-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lý thuyết Kinh tế vi mô | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Lý thuyết Kinh tế vi mô | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế vi mô (112290) 58 tài liệu
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 388 tài liệu
Lý thuyết Kinh tế vi mô | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Lý thuyết Kinh tế vi mô | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế vi mô (112290) 58 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 388 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Preview text:
Kinh tế vi mô
Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô
Kinh tế học là môn khoa học xã hội, nghiên cứ việc
lựa chọn hợp lý các nguồn lực khan hiếm Phân loại: Kinh tế vi mô Kinh tế vĩ mô
Nghiên cứu đối tượng Nghiên cứu vấn đề
nhỏ lẻ trong nền kinh tế: chung của nền kinh tế:
hộ gia đình, chính phủ, lạm phát, thất nghiệp, doanh nghiệp… GNP, GDP
Phân biệt kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc Kinh tế thực chứng
-mang tính khách quan khoa học
-thường trả lời câu hỏi: là bao nhiêu? Là gì? Như thế nào? KTH chuẩn tắc
-mang tính chủ quan, khuyến nghị
-thường trả lời câu hỏi: nên làm cái gì?
-các tuyên bố thuộc kinh tế học chuẩn tắc thường
chứa các từ khóa như “nên” và “không nên”.
VD: đâu là kth thực chứng và kth chuẩn tắc
1. Chúng ta nên cắt giảm một nửa thế để tăng mắc
thu nhập khả dụng -> KTH chuẩn tắc
2. Phải giảm lãi suất để kích thích đầu tư -> KTH
chuẩn tắc (Quan điểm chủ quan)
3. Lãi suất thấp sẽ kích thích đầu tư -> KTH thực
chứng (lãi suất thấp -> cho vay nhiều -> đầu tư)
3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế Sản xuât cái gì? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai?
Phân loại cơ chế kinh tế
-cơ chế thị trường: người sản xuất, người tiêu dùng
-cơ chế kế hoạch hóa tập trung: chỉ gồm chính phủ
-cơ chế hỗn hợp: người sản xuất, người tiêu dùng,
chính phủ (có tham gia điều tiết nhưng ko điều tiết
mọi mặt như kế hoạch hóa tập trung) LÝ THUYẾT LỰA CHỌN
Chi phí cơ hội: là giá trị của phương án tốt nhất bị
bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó
VD tìm ra cpch của những tình huống sau
VD1: Hoa đi mua áo hết 2h và mua được chiếc áo
giá 100k chi phí cơ hội của chiếc áo là ?
-> chi phí cơ hội là phương án tốt nhất bị bỏ qua khi sử dụng 100k và 2h
VD2: bạn có 100tr nếu bạn gửi ngân hàng thì lãi
suất 7tr mỗi năm còn nếu đầu tư vào vàng lãi 10tr
mỗi năm. Khi bạn quyết định đầu tư vào vàng thì chi phí cơ hội là?
->chi phí cơ hội khi đầu tư vào vàng là 7tr mỗi năm PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN
Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF):là đường
biểu diễn những kết hợp tối đa số lượng các sản
phẩm mà nền kinh tế có thể sản xuất được khi sử
dụng toàn bộ các nguồn lực hiện có tương ứng với
một trình độ công nghệ nhất định
Các kết hợp trên đường PPF
Các điểm trên đường PPF có hiệu quả về mặt kinh tế
Các kết hợp nằm bên trong đường PPF không
hiệu quả vì ko tận dụng hết nguồn lực
Các điểm nằm ngoài đường PPF là ko thể đạt
được vì nằm ngoài khả năng sản xuất của nền kinh tế
Theo thời gian, các nguồn lực sản xuất của mỗi
quốc gia có khuynh hướng gia tăng. Chính vì
vậy đường PPF sẽ dịch chuyển ra ngoài Đặc điểm đường PPF:
- Phản ánh trình độ sản xuất và công nghệ hiện có
- Phản ánh việc phân bố nguồn lực 1 cách có hiệu quả
- Phản ánh chi phí cơ hội
- Phản ánh sự tăng trưởng và phát triển khi đường PPF dịch chuyển ra ngoài
Quy luật chi phí cơ hội tăng dần: muốn sản xuất
thêm càng nhiều một loại hàng hóa thì ngta phải hi
sinh ngày càng nhiều hơn một loại hàng khác.
Được biểu thị bằng đường PPF