tiềm năng kỳ diệu...
Tâm lý học cần giúp con người tìm được bản ngã đích thực của mình.
C , Tâm lý học nhận thức: (J. Piagiê , Bru- nô)
Nội dung: Cho rằng hoạt động nhận thức là đối tượng của Tâm lý học. Họ đi nghiên cứu nhận thức
của con người trong mối quan hệ với não bộ, cơ thể và môi trường.
D, Tâm lý học Phân tâm (S. Freud)
Vô thức: Hành vi con người bị chi phối bởi những mong muốn, xung đột tiềm ẩn trong vô thức. lOMoAR cPSD| 58591236
Cấu trúc nhân cách: Gồm cái ấy (vô thức), Ego (cái tôi), Superego (siêu tôi), trong đó Ego
giữ vai trò cân bằng giữa nhu cầu bản năng và chuẩn mực xã hội.
Cơ chế phòng vệ: Như kìm nén, hợp lý hóa, phóng chiếu... giúp bảo vệ tâm lý khỏi lo âu, xung đột.
• Ảnh hưởng thời thơ ấu: Những trải nghiệm đầu đời tác động mạnh mẽ đến tính cách và hành vi sau này.
E , Tâm lý học Mac-xit (TLH hoạt động) LX.Vưgốtxki(1896- 1934),X.L.Rubinxtêin(19021960),
AN.Lêônchiev(1903-1979:
Coi tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động.
• Tâm lý người có tính chủ thể, mang bản chất xã hội lịch sử.
• Tâm lý người được hình thành phát triển và thể hiện trong hoạt động và các mối quan hệ giao lưu trong xã hội
Bảng so sánh các trường phái tâm lý
Trườngphái Đại diện Đặc điểm chính Ưu điểm Hạn chế ƯD ttiễn
Tâm lý hoạt Vygotsky hình thành và phát
Giải thích sự phát Ít tập trung vào Giáo dục, động
, Leontiev triển qua hoạt động triển tâm lý trong yếu tố sinh phát triển thực tiễn, mang tính
bối cảnh văn hóa, học, vô thức nhân cách, ( Mác-xít) xã hội- lịch sử giáo dục đào tạo Phân tâm Freud, Bị chi phối bởi vô
Phân tích động lực Thiếu tính Tâm lý trị học
Carl Jung, thức, xung đột tâm lý vô thức, giúp hiểu thực nghiệm, liệu, phân giữa bản năng và khó kiểm tích nhân Adier chuẩn mực xã hội sâu về tâm lý cá chứng cách nhân Hành vi học watson, Hành vi con người bị Dễ thực nghiệm, Bỏ qua yếu tố Giáo dục, skinner, tác động bởi môi đo lường được, ý thức, động huấn luyện, pavlov trường và có thể qua ứng dụng rộng lực nội tại quản lý hành học tập vi Tâm lý học piaget, Là quá trình xử lý Chú trọng tư duy,
Ít xem xét yếu Giáo dục, nhận thức bruner, thông tin, nhận thức
học tập, phát triển tố cảm xúc, thiết kế neisser ảnh hưởng đến hành nhận thức động lực cá chương trình vi nhân học lOMoAR cPSD| 58591236 Tâm lý học Carl Con người có khả Nhấn mạnh động Thiếu thực Tư vấn tâm nhân văn rogers,
năng tự phát triển, tự lực cá nhân, phát nghiệm, quá lý, quản trị maslow hiện thực hóa tiềm triển bản thân lạc quan về nhân sự năng con người
Tâm lý học Sperry, Liên quan đến cấu
Giải thích rõ cơ sở Ít chú trọng Y học, thần thần kinh
gazzaniga trúc và chức năng của sinh học cả tâm lý yếu tố xã hội kinh học, não bộ, hệ thần kinh và văn hóa phục hồi chức năng Tâm lý học Darwin, Hành vi và tâm lý Giải thích nhiều Khó kiểm Nghiên cứu tiến hóa buss phát triển theo quá
hiện tượng tâm lý chứng, ít xem hành vi, tâm trình tiến hóa, thích theo sinh học xét yếu tố xã lý học xã nghi với môi trường hội hội
1.2 Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý
90-95% hoạt động tâm lý của con người diễn ra ở cấp độ vô thức..
1.2.1. Bản chất của hiện tượng tâm lý theo các quan điểm
Quan niệm duy tâm khách quan:
- Tâm lý người là do thượng đế tạo ra và “thổi” vào thể xác con người.
- Tâm lý người không phụ thuộc vào thế giới khách quan cũng như điều kiện thực tại của cuộc
sống,tâm lý người là hiện thân “ý niệm tuyệt đối” của thượng đế.
Quan niệm duy tâm chủ quan:
- Tâm lý con người là một trạng thái tinh thần sẵn có ở trong mỗi con người, không gắn gì với thế
giới bên ngoài và cũng không phụ thuộc vào cơ thể.
Quan niệm duy vật tầm thường:
- Tâm lý cũng như mọi sự vật hiện tượng đều được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp sinh ra
giống như gan tiết ra mật.
Quan niệm của tâm lý học Macxit về bản chất hiện tượng tâm lý người:
Tâm lý người là chức năng của bộ não, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người thông
qua chủ thể mỗi con người, tâm lý người bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
Bản chất của hiện tượng tâm lý người o
Hiện tượng tâm lý có bản chất phản ánh
• Phản ánh tâm lý là sự phản ánh chủ quan của con người về hiện thực khách quan
• Tâm lý hình thành do sự tác động của thế giới khách quan vào não bộ con người thông qua
hoạt động và giao tiếp.
• Đây là quá trình phản ánh chủ động, có chọn lọc,mang tính cá nhân. lOMoAR cPSD| 58591236
o Hiện tượng tâm lý có bản chất sinh học và xã hội
Cơ sở sinh học: Hoạt động của hệ thần kinh, đặc biệt là não bộ, là nền tảng vật chất của các hiện tượng tâm lý.
Cơ sở xã hội: Tâm lý con người hình thành và phát triển trong quá trình lao động, học tập và giao tiếp với người khác.
o Hiện tượng tâm lý mang tính chủ thể
• Tâm lý của mỗi người có tính cá nhân, chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu, kinh nghiệm và điều kiện sống.
• Mỗi người có cách phản ứng khác nhau trước cùng một sự kiện.
o Hiện tượng tâm lý mang tính tích cực, sáng tạo
Không chỉ phản ánh hiện thực một cách thụ động, tâm lý con người còn có khả năng tái tạo, khái
quát hóa và điều chỉnh hành vi.
Con người có thể dự đoán, lập kế hoạch và điều chỉnh hoạt động để đạt mục tiêu.
o Hiện tượng tâm lý có tính lịch sử – xã hội
Tâm lý con người thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế, văn hóa, giáo dục và lịch sử xã hội.
Sự phát triển tâm lý cá nhân cũng gắn liền với quá trình phát triển của xã hội.
1.2.2. Chức năng của tâm lý
-Tâm lý có chức năng định hướng cho hoạt động
-Tâm lý điều khiển kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp, cách thức tiến hành
-Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng thời phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép 1.2.3. Phân loại hiện tượng tâm lý
a. Các quá trình tâm lý
Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng.
+ Các quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy.
+ Các quá trình cảm xúc: vui mừng hay tức giận, dễ chịu, khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ...
+ Quá trình hành động ý chí.
b. Các trạng thái tâm lý
Những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ
ràng. Thường các trạng thái tâm lý đi kèm và làm nền cho các hiện tượng tâm lý khác. lOMoAR cPSD| 58591236
Ví dụ: Trạng thái chú ý trong nhận thức ; Tâm trạng buồn bực, vui vẻ, sợ hãi,.. Trạng thái căng
thẳng trong hành động...
c. Các thuộc tính tâm lý
Là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi, tạo thành những nét
riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn nhóm thuộc tính tâm lý cá nhân như: xu hướng,
tính cách, khí chất và năng lực.
1.3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học
1.3.1. Đối tượng của Tâm lý học
Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý, các quy luật của
hoạt động tâm lý và cơ cấu tạo nên chúng.
1.3.2. Nhiệm vụ của Tâm lý học nghiên cứu:
-Những yếu tố khách quan, chủ quan đã tạo nên tâm lý người.
-Quy luật nảy sinh, hình thành và phát triển tâm lý.
-Cơ chế nảy sinh, biểu hiện của hiện tượng tâm lý và xem xét tâm lý của con người hoạt động như thế nào?
-Mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý.
-Chức năng vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người.
1.4. Các nguyên tắcvà phương pháp nghiên cứu tâm lý học
1.4.1. Các nguyên tắc phương pháp luận khoa học tâm lý
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động- giao tiếp- nhân cách, tâm lý, ý thức
- Nguyên tắc nghiên cứu tâm lý trong mối quan hệ với các hiện tượng khác và mối quan hệ giữa
cáchiện tượng tâm lý với nhau
1.4.2. Các phương pháp luận nghiên cứu tâm lý
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động- giao tiếp- nhân cách, tâm lý, ý thức
- Nguyên tắc nghiên cứu tâm lý trong mối quan hệ với các hiện tượng khác và mối quan hệ giữa
cáchiện tượng tâm lý với nhau
Chương 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TÂM LÝ NGƯỜI
2.1. Cơ sở tự nhiên của tâm lý người
2.1.1. Não và tâm lý
Tâm lý là chức năng của não; lOMoAR cPSD| 58591236
- Não nhận tác động của thế giới dưới các dạng xung động thần kinh cùng những biến đổi lí hóa ở
từng nơron, từng xinap, các trung khu thần kinh ở bộ phận dưới vỏ và vỏ não theo cơ chế phản xạ.
- Não bộ nặng khoảng 1.400 gam, gồm có vỏ não và các phần dưới vỏ.a. Vỏ não
+ Vỏ não có diện tích 2.200 xen ti mét vuông, dày từ 2 – 5 mm, gồm khoảng từ 14 – 16 tỷ nơ ron thần kinh.
+ Vỏ não ra đời muộn nhất trong quá trình lịch sử phát triển của não bộ
- Vỏ não thực hiện 2 chức năng chính:
+ Điều hòa, điều chỉnh hoạt động của các cơ quan nội tại
+ Đảm bảo sự cân bằng giữa hoạt động cơ thể với môi trường.
B, Tiểu não, là trung khu phối hợp các cử động và duy trì trương lực bình thường của các cơ. C, Trụ não
+ Hành tủy, là trung khu điều khiển các phản xạ không điều kiện như hô hấp, nhai, nuốt, tim mạch
và các phản xạ tự vệ (ho, hắt hơi, chớp mắt,...);
+ Não giữa, gồm có củ não sinh tư và cuống não, là trung khu đảm bảo sự phân phối đồng đều
trương lực cơ và tham gia thực hiện các phản xạ thăng bằng của cơ thể, định hướng đối với kích
thích thị giác và thính giác;
+ Não trung gian, có vùng đồi thị, là cửa ngõ kiểm soát mọi kích thích đi lên vỏ não.
2.1.2. Phản xạ có điều kiện và tâm lý người
Phản xạ có điều kiện, là những phản xạ có thể luyện tập được trong cuộc sống hàng ngày của con
người. Nó được hình thành trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân.
Đặc điểm của phản xạ có điều kiện
(1) Là phản xạ tự tạo, chỉ được hình thành trong quá trình sống và phát triển của mỗi cá thể
(2) Báo hiệu gián tiếp kích thích không điều kiện sẽ tác động vào cơ thể
(3) Cơ sở sinh lý của phản xạ có điều kiện nằm ở vỏ não. Vì vậy, có hoạt động bình thường của vỏ
não thì mới có phản xạ có điều kiện.
Điều kiện để thành lập phản xạ có điều kiện
(1) Phải dựa vào một phản xạ không điều kiện đã có trước. Thí dụ, nếu chưa ăn chanh thì không thể
tiết nước bọt khi nhìn thấy chanh.
(2) Kích thích có điều kiện phải tác động trước hoặc đồng thời với kích thích không điều kiện. Thí
dụ, muốn thực hiện công việc có kết quả, bao giờ cũng phải vạch rõ mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của công việc.
(3) Vỏ não phải ở trong trạng thái tỉnh táo, sẵn sàng hoạt động.
(4) Tuổi của não bộ ảnh hưởng nhất định đến thành lập phản xạ có điều kiện.
(6) Tránh các tác nhân ngoại lai gây cản trở việc thành lập phản xạ có điều kiện. lOMoAR cPSD| 58591236
2.1.3. Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lí
Ở động vật chỉ có hệ thống tín hiệu thứ nhất, bao gồm những tín hiệu do các sự vật , hiện tượng
khách quan và các thuộc tính của chúng kể cả các hình ảnh do các tín hiệu đó tác động vào não gây
ra. Hệ thống tín hiệu này là cơ sở sinh lý của hoạt động cảm tính , trực quan, tư duy cụ thể và các
xúc cảm cơ thể ở cả động vật và người.
Hệ thống tín hiệu thứ hai chỉ có ở người, đó là các tín hiệu ngôn ngữ ( tiếng nói- chữ viết) – tín
hiệu của các tín hiệu. Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của tư duy, ngôn ngữ, ý thức, tình
cảm và các chức năng tâm lý cấp cao của con người.
Hai hệ thống tín hiệu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ
thống tín hiệu thứ hai và hệ thống tín hiệu thứ hai có tác động trở lại, nhiều khi có những tác động
rất lớn đến hệ thống tín hiệu thứ nhất.
2.1.4. Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lí
Quy luật hoạt động theo hệ thống
• Trong điều kiện tự nhiên của đời sống, các kích thích không tác động một cách riêng lẻ , chúng
thường tạo thành một tổ hợp kích thích đồng thời hoặc nối tiếp đến cơ thể.
• Hoạt động thần kinh cấp thấp
• Hoạt động của hệ thần kinh cấp thấp chủ yếu liên quan đến các phản xạ không điều kiện (phản
xạ bẩm sinh, tự động) và các chức năng cơ bản duy trì sự sống như điều khiển nhịp tim, hô hấp, tiêu hóa.
Quy luật lan tỏa và tập trung
• Hưng phấn và ức chế là hai trạng thái cơ bản của hệ thần kinh.
• Khi trên vỏ não có một điểm (vùng) hưng phấn hoặc ức chế nào đó thì quá trình hưng phấn, ức
chế đó sẽ không dừng lại ở điểm ấy, nó sẽ lan tỏa ra xung quanh.
• Hai quá trình lan tỏa và tập trung xảy ra kế tiếp nhau trong một trung khu thần kinh.
Quy luật cảm ứng qua lại
Cảm ứng qua lại đồng thời xảy ra ở nhiều trung khu: hưng phấn ở điểm này gây nên ức chế ở
phần kia hoặc ngược lại.
Cảm ứng qua lại tiếp diễn: ở một trung khu( hay trong một điểm) vừa có hưng phấn sau đó có thể
chuyển sang ức chế ở chính trung khu ấy.
Cảm ứng dương tính: đó là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn hoặc ngược lại ức chế
làm cho hưng phấn mạnh hơn.
Cảm ứng âm tính: đó là hiện tượng hưng phấn gây nên ức chế hoặc ức chế làm giảm hưng phấn.
Quy luật phụ thuộc vào cường độ của kích thích lOMoAR cPSD| 58591236
Trong trạng thái tỉnh táo, khỏe mạnh, bình thường của vỏ não nói chung thì độ lớn của phản ứng tỉ
lệ thuận với cường độ của kích thích.
2.2 Cơ sở xã hội của tâm lý người
2.2.1. Quan hệ xã hội và tâm lí người
Tâm lí người có bản chất xã hội và mang tính lích sử. •
Hoạt động tâm lí của con người chịu sự tác động của quy luật xã hội, trong đó giáo dục giữ
vai trò chủ đạo và quan trọng nhất. •
Chỉ có sống và hoạt động trong xã hội con người mới thực hiện được chức năng phản ánh
tâm lí.+ Cơ chế chủ yếu của sự phát triển tâm lí là cơ chế lĩnh hội nền văn hóa xã hội. Đặc điểm cơ
bản của quá trình lính hội là nó tạo ra ở con người những chức năng tâm lí mới, những năng lực mới.
2.2.2. Hoạt động và tâm lý
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) với thế giới (khách thể) để
tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người.
Quá trình đối tượng hóa (còn gọi là quá trình xuất tâm) : Là quá trình chuyển năng lực từ
con người vào trong đối tượng, ghi dấu vết của con người vào sản phẩm lao động. Đây là quá trình
xuất tâm, tâm lý của con người (chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
Quá trình chủ thế hóa (còn gọi là quá trình nhập tâm) : Là quá trình con người phản ánh
những thuộc tính của đối tượng, của công cụ lao động, phương tiện lao động, trong quá trình sử
dụng để tạo ra và làm phong phú tâm lý, ý thức của bản thân mình thông qua quá trình chiếm lĩnh
thế giới. Đây chính là quá trình chiếm lĩnh, lĩnh hội thế giới, là quá trình nhập tâm.
Đặc điểm của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng là “ hoạt động có đối tượng” : đối tượng của hoạt động là cái làm ra, cần
chiếm lĩnh. Đó là động cơ. -
Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Hoạt động do chủ thể thực hiện, chủ thể có thể là một hoặc nhiều người. -
Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: mục đích của hoạt động là làm biến đổi thế giới (
khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể. -
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: trong hoạt động con người gián tiếp tác động
đến khách thể qua hình ảnh tâm lí trong đầu, gián tiếp việc sử dụng công cụ lao động và sử dụng phương tiện ngôn ngữ.
2.2.3. Sai lệch hành vi: vi phạm pháp luật và tội phạm Yếu tố sinh học: lOMoAR cPSD| 58591236
Não và tâm lý: Bất thường trong hoạt động não có thể dẫn đến hành vi sai lệch.
Phản xạ có điều kiện: Hành vi sai lệch có thể hình thành qua quá trình học hỏi từ môi trường.
Hệ thống tín hiệu thứ hai: Tín hiệu từ môi trường có thể tác động đến hành động phạm pháp.
Quy luật hoạt động thần kinh: Sự mất kiểm soát (hưng phấn, kích động) có thể dẫn đến hành vi phạm tội. Yếu tố xã hội:
Quan hệ xã hội và văn hóa: Môi trường xã hội và chuẩn mực văn hóa ảnh hưởng đến hành vi.
Hoạt động và hành động: Thiếu hoạt động tích cực có thể dẫn đến hành vi sai lệch.
Giáo dục và môi trường: Thiếu giáo dục hoặc môi trường không tích cực dễ dẫn đến vi phạm pháp luật.
Tác động nhóm xã hội: Nhóm xã hội có thể tác động đến hành vi phạm tội.
2.2.4. Giao tiếp và tâm lí
Giao tiếp là mối quan hệ qua lại giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lí giữa
người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn
nhau, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau.
Các loại giao tiếp
* Theo phương tiện giao tiếp:
• Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với đồ vật
• Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt...
• Giao tiếp bằng ngôn ngữ: đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con người, xác lập và vận
hành mối quan hệ người-người trong xã hội. *Theo khoảng cách:
- Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu với nhau
- Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, điện thoại.... * Theo qui cách:
- Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy định, thể chế
- Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp giữa những người hiểu biết rõ về nhau không câu nệ vào
thể thức mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là thông cảm, đồng cảm với nhau. Chức
năng của giao tiếp Chức năng thông tin
Qua giao tiếp, con người trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi cá nhân vừa là
nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin. Thu nhận và xử lý là một con đường quan trọng
để phát triển nhân cách. Chức năng cảm xúc lOMoAR cPSD| 58591236
Giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn tượng, những cảm xúc mới giữa các
chủ thể. Vì vậy, giao tiếp là một trong những con đường hình thành tình cảm con người. Chức
năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau
Mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, tư tưởng, thái độ, thói quen...của mình, do đó các chủ thể có thể
nhận thức được về nhau, làm cơ sở đánh giá lẫn nhau.
Trên cơ sở so sánh với người khác và ý kiến đánh giá của người khác, mỗi chủ thể có thể tự đánh
giá được về bản thân mình.
Vai trò của giao tiếp với tâm lí
- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người.
- Nhờ giao tiếp. con người hình thành năng lực tự ý thức.
Chương 3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ - Ý THỨC
70 vạn năm là khoảng thời gian mà loài Homo Sapiens (người tinh khôn) bắt đầu xuất hiện và phát
triển các hình thức ý thức, ngôn ngữ, và tư duy trừu tượng, đánh dấu sự khác biệt vượt trội của con
người so với các loài khác trong quá trình tiến hóa.
3.1 Sự hình thành và phát triển tâm lý
3.1.1. Sự nảy sinh và hình thành tâm lí về phương diện loài người
a. Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý
Sự nảy sinh và phát triển tâm lý gắn với sự sống (Ra đời cách đây 2.500 triệu năm).
b. Các thời kì phát triển tâm lý * Xét theo mức độ phản ánh: • Thời k ìcảm giác:
o Thời kỳ đầu tiên trong phản ánh tâm lý o Xuất hiện ở động vật không xương sống • Thời kì tri giác:
o Cách đây 300-350 triệu năm o Xuất hiện ở loài cá, lưỡng
cư, bò sát, chim động vật có vú • Thời kì tư duy:
o Tư duy bằng tay cách đây khoảng 10 triệu năm ở vượn
người o Tư duy ngôn ngữ
* Xét theo nguồn gốc nảy sinh của hành vi: ● Thời kì bản năng:
o Hành vi bẩm sinh mang tính di truyền o Xuất hiện từ loài côn trùng
o Ở người cũng có bản năng được ý thức hóa ● Thời kì kỹxảo: lOMoAR cPSD| 58591236
o Hình thành sau bản năngo Cá thể tự tạo bằng cách luyện tập lặp đi lặp lại
o Kỹ xảo so với bản năng có tính mềm dẻo và khả năng biến đổi lớn
3.1.2. Sự phát triển tâm lí về phương diện cá thể
a. Khái niệm phát triển tâm lý về phương diện cá thể
Là một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang cấp độ khác. Ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát
triển tâm lý đạt tới một chất lượng mới và diễn ra theo các quy luật đặc thù. b. Các giai đoạn phát
triển tâm lý theo lứa tuổi lOMoAR cPSD| 58591236 Giai đoạn hài nhi
3.2 Sự hình thành và phát triển ý thức
Giai đoạn tuổi nhà trẻ 1- 2 tuổi
3.2.1. Bản chất, cấu trúc của ý thức Giai
Giai đoạn tuổi mẫu giáo 3- 5 tuổi
đoạn thanh niên, sinh viên 19- 25 tuổi
Giai đoạn tuổi đi học 6- 18 tuổi
Giai đoạn trưởng thành từ 25 tuổi
Giai đoạn người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên
- Là hình thức phản ánh tâm lí cao nhất của con người
- Được phản ánh bằng ngôn ngữ
- Là khả năng con người hiểu được các tri thức (hiểu biết) mà con người đã tiếp thu được
Ý thức được phản ánh bằng ngôn ngữ 86,000,00,000 Noron
Cấu trúc của ý thức o Mặt nhận thức : Cảm
tính & lý tính o Mặt thái độ : Cảm xúc, thái độ, đánh giá
o Mặt năng động : Điều chỉnh thái độ, hành vi trên cơ sở nhận thức
3.2.2. Các cấp độ của ý thức
a. Cấp độ chưa ý thức (vô thức)
Vô thức là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi ý thức không thực hiện chức năng của mình
Hiện tượng vô thức bao gồm
Vô thức ở tầng bản năng: bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục, tiềm tàng ở tầng sâu, dưới ý thức,
mang tính bẩm sinh, di truyền.
Hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức (dưới ý thức hay tiền ý thức).
Hiện tượng tâm thế: là hiện tượng tâm lý dưới ý thức, hướng tâm thế sẵn sàng chờ đón, tiếp nhận 1 điều gì đó
b. Cấp độ ý thức và tự ý thức- Cấp độ ý thức:
Con người nhận thức và tỏ thái độ của mình. Dự kiến trước hành vi => làm cho hành vi trở nên có ý
thức. - Tự ý thức
Là mức độ phát triển cao của ý thức: Tự ý thức bắt đầu hình thành từ 3 tuổi , phát triển mạnh mẽ vào
các lứa tuổi khác với một số biểu hiện:
+ Tự nhận thức về bản thân: hình dáng, nội dung tâm hồn, vị trí trong gia đình, các quan hệ xã hội... lOMoAR cPSD| 58591236
+ Có thái độ với bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá.
+ Tự điều khiển, điều chỉnh hành vi theo mục đích một cách tự giác.
+ Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình c. Cấp độ ý thức
nhóm và ý thức tập thể
Trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt động, ý thức của cá nhân sẽ dần phát triển đến cấp độ ý thức nhóm, ý thức tập thể.
Khi ý thức nhóm được hình thành thì sẽ tạo nên sức mạnh to lớn
3.2.3. Sự hình thành và phát triển ý thức
1. Ý thức hình thành và thể hiện trong hoạt động
2. Ý thức hình thành trong mối quan hệ, giao tiếp
3. Ý thức hình thành qua tiếp thu văn hóa, ý thức xã hội
4. Ý thức hình thành bằng tự nhận thức, tự đánh giá
3.2.4. Ý thức trong lĩnh vực pháp lý Ý thức pháp luật Khái niệm:
- Ý thức pháp luật là sự nhận thức, hiểu biết và tuân thủ các quy định pháp luật, từ đó hướng dẫn hành
vi hợp pháp của con người trong xã hội.
- Phản ánh sự hiểu biết và tôn trọng luật pháp.
Thành phần của ý thức pháp luật:
• Nhận thức pháp luật: Hiểu biết về các quy định pháp luật, quyền và nghĩa vụ của công dân.
• Thái độ pháp luật: Cảm xúc, niềm tin và quan điểm của cá nhân đối với luật pháp.
• Hành vi pháp luật: Sự tuân thủ pháp luật và ý thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý.
- Mối quan hệ giữa Ý thức và hành vi pháp lý
Ý thức pháp luật là cơ sở để hình thành hành vi pháp lý.
Thiếu ý thức pháp luật dễ dẫn đến hành vi vi phạm hoặc bất tuân pháp luật.
- Các loại hành vi pháp lý:
Hành vi tuân thủ pháp luật: Hành vi hợp pháp dựa trên hiểu biết và tôn trọng pháp luật.
Hành vi vi phạm pháp luật: Hành vi trái với quy định, gây tổn hại cho xã hội.
3.2.5. Mối quan hệ giữa ý thức và vô thức
• Vô thức là nền tảng của ý thức: Vô thức cung cấp dữ liệu thô (ký ức, cảm xúc) để ý thức xử lý. lOMoAR cPSD| 58591236
Ví dụ: Ký ức đau buồn trong vô thức có thể gây cảm giác mơ hồ hoặc lảng tránh.
• Ý thức điều chỉnh vô thức: phân tích và kiểm soát xung động vô thức để hành vi phù hợp với chuẩn mực.
Ví dụ: Kiềm chế giận dữ để giải quyếtxung đột bằng lời nói.
• Tương tác trong ra quyết định: Vô thức đưa ra phản ứng tự động, ý thức đánh giá và lựa chọn.
Ví dụ: Mua hàng dựa trên ấn tượng vô thức, sau đó ý thức biện minh bằng lý lẽ.
• Mâu thuẫn giữa ý thứcvà vô thức: Mâu thuẫn gây lo âu hoặc trì hoãn khi ý thức 0 đồng thuận với vô thức.
Ví dụ: Muốn thành công nhưng sợ thất bại dẫn đến chần chừ.
• Chuyển đổi từ vô thứcsang ý thức: Cảm xúc vô thức có thể trồi lên ý thức qua giấc mơ, lỡ lời, hoặc kỹ thuật tâm lý.
Ví dụ: Vô tình tiết lộ mong muốn qua lời nói.
3.2.6. Vô thức trong lĩnh vực pháp lý
• Động cơ vô thức: Hành vi phạm tội có thể xuất phát từ mong muốn hoặc xung đột bị kìm nén.
• Ảnh hưởng đến lời khai: Vô thức làm bóp méo ký ức, ảnh hưởng độ chính xác của lời khai.
• Hành vi phi lý trí: Phản ứng vô thức thường dẫn đến hành động ngẫu nhiên hoặc tự vệ.
• Thẩm vấn: Phân tích biểu hiện vô thức giúp phát hiện dấu hiệu không trung thực.
• Hỗ trợ điều tra: Hiểu vô thức giúp xây dựng hồ sơ tâm lý tội phạm và đánh giá trạng thái tinh thần bị cáo. 3.3 Chú ý
3.3.1. Khái niệm chú ý
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng để định hướng hoạt động,
đảm bảo điều kiện thần kinh và tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
3.3.2. Phân loại chú ý
Chú ý không chủ định: là loại chú ý không có mục đích đặt ra từ trước, không cần sự nỗ lực, cố gắng của bản thân.
Chú ý có chủ định: Là loại chú ý có mục đích định trước và có sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
– Đặc điểm của chú ý có chủ định:
• Có đề ra mục đích, nhiệm vụ, kế hoạch và biện pháp chú ý
• Có tính chất bền vững
• Có sự nỗ lực ý chí lOMoAR cPSD| 58591236
Chú ý sau chủ định: là loại chú ý có mục đích nhưng không đòi hỏi sự căng thẳng của ý chí. Nó bắt
nguồn từ chú ý có chủ định
3.3.3. Các thuộc tính cơ bản của chú ý
Sức tập trung của chú ý
Sự di chuyển của chú ý
Sự bền vững của chú ý
Sự phân phối của chú ý
3.3.4. Phân loại chú ý Theo mục đích:
• Chú ý có chủ ý: Tập trung ý thức vào mục tiêu cụ thể. Vd Luật sư phân tích tài liệu vụ án.
• Chú ý không chủ ý: Xảy ra tự nhiên, 0 có ý định trước. Vd Thẩm phán để ý thái độ bất thường của bị cáo. Theo đối tượng:
• Chú ý bên ngoài: Hướng vào kích thích từ môi trường. Quan sát bằng chứng tại hiện trường.
• Chú ý bên trong: Tập trung vào suy nghĩ hoặc ký ức. Nhân chứng nhớ lại sự kiện. Theo thời gian:
• Chú ý tạm thời: Diễn ra trong thời gian ngắn. Nhân chứng bị thu hút bởi một câu hỏi bất ngờ.
• Chú ý bền vững: Duy trì lâu dài. Cảnh sát theo dõi nghi phạm trong nhiều giờ.
Theo số lượng đối tượng:
• Chú ý tập trung: Hướng vào một nhiệm vụ cụ thể. Điều tra viên phân tích dữ liệu duy nhất.
• Chú ý phân tán: Xử lý nhiều thông tin cùng lúc. Luật sư lắng nghe đối thủ và ghi chú đồng thời.
3.3.5. Chú ý trong lĩnh vực pháp lý Tập trung Bền vững Phân tán Mục đích Tạm thời Đối tượng
Chương 4. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
4.1 Nhận thức cảm tính 4.1.1. CẢM GIÁC
Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng thông qua hoạt động của từng giác quan riêng lẻ.
Đặc điểm của cảm giác
- Cảm giác là một quá trình tâm lý có sự nảy sinh, diễn biến và kết thúc.
- Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
Vai trò của cảm giác lOMoAR cPSD| 58591236
Cung cấp thông tin: Giúp con người nhận biết môi trường xung quanh (ánh sáng, âm thanh, mùi)
Nền tảng nhận thức: Là bước đầu trong quá trình nhận thức, giúp con người hiểu và nhận diện thế giới.
Điều chỉnh hành vi: Cảm giác giúp phản hồi và điều chỉnh hành vi phù hợp với môi trường.
Thích nghi với môi trường: Giúp cơ thể phản ứng và thích nghi với thay đổi.
Gây cảm xúc: Các cảm giác có thể tạo ra các phản ứng cảm xúc như vui, buồn, ghê tởm.
Các quy luật của cảm giác
Ngưỡng cảm giác tuyệt đối: Là mức độ yếu nhất của một kích thích mà con người có thể nhận ra:
ánh sáng mờ nhất hoặc âm thanh nhỏ nhất.
Ngưỡng cảm giác khác biệt (Quy luật Weber): Để nhận ra sự khác biệt giữa hai kích thích, sự thay
đổi cần phải có tỷ lệ nhất định so với kích thích ban đầu: nếu bạn nâng một vật rất nặng, bạn sẽ cảm
thấy sự thay đổi dễ dàng hơn khi nâng một vật nhẹ.
Quy luật Fechner: Cảm giác không tăng theo tỷ lệ trực tiếp với cường độ kích thích. Nếu ánh sáng
tăng gấp đôi, cảm giác sáng không tăng gấp đôi mà chỉ tăng một cách từ từ.
Thích nghi cảm giác: Khi tiếp xúc lâu với một kích thích, giác quan của chúng ta sẽ giảm nhạy.
Ví dụ, khi ở trong phòng tối lâu, mắt sẽ dần quen và nhìn rõ hơn.
Cảm giác đối xứng: Dễ nhận diện các hình ảnh hoặc mẫu đối xứng hơn so với các mẫu không đối xứng.
Quy luật tương phản: Cảm giác của chúng ta có thể thay đổi tùy vào những kích thích khác xung quanh.
Ví dụ, cầm một vật nóng sau khi cầm một vật lạnh, sẽ cảm thấy nó nóng hơn.
Quy luật hội tụ: Khi các kích thích gần nhau, cảm giác của chúng ta sẽ mạnh hơn so với khi chúng xa nhau.
Các dạng cảm giác
• Cảm giác thị giác: Nhận thức về ánh sáng, màu sắc, hình dạng và chuyển động thông qua mắt.
• Cảm giác thính giác: Nhận thức về âm thanh qua tai, bao gồm tần số và cường độ âm thanh.
• Cảm giác vị giác: Nhận thức về các vị như ngọt, mặn, chua, đắng, umami qua lưỡi.
• Cảm giác khứu giác: Nhận thức về mùi qua các tế bào cảm giác trong mũi.
• Cảm giác xúc giác: Nhận thức về sự tiếp xúc, nhiệt độ, độ cứng, sự đau đớn, và sự rung động qua da. lOMoAR cPSD| 58591236
• Cảm giác thăng bằng: Nhận thức về vị trí và chuyển động của cơ thể trong 0 gian, do tai trong đảm nhiệm.
• Cảm giác nội tạng: Nhận thức về các cảm giác trong cơ thể, như đói, khát, và cơn đau nội tạng. 4.1.2. TRI GIÁC
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các sự vật hiện tượng bên ngoài đang tác động
trực tiếp vào các giác quan của chúng ta
Đặc điểm của tri giác
- Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọn vẹn
- Phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định
- Là quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người
- Tri giác là sự xử lý, giải thích và gắn kết các thông tin thành hình ảnh, sự kiện hoặc đối tượng có ý nghĩa.
- Tri giác giúp con người hiểu thế giới xung quanh thông qua việc kết hợp các yếu tố cảm giác với
kinh nghiệm, kiến thức và bối cảnh.
- Tri giác là quá trình chủ động, có sự tác động của tâm lý, cảm xúc và nhận thức, mỗi người có thể
tri giác khác nhau về một sự vật, sự việc giống nhau
Vai trò của tri giác
- Tri giác là thành phần của nhận thức cảm tính, nhất là ở người trưởng thành.
- Là một điều kiện quan trọng trong sự định hướng hành vi và hoạt động của con người trong môi trường xung quanh.
- Nhận thức và hiểu thế giới: Giúp con người hiểu và tạo ra hình ảnh về thế giới xung quanh
- Định hướng hành vi: Tri giác cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định và điều chỉnh hành vi,
như nhận biết sự nguy hiểm hay xác định mục tiêu trong môi trường.
- Gắn kết thông tin: Tri giác giúp kết nối các cảm giác riêng lẻ thành một bức tranh hoàn chỉnh, giúp
con người nhận diện các đối tượng, sự kiện.
- Thích nghi với môi trường: giúp phản ứng với những thay đổi trong môi trường, như tránh xa nguy
hiểm hay tìm kiếm nguồn sống.
- Tạo nền tảng cho nhận thức và cảm xúc: là cơ sở để hình thành các suy nghĩ, cảm xúc và đánh giá
về các sự kiện, từ đó ảnh hưởng đến thái độ và hành động của con người.
Các quy luật của tri giác lOMoAR cPSD| 58591236
• Quy luật tổng giác (Gestalt Law): chúng ta nhận diện cách các thành phần này kết hợp để tạo thành
một hình ảnh tổng thể có ý nghĩa.
• Quy luật ảo ảnh (Illusions): Các ảo ảnh thị giác là những khiến chúng ta thấy những sự vật không
giống như thực tế. ( ảo giác : sd chất kích thích; ảo tưởng : hậu quả của dùng chất, do tâm lý )
+ những loại ảo tưởng : hoang tưởng bị hại, tội lỗi, tự cao, liên hệ
• Quy luật về tính có ý nghĩa (Law of Prägnanz): con người có xu hướng tri giác các hình ảnh theo
cách đơn giản nhất, có cấu trúc rõ ràng và dễ hiểu nhất.
• Quy luật về tính ổn định (Stability of Perception): khả năng tri giác các đối tượng trong một hình
thái ổn định dù có sự thay đổi trong các yếu tố như ánh sáng, góc nhìn, hoặc khoảng cách
• Quy luật đối tượng (Object constancy): con người nhận diện các đối tượng dưới nhiều điều kiện
khác nhau mà không bị thay đổi trong nhận thức.
• Quy luật về tính có ý nghĩa (Law of Prägnanz): Đây là một quy luật trong lý thuyết Gestalt, nói
rằng chúng ta có xu hướng tri giác các hình ảnh theo cách đơn giản nhất, có cấu trúc rõ ràng và dễ hiểu nhất. Các dạng tri giác
- Tri giác không gian: Nhận thức về vị trí, khoảng cách và sự sắp xếp của các đối tượng trong không gian.
Ví dụ: Định vị khoảng cách khi lái xe, tránh vật cản khi đi bộ.
- Tri giác thời gian: Nhận thức về độ dài, nhịp điệu và thay đổi theo thời gian.
Ví dụ: Cảm nhận thời gian khi chờ đợi, phân biệt nhịp điệu trong âm nhạc.
- Tri giác vận động: Nhận thức về sự chuyển động của các vật thể, bao gồm hướng và tốc độ.
Ví dụ: Nhận diện chuyển động của xe cộ, phân biệt tốc độ và hướng đi.
- Tri giác con người: Nhận thức về cảm xúc, thái độ và hành vi của người khác.
Ví dụ: Đọc biểu cảm khuôn mặt, hiểu cảm xúc qua ngôn ngữ cơ thể.
4.2 Nhận thức lý tính 4.2.1. TƯ DUY
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bên trong, thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết.
Đặc điểm của tư duy
Tính khái quát: phản ánh các thuộc tính và mối quan hệ chung, bản chất của sự vật, hiện tượng, vượt ra
ngoài những đặc điểm cụ thể, cá biệt mà cảm giác và tri giác có thể nắm bắt được. lOMoAR cPSD| 58591236
Tính gián tiếp: nhận thức những gì không thể tiếp cận trực tiếp qua các giác quan, thông qua các dấu
hiệu, biểu tượng hoặc phương tiện trung gian. Tính trừu tượng và cụ thể
Tư duy trừu tượng giúp con người hình thành các khái niệm, phạm trù chung, thoát ly khỏi các yếu tố cụ thể.
Tư duy cụ thể lại giúp áp dụng những nguyên tắc, quy luật chung vào những tình huống thực tế, cụ thể. Tính sáng tạo
Tư duy không chỉ tái hiện thông tin cũ mà còn có khả năng tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới
để giải quyết vấn đề.
Sự phụ thuộc vào ngôn ngữ
Tư duy được thể hiện và hỗ trợ mạnh mẽ bởi ngôn ngữ, vì ngôn ngữ là công cụ quan trọng để biểu đạt và tổ chức tư duy. Tính cá nhân hóa
Mỗi người có cách tư duy riêng, phụ thuộc vào kinh nghiệm, kiến thức, môi trường sống và yếu tố văn hóa.
Tính có vấn đề: xuất hiện khi con người gặp phải tình huống có vấn đề
Tính logic: tuân theo các quy luật logic nhất định, đảm bảo sự chặt chẽ, hợp lý và nhất quán trong quá
trình nhận thức và giải quyết vấn đề. Vai trò của tư duy
Hỗ trợ các quá trình nhận thức khác
Xây dựng và định hình hành vi
Tư duy giúp con người lựa chọn hành động phù hợp dựa trên các giá trị, chuẩn mực và mục tiêu cụ thể,
từ đó điều chỉnh hành vi cho phù hợp với hoàn cảnh.
Hỗ trợ các quá trình nhận thức khác
Tư duy kết nối và nâng cao các quá trình nhận thức giúp nhận thức hiện thực một cách sâu sắc và toàn diện.
Tạo ra sự khác biệt giữa con người và các loài khác
Tư duy giúp con người vượt trội so với các loài khác trong việc thích nghi và phát triển xã hội.
Giải quyết vấn đề: phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp hiệu quả để giải quyết các tình
huống khó khăn, giúp mở rộng tri thức và kỹ năng.