Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson. Liên hệ thực tiễn của Việt Nam | Tiểu luận lịch sử kinh tế

Trong nền kinh tế của toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, lạm phát và  thất nghiệp là hai vấn đề kinh tế - xã hội hết sức phức tạp. Tuy nhiên, nó có ý nghĩa đặc biệt và cũng là tiêu chuẩn để đo lường thành tựu kinh tế tầm cỡ vĩ mô được  toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
27 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson. Liên hệ thực tiễn của Việt Nam | Tiểu luận lịch sử kinh tế

Trong nền kinh tế của toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, lạm phát và  thất nghiệp là hai vấn đề kinh tế - xã hội hết sức phức tạp. Tuy nhiên, nó có ý nghĩa đặc biệt và cũng là tiêu chuẩn để đo lường thành tựu kinh tế tầm cỡ vĩ mô được  toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

82 41 lượt tải Tải xuống
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Báo chí và Tuyên
truyền đã đưa môn Lịch sử các học thuyết kinh tế vào ch ương trình giảng dạy.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn
Nguyễn Thị Kim Thu đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian đó, em đã có thêm cho mình nhiều
kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những
kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Không những vậy, em cảm ơn Thu đã giảng dạy tận tình, chi tiết để em
có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.
Do chưa nhiều kinh nghiệm làm tiểu luận cũng như những hạn chế về
kiến thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía thầy cô để bài tiểu
luận của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công
hạnh phúc.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế của toàn thế giới nói chung Việt Nam nói riêng, lạm
phát và thất nghiệp là hai vấn đề kinh tế - xã hội hết sức phức tạp. Tuy nhiên,
có ý nghĩa đặc biệt và cũng là tiêu chuẩn để đo lường thành tựu kinh tế tầm cỡ vĩ
mô được toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Trong khi lạm phát có thểcông cụ tốt
để tác động đến nền kinh tế cũng có thể là chất phá hoại của nền kinh tế; thì
thất nghiệp không những cán cân đối với nền kinh tế còn chất xúc tác
cho những tệ nạn hội. Thế nhưng tất cả các nước trên thế giới kể cả các nước
phát triển, đang phát triển cũng chưa xây dựng được một chính sách hay chiến
lược đặc biệt nào đó để vừa tránh được lạm phát vừa tránh được thất nghiệp.
vậy, đây không chỉ vấn đề lớn được các nhà kinh tế tập trung nghiên cứu
còn mối quan tâm đặc biệt trong quá trình tồn tại phát triển của các quốc
gia.
Với Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển, nên đây những mục
tiêu chính hàng đầu đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh
tế sẽ quyết định lạm phát và thất nghiệp.
Với bộ môn khoa học lịch sử các học thuyết kinh tế, trong đó thuyết
kinh tế của P. A. Samuelson đã đề cập một cách đầy đủ các vấn đề kinh tế lạm
phát thất nghiệp. Vậy nên em đã lựa chọn đề tài “Lý thuyết lạm phát thất
nghiệp của Samuelson. Liên hệ thực tiễn của Việt Nam” cho tiểu luận hết môn
của mình.
2.Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu này là: Tìm hiểu và phân tích các lý thuyết về lạm phát
và thất nghiệp của P.A. Samuelson từ đó liên hệ thực tiễn vào Việt Nam.
2
Mục đích nghiên cứu là:
- Hiểu rõ hơn về các khái niệm và lý thuyết liên quan đến lạm phát và thất
nghiệp
- Áp dụng vào thực tiễn kinh tế hiện nay của Việt Nam
- Đưa ra một số đề xuất chính sách kinh tế để giảm thiểu tác động của lạm
phát và thất nghiệp đối với nền kinh tế.
3.Phương pháp nghiên cứu
Phân tích nội dung: nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích nội dung các tác
phẩm của Samuelson liên quan đến lạm phát thất nghiệp, giải thích các
khái niệm và định nghĩa được đưa ra, và trình bày các lý luận
Kiểm định so sánh: nghiên cứu sẽ kiểm định các thuyết bằng cách so
sánh với các nghiên cứu liên quan khác trong lĩnh vực kinh tế.
Nhận định đề xuất chính sách: Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra những
nhận định, đánh giá về hiệu quả của các chính sách kinh tế được đề xuất để
giảm thiểu tác động của lạm phát và thất nghiệp đối với nền kinh tế.
4.Khung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục thì phần nội
dung của tiểu luận còn được trình bày cụ thể theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson
Chương 2: Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson
Chương 3: Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của
Samuelson
1. Hoàn cảnh ra đời
Về mặt tưởng: Trong quá trình đấu tranh phát triển của các học thuyết
kinh tế xuất hiện (ở những nước tư bản phát triển vào những năm 60 – 70 của
thế kỷ XX) hiện tượng
- Các nhà kinh tế học thuộc trường phái “tự do mới”: mặc dù đề cao tư tưởng
tự do kinh tế nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò của Nhà nước trong
điều tiết kinh tế vĩ mô
- Các nhà kinh tế học thuộc trường phái Keynes cũng nhận thấy thiếu sót
trong Học thuyết Keynes là bỏ qua vai trò của cơ chế thị trường
Về mặt thực tiễn: Thực tiễn phát triển kinh tế ở các nước phương Tây cho thấy
- Thời kỳ thống trị của Tân cổ điển (đầu thế kỷ XX) những căn bệnh của
CNTB vẫn xảy ra trầm trọng
- Thời kỳ thống trị của Keynes: Mặc dù có khắc phục ở chừng mực nhất định
những căn bệnh của CNTB nhưng cũng nảy sinh nhiều vấn đề mới không
thể giải quyết
Đòi hỏi phải có lý thuyết kinh tế mới ra đời
Trường phái chính hiện đại
2. Đặc điểm phương pháp luận
Phương pháp luận: Kết hợp các phương pháp luận của Trường phái Keynes và
trường phái Tân cổ điển
- Phương pháp phân tích vi mô
4
- Phương pháp phân tích vĩ mô
Nội dung: Tư tưởng cơ bản: Cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
3. Đại biểu xuất sắc: Paul. A. Samuelson
Sơ luợc tiểu sử
Paul Anthony Samuelson (15/5/1915 -
13/12/2009) là một nhà kinh tế học người Hoa Kỳ,
đại biểu của trường phái kinh tế học tổng
hợp đóng góp to lớn một loạt lĩnh vực của
kinh tế học. Ông người sáng lập khoa kinh tế
học lừng danh của Học viện Kỹ thuật
Massachusetts. cố vấn thuyết của FED -
Samuelson đoạt Giải John Bates Clark vào năm
1947 (khi 32 tuổi) Giải Nobel Kinh tế vào năm
1970 (khi 55 tuổi). Ông còn được trao Giải thưởng
Nhà nước về Khoa học, Hoa Kỳ vào năm 1996.
Tác phẩm
Là tác giả:
- Nhiều cuốn sách và hàng trăm bài báo
- Tác phẩm nổi tiếng “Kinh tế học”
5
Chương 2: Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson
1. Lý thuyết lạm phát
1.1. Các khái niệm về lạm phát
Lạm phát là hiện tượng gia tăng mức giá chung so với thời kỳ trước.
Ngược lại với tình trạng lạm phát hiện tượng , xảy ra khigiảm phát
mức giá chung giảm xuống so với thời kỳ trước.
Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi tính bằng phần trăm của mức giá chung.
Mức giá chung được thể hiện thông qua các chỉ số giá cả. nhiều loại
chỉ số giá cả như chỉ số giá sản xuất (PPI), chỉ số giá bán l tiêu dùng
(CPI), hệ số giảm phát GDP...
Chỉ số giá giá cả đượcnh theo một giá gốc. Chỉ số giá để tính lạm
phát không phải là giá của một mặt hàng riêng biệt mà là giá của một loạt
hàng hóa được lựa chọn. Đó mức giá , được tínhbình quân gia quyền
dựa theo chỉ số giá và tỷ trọng của mỗi loại hàng hóa trong tổng số giá cả
các hàng hóa được chọn.
Chỉ số giá phổ biến để tính lạm phát chỉ số giá bán lẻ hàng tiêu dùng
(CPI). Để tính CPI, mỗi mặt hàng được gắn một trọng số cố định tỷ lệ
thuận với tầm quan trọng của trong ngân sách chi tiêu của người tiêu
dùng. Sau đây là một ví dụ cụ thể của P. A. Samuelson về tính chỉ số CPI
cho một nhóm hàng hoá tiêu biểu:
- Giả sử nhóm hàng hoá tiêu biểu này gồm 3 loại sản phẩm: thịt, bánh
mì và sữa. Coi năm 2021 là năm cơ sở, giá của mỗi sản phẩm là 100.
- Ví dụ, giá trị của sản phẩm trong năm cơ sở được xác định như sau:
+ Thịt: 8000VNĐ/lạng
6
+ Bánh mì: 2000VNĐ/ổ
+ Sữa: 7000VNĐ/100ml
- Trong năm 2022, giá trị của các sản phẩm đã thay đổi. Giá trị mới của
các sản phẩm là:
+ Thịt: 9500VNĐ/lạng
+ Bánh mì: 2500VNĐ/ổ
+ Sữa: 7500VNĐ/100ml
- Để tính chỉ số CPI, ta sẽ sử dụng công thức sau:
CPI = (Giá trị hiện tại / Giá trị năm cơ sở) x 100
- Áp dụng công thức này vào ví dụ, ta có:
+ Chỉ số CPI cho thịt: (9500 / 8000) x 100 = 118,75
+ Chỉ số CPI cho bánh mì: (2500 / 2000) x 100 = 125
+ Chỉ số CPI cho sữa: (7500 / 7000) x 100 = 107,14
- Tổng chỉ số CPI cho nhóm hàng hoá tiêu biểu này là:
CPI tổng = (118,75 + 125 + 107,14) / 3 = 116,96
- Như vậy, nếu coi năm 2021 năm gốc trong đó CPI 100, thì năm
2022 có CPI là 116,96.
- Tỷ lệ lạm phát năm 2022 là 16.96% một năm
Chỉ số giá tiêu dùng thường được sử dụng phổ biến để tính lạm phát.
Nhưng trên thực tế người ta thể đo lường lạm phát bằng những chỉ số
khác như chỉ số giả sản xuất (PPI), hệ số giảm phát GDP, ...
Hệ số giảm phát GDP phản ánh biến động giá cả của tất cả các hàng hóa
được tỉnh trong GDP. Chỉ số này được xác định:
Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá bán buôn hay mức giá giai đoạn
sản xuất. PPI được tính toán dựa trên rất nhiều giả hàng hóa, bao gồm giá
7
thực phẩm, các sản phẩm chế tạo và khoáng sản. Do đặc tính của nó là rất
chi tiết nên PPI thường được các doanh nghiệp sử dụng.
1.2. Phân loại lạm phát
Dựa vào mức độ nghiêm trọng của lạm phát, lạm phát được chia thành ba
loại: Lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
Lạm phát vừa phải (với tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm) được đặc
trưng bởi giá cả tăng chậm và thể dự đoán được. Do đó, lạm phát vừa
phải có tác động không đáng kể đến nền kinh tế.
Lạm phát phi (tỷ lệ lạm phát trong phạm vi hai hoặc ba chữ số). Tốc
độ tăng giá trong lạm phát phi mã khá nhanh và kéo dài, gây ra những tác
động lớn đến nền kinh tế. Một khi lạm phát phi mã ăn sâu thì sẽ làm xuất
hiện rất nhiều biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
Siêu lạm phát lạm phát xảy ra với tỷ lệ lạm phát rất cao, tốc độ gia
tăng nhanh chóng không giới hạn cuối cùng. Trong lịch sử từng
chứng kiến cuộc siêu lạm phát hàng tỷ phần trăm Đức năm 1922 -
1923. Từ tháng Giêng năm 1922 đến tháng 11 năm 1923, chỉ số giá tăng
từ 1 lên 10.000.000.000.
Những đặc điểm thường gặp của siêu lạm phát là:
- Thứ nhất, cầu thực tế về tiền giảm mạnh. Vào cuối thời kỳ siêu lạm
phát của Đức, cầu tiền thực tế chỉ bằng một phần năm mươi mức cầu
tiền của hai năm trước đó.
- Thứ hai, giá tương đối trở nên rất không ổn định. Trong điều kiện bình
thường, lương thực tế của một người xê dịch ít. Trong thời kỳ siêu lạm
phát của Đức, tiền lương thực tế thay đổi rất mạnh.
Tại sao lại có lạm phát? Samuelson khẳng định là không có nguyên nhân
đơn lẻ nào mà do sự tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau. Bình thường,
lạm phát luôn trong tình trạng âm hay còn gọi .lạm phát quán tính
8
Khi những tác động thúc đẩy, lạm phát sẽ được phát động thường
rất khó dừng lại. Trong số các tác nhân làm phát động lạm phát, sự chú ý
được dành nhiều nhất cho những thay đổi đột ngột của tổng cầu (lạm
phát cầu kéo) (lạm phát chi phí đẩy) và tổng cung .
- Lạm phát cầu kéo diễn ra khi tổng cầu tăng nhanh hơn tiềm năng sản
xuất của một nước, kéo giá tăng lên để làm cân bằng tổng cung và tổng
cầu. Trong trường hợp này với mức cung hạn chế, cầu tăng làm tăng
mức giá chung và gây ra lạm phát.
+ Sơ đổ sau minh họa quá trình lạm phát cầu kéo.
+ Trong đó: Q* là sản lượng tiềm năng;
AS là tổng cung
AD là tổng cầu.
+ Điểm cân bằng ban đầu tại E, chi tiêu mở rộng đẩy đường AD lên
trên đến AD’. Điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển đến E. Mức
giá chung tăng từ P đến P’. Lạm phát cầu kéo đã xảy ra.
- Lạm phát chi phí đẩy lạm phát xảy ra do chi phí tăng lên trong
những giai đoạn thất nghiệp cao và mức huy động nguồn lực yếu ớt.
+ Chẳng hạn khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, nhưng lại
sự tăng giá của một trong các yếu tố đầu vào làm tăng chi phí sản
9
xuất, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng giá hàng hóa dịch vụ, dẫn
tới lạm phát.
+ Sơ đồ minh họa quá trình lạm phát chi phí đẩy.
+ Điểm cân bằng ban đầu tại E, chi phí sản xuất tăng đẩy đường tổng
cung AS lên trên đến AS’. E’ điểm cân bằng mới của nền kinh tế.
Mức giá chung tăng từ P đến P’. Lạm phát chi phí đẩy đã xảy ra.
1.3. Tác động của lạm phát
Các nhà kinh tế thường cho rằng lạm phát dự đoán được với tỷ lệ vừa
phải sẽ gây ra ít tác động đối với hiệu quả kinh tế hay đối với sự phân
phối thu nhập và của cải.
Lạm phát gây ra những tác động rệt đến hiệu quả kinh tế. làm sai
lệch các tín hiệu giá, tiền tệ và lãi suất, bóp méo các quan hệ kinh tế thực
tế và làm tăng chi phí cho mọi hoạt động kinh tế của các chủ thể, … Lạm
phát cũng làm một cách tự động do đó càng gây khó khăntăng thuế
lớn hơn cho những người bị đánh thuế. Lạm phát gây ra những tác động
tiêu cực về mặt xã hội, tạo áp lực tâm lý nặng nề, tệ nạn xã hội phát sinh.
vậy, hiện nay hạn chế lạm phát một trong những mục tiêu quan
trọng của các chính sách kinh tế vĩ mô.
10
2. Lý thuyết thất nghiệp
2.1. Các khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng người lao động không có việc làm nhưng đang
tích cực tìm kiếm việc làm.
Người có việc làm cùng với những người thất nghiệp tạo thành lực lượng
lao động của xã hội.
Những người không nằm trong lực lượng lao động gồm những người
đang đi học, nội trợ, nghỉ hưu, quá ốm đau không làm việc được hoặc
không đi tìm việc nữa.
Tỷ lệ thất nghiệp tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp trong tổng
số lực lượng lao động.
2.2. Tác động của thất nghiệp
Về kinh tế: những thời kỳ mức thất nghiệp cao, nền kinh tế sẽ phải từ
bỏ những hàng hóa dịch vụ những người lao động thất nghiệp
thể sản xuất ra. Trong thời kỳ thất nghiệp cao, GNP thực tế thấp hơn
nhiều so với mức tiềm năng của nó, một phần các nguồn lực vốn khan
hiếm của nền kinh tế không được sử dụng, sản lượng quốc gia giảm
xuống một cách nghiêm trọng.
Về hội: Thất nghiệp cao gây ra sự thiệt hại về kinh tế rất lớn nhưng
thiệt hại về hội cũng rất khổng lồ. Không một giá trị bằng tiền nào
thể nói hết những thiệt hại về người tâm hội trong thời kỳ thất
nghiệp.
2.3. Phân loại thất nghiệp
Xét về nguyên nhân gây ra thất nghiệp, thể chia thành 3 nhóm, đó
thất nghiệp cơ học, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp chu kỳ.
11
Thất nghiệp cơ học là thất nghiệp xảy ra do có sự di chuyển cơ học trong
lực lượng lao động. Thất nghiệp học xảy ra do người lao động cần
có thời gian để tìm kiếm việc làm.
Thất nghiệp cấu xảy ra do sự mất cân đối giữa cung cầu lao động.
Sự mất cân đối có thể xảy ra do việc thu hẹp một ngành này mở rộng
ngành khác trong khi cung lao động không kịp điều chỉnh; sự phát triển
của một khu vực hay vùng lãnh thổ không tương xứng với quy lực
lượng lao động.
Thất nghiệp chu kỳ xảy ra do cầu lao động sụt giảm mạnh trong các thời
kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh.
Xét về tính chất, thể chia thất nghiệp thành thất nghiệp tự nguyện
thất nghiệp không tự nguyện.
Thất nghiệp tự nguyện xảy ra với một bộ phận những người trong lực
lượng lao động khi những người này không chấp nhận làm việc với mức
lương thị trường.
- Sơ đồ sau đây minh họa thất nghiệp tự nguyện: Trong trường hợp này
tiền lương linh hoạt để cân bằng thị trường lao động. Tất cả thất
nghiệp là tự nguyện.
L* là toàn bộ lực lượng lao động của nền kinh tế;
12
S là đường cung lao động trên thị trường;
D là đường cầu lao động trên thị trường;
W là mức lương cân bằng trên thị trường lao động;
AE là số người có việc làm;
EF là số người thất nghiệp tự nguyện.
- Thất nghiệp tự nguyện thể một kết cục hiệu quả của những thị
trường cạnh tranh.
- Thất nghiệp tự nguyện hoàn toàn hiệu quả về mặt kinh tế họ
chính là lực lượng lao động dự trữ cho nền kinh tế. Nền kinh tế thể
cần những công nhân thất nghiệp dự trữ, sẵn sàng làm việc ngay lập
tức khi một công việc quan trọng bị trống.
Thất nghiệp không tự nguyện thất nghiệp xảy ra đối với những người
đủ tiêu chuẩn muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc tại mức
lương thị trường.
- đồ sau đây minh họa thất nghiệp không tự nguyện. đồ cho thấy
điều gì sẽ xảy ra nếu tiền lương không được điều chỉnh để cân bằng thị
trường lao động.
13
- Ở mức lương quá cao W’, có JG người muốn đi làm, nhưng cầu về lao
động chỉ là JH, do đó JH công nhân có việc làm, nhưng HG công nhân
bị thất nghiệp không tự nguyện.
- Thất nghiệp không tự nguyện xảy ra do tiền lương không linh hoạt khi
có những biến động kinh tế lớn. Hầu hết các nhà kinh tế cho rằng tính
không linh hoạt của tiền lương tăng lên một phần do chi phí của việc
quản hệ thống tiền lương. Bởi vậy, các nhà quản nhân sự thích
một hệ thống, trong đó tiền lương được điều chỉnh không thường
xuyên.
2.4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Trong dài hạn, một tỷ lệ thất nghiệp phù hợp với mức lạm phát ổn
định, tỷ lệ thất nghiệp đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phải > 0. Vì trong một quốc gia rộng lớn, mức
độ động cao, cung cầu về nhiều loại hàng hóa dịch vụ thường
xuyên thay đổi, tất yếu có thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên liên quan chặt chẽ với lạm phát. Một quốc gia
không thể dẩy tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên quá
lâu mà không kích thích sự gia tăng của lạm phát.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng do tình trạng tăng
dân số làm tăng nhanh số người tham gia vào lực lượng lao động, do thay
đổi cấu sản xuất làm tăng thất nghiệp cấu do các chính sách
hội của Chính phủ làm những người thất nghiệp không tích cực tìm kiếm
việc làm.
Để giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cần thực hiện những hiện pháp cải
thiện dịch vụ trên thị trường lao động, làm giảm thời gian thất nghiệp tạm
thời của những người kiếm việc. Việc xây dựng một cấu kinh tế hợp
về ngành nghề, vùng lãnh thổ; tăng các khoản trợ cấp của Nhà nước
14
cho việc đào tạo và đào tạo lại, giúp đỡ những người làm việc ở các vùng
xa, khó khăn... cũng có tác dụng giảm bớt thất nghiệp cơ cấu và do đó, hạ
thấp tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
3. Đánh giá
Paul Samuelson một trong những nhà kinh tế hàng đầu của Mỹ. Ông đã
đóng góp rất nhiều vào lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là về lạm phát thất nghiệp.
thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson có những đóng góp vượt bậc cho nền
kinh tế, nhưng bên cạnh đó cũng có những hạn chế nhất định.
3.1. Những đóng góp và hạn chế trongthuyết lạm phátthất nghiệp của
Samuelson
Về Lý thuyết lạm phát:
- Đóng góp:
+ thuyết lạm phát của Samuelson đã giải thích được nguyên nhân
của lạm phát, đó sự tăng trưởng quá mức của nguồn cung tiền tệ so
với sản xuất hàng hóa dẫn đến giảm giá trị của tiền tệ.
+ cũng giải thích ràng về các yếu tố gây ra lạm phát, bao gồm
nhu cầu tiêu dùng cao, chi phí sản xuất tăng, tăng trưởng quá mức
của nguồn cung tiền tệ.
+ còn cho thấy rằng chính sách tiền tệ thể làm giảm lạm phát
hoặc ngược lại, tùy thuộc vào việc giảm hoặc tăng nguồn cung tiền tệ.
- Hạn chế:
+ Lý thuyết lạm phát của Samuelson được xây dựng trên giả thiết rằng
sản xuất hàng hóa là cố định trong ngắn hạn, điều này không phải luôn
đúng trong thực tế.
+ Nó còn bỏ qua một số yếu tố khác có thể gây ra lạm phát, chẳng hạn
như sự thay đổi trong tình trạng cung và cầu của hàng hóa.
15
Về Lý thuyết thất nghiệp:
- Đóng góp:
+ Lý thuyết thất nghiệp của Samuelson đã giải thích được nguyên nhân
của thất nghiệp trong nền kinh tế, đó là sự không phù hợp giữa nhu cầu
và cung lao động, gây ra tình trạng thặt lại trên thị trường lao động.
+ cho thấy rằng chính sách kinh tế thể ảnh hưởng đến mức độ
thất nghiệp. Tăng chi tiêu công để tạo việc làm hoặc cắt giảm thuế để
thúc đẩy đầu tư sẽ tăng cung lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+ thuyết còn cho thấy tác động của nhu cầu cung lao động đến
mức lương, giúp giải thích tại sao mức lương trong các ngành nghề lại
khác nhau.
- Hạn chế:
+ Lý thuyết thất nghiệp của Samuelson bỏ qua nhiều yếu tố khác trong
việc giải thích thất nghiệp, chẳng hạn như sự thay đổi trong công nghệ,
cạnh tranh toàn cầu và quy định pháp lý.
+ thuyết của Samuelson không giải thích được tại sao đôi khi tỷ lệ
thất nghiệp vẫn cao, mặc dù đãsự giảm thiểu chi phí lao động hoặc
giảm thuế. Điều này cho thấy rằng việc giải thích thất nghiệp phức tạp
hơn nhiều so với những gì lý thuyết của Samuelson đã cung cấp.
3.2. So sánh thuyết lạm phát thất nghiệp của Samuelson với những
thuyết khác
Về lạm phát:
- Theo Samuelson, lạm phát là một hiện tượng tự liên quan, khi xuất hiện ở
một nơi sẽ khả năng lan sang các nơi khác. Ông cho rằng lạm phát
thể gây ra sự suy giảm sản xuất, tăng giá thành giảm sức mua của
người tiêu dùng. Ông cũng đưa ra một số giải pháp kiểm soát lạm phát,
bao gồm kiểm soát ngân sách, kiểm soát tín dụng và kiểm soát giá cả.
16
- Milton Friedman cho rằng sự phổ biến của lạm phát phụ thuộc chủ yếu
vào lượng tiền trong nền kinh tế, kiểm soát lạm phát bằng cách kiểm
soát lượng tiền sẽ hiệu quả hơn việc kiểm soát ngân sách.
- Robert Lucas cũng cho rằng sự phổ biến của lạm phát phụ thuộc vào các
biến thể kinh tế, chẳng hạn như kỳ vọng của người tiêu dùng.
Về thất nghiệp:
- Samuelson đã đưa ra lý thuyết về tác động của thất nghiệp lên nền kinh tế
hội. Theo ông, thất nghiệp thể gây ra sự suy giảm sản xuất
tăng tội phạm. Ông cũng đưa ra các giải pháp để giảm thiểu thất nghiệp,
bao gồm tăng cường đào tạo và hoạt động kinh tế.
- John Maynard Keynes cho rằng thất nghiệp một hiện tượng tự liên
quan trong kinh tế, và rằng chính phủ thể can thiệp để tạo ra các công
việc để giảm thiểu thất nghiệp.
- Friedrich Hayek, một nhà kinh tế Áo, cho rằng can thiệp của chính phủ
vào thị trường lao động thể dẫn đến các hậu quả không mong đợi
làm suy yếu nền kinh tế.
Tóm lại, Samuelson đã đóng góp rất nhiều vào lĩnh vực kinh tế liên quan
đến lạm phát thất nghiệp bằng cách đưa ra các thuyết giải pháp.
Tuy nhiên, các nghiên cứu khác đã đưa ra các quan điểm khác nhau
thể kiến thức hiện tại đã được bổ sung thêm từ đó. Các thuyết này ý
nghĩa quan trọng trong việc giải thích giải quyết các vấn đề kinh tế hiện
nay.
17
Chương 3: Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
1. Thực trạng lạm phát và thất nghiệp của Việt Nam hiện nay
1.1. Thực trạng lạm phát của Việt Nam trong những năm gần đây
Kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát đến nay, thế giới đã phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức, các yếu tố rủi ro, bất định gia tăng cùng với
sự thay đổi chính sách rất nhanh của các nền kinh tế lớn. Trong bối cảnh
đó tình hình lạm phát thế giới tiếp tục tăng cao, đặc biệt tại khu vực châu
Âu và Mỹ.
Trong những năm gần đây, tình hình lạm phát của Việt Nam đãsự ổn
định và giảm xuống. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ
tăng giá CPI (chỉ số giá tiêu dùng) năm 2020 3,23%, thấp hơn so với
mức tăng 3,54% của năm 2019. Tuy nhiên, trong năm 2021, do ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 và giá các loại hàng hóa trên thế giới tăng
cao, lạm phát tại Việt Nam đã tăng trở lại. Trong tháng 4/2021, tỷ lệ tăng
giá CPI đã đạt mức 2,7%. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp
để kiểm soát lạm phát, bao gồm tăng cường giám sát giá cả, tăng cường
quản cung ứng tài chính, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp công
nghiệp để tăng cung cấp hàng hóa, từ đó giảm áp lực lên giá.
18
Cùng với xu hướng của thế giới, lạm phát của Việt Nam trong 4 tháng
đầu năm nay đang theo xu hướng giảm dần: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
tháng 1/2023 tăng 4,89% so với cùng kỳ năm trước, tháng 2 tăng 4,31%,
tháng 3 tăng 3,35% tháng 4 giảm xuống, còn tăng 2,81%. Bình quân
quý I/2023, CPI của Việt Nam tăng 3,84%.
1.2. Thực trạng thất nghiệp của Việt Nam trong những năm gần đây
Tổng cục Thống kê cho biết, theo báo cáo, thị trường lao động quý I năm
2023 tiếp tục duy trì đà phục hồi, lực lượng lao động, số người việc
làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động tiếp tục tăng so với
quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp
thiếu việc làm trong độ tuổi lao động giảm so với quý trước giảm so
với cùng kỳ năm trước.
Số người và tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở Việt Nam giai đoạn 2020 -
2023
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2023 khoảng
1,05 triệu người, giảm 34,6 nghìn người so với quý trước giảm 65,1
nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
19
lao động quý I năm 2023 là 2,25%, giảm 0,07 điểm phần trăm so với quý
trước và giảm 0,21 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân tháng của người lao
động quý I năm 2023 7,0 triệu đồng, tăng 197 nghìn đồng so với quý
trước tăng 640 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình
quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng
của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng). Thu nhập bình
quân của lao động khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông
thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
Thị trường lao động quý I năm 2023 tiếp tục duy trì đà phục hồi. Tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại thực trạng nhiều doanh nghiệp một số ngành
thâm dụng lao động như dệt may - da giày; điện - điện tử, buộc phải
cắt giảm lao động do thiếu đơn hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tình
hình lao động việc làm trong nước.
2. Liên hệ từ Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson đến Việt Nam
2.1. Vấn đề Lạm phát
thuyết lạm phát của Samuelson một trong những thuyết quan
trọng về kinh tế học, đề cập đến sự gia tăng không kiểm soát liên
tục của mức giá hàng hóa. Việt Nam, lạm phát đã từng một vấn đề
lớn trong quá khứ và hiện tại vẫn còn được theo dõi chặt chẽ.
Tuy nhiên, việc áp dụng cụ thể thuyết lạm phát của Samuelson vào
thực tiễn Việt Nam cần phải xem xét kỹ lưỡng, điều kiện kinh tế,
chính sách tài khóa và các yếu tố khác trong nền kinh tế Việt Nam có thể
khác biệt so với những quốc gia khác.
20
| 1/27

Preview text:

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Báo chí và Tuyên
truyền đã đưa môn Lịch sử các học thuyết kinh tế vào ch ương trình giảng dạy.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – cô
Nguyễn Thị Kim Thu đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian đó, em đã có thêm cho mình nhiều
kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những
kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Không những vậy, em cảm ơn cô Thu đã giảng dạy tận tình, chi tiết để em
có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm tiểu luận cũng như những hạn chế về
kiến thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía thầy cô để bài tiểu
luận của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc. 1 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế của toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, lạm
phát và thất nghiệp là hai vấn đề kinh tế - xã hội hết sức phức tạp. Tuy nhiên, nó
có ý nghĩa đặc biệt và cũng là tiêu chuẩn để đo lường thành tựu kinh tế tầm cỡ vĩ
mô được toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Trong khi lạm phát có thể là công cụ tốt
để tác động đến nền kinh tế mà cũng có thể là chất phá hoại của nền kinh tế; thì
thất nghiệp không những là cán cân đối với nền kinh tế mà còn là chất xúc tác
cho những tệ nạn xã hội. Thế nhưng tất cả các nước trên thế giới kể cả các nước
phát triển, đang phát triển cũng chưa xây dựng được một chính sách hay chiến
lược đặc biệt nào đó để vừa tránh được lạm phát vừa tránh được thất nghiệp. Vì
vậy, đây không chỉ là vấn đề lớn được các nhà kinh tế tập trung nghiên cứu mà
còn là mối quan tâm đặc biệt trong quá trình tồn tại và phát triển của các quốc gia.
Với Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển, nên đây là những mục
tiêu chính hàng đầu đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng kinh tế, vì tăng trưởng kinh
tế sẽ quyết định lạm phát và thất nghiệp.
Với bộ môn khoa học lịch sử các học thuyết kinh tế, trong đó có lý thuyết
kinh tế của P. A. Samuelson đã đề cập một cách đầy đủ các vấn đề kinh tế lạm
phát thất nghiệp. Vậy nên em đã lựa chọn đề tài “Lý thuyết lạm phát và thất
nghiệp của Samuelson. Liên hệ thực tiễn của Việt Nam” cho tiểu luận hết môn của mình.
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu này là: Tìm hiểu và phân tích các lý thuyết về lạm phát
và thất nghiệp của P.A. Samuelson từ đó liên hệ thực tiễn vào Việt Nam. 2
 Mục đích nghiên cứu là:
- Hiểu rõ hơn về các khái niệm và lý thuyết liên quan đến lạm phát và thất nghiệp
- Áp dụng vào thực tiễn kinh tế hiện nay của Việt Nam
- Đưa ra một số đề xuất chính sách kinh tế để giảm thiểu tác động của lạm
phát và thất nghiệp đối với nền kinh tế.
3. Phương pháp nghiên cứu
 Phân tích nội dung: nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích nội dung các tác
phẩm của Samuelson liên quan đến lạm phát và thất nghiệp, giải thích các
khái niệm và định nghĩa được đưa ra, và trình bày các lý luận
 Kiểm định và so sánh: nghiên cứu sẽ kiểm định các lý thuyết bằng cách so
sánh với các nghiên cứu liên quan khác trong lĩnh vực kinh tế.
 Nhận định và đề xuất chính sách: Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra những
nhận định, đánh giá về hiệu quả của các chính sách kinh tế được đề xuất để
giảm thiểu tác động của lạm phát và thất nghiệp đối với nền kinh tế. 4. Khung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục thì phần nội
dung của tiểu luận còn được trình bày cụ thể theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson
Chương 2: Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson
Chương 3: Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam 3 PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson
1. Hoàn cảnh ra đời
 Về mặt tư tưởng: Trong quá trình đấu tranh và phát triển của các học thuyết
kinh tế xuất hiện (ở những nước tư bản phát triển vào những năm 60 – 70 của
thế kỷ XX) hiện tượng
- Các nhà kinh tế học thuộc trường phái “tự do mới”: mặc dù đề cao tư tưởng
tự do kinh tế nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò của Nhà nước trong
điều tiết kinh tế vĩ mô
- Các nhà kinh tế học thuộc trường phái Keynes cũng nhận thấy thiếu sót
trong Học thuyết Keynes là bỏ qua vai trò của cơ chế thị trường
 Về mặt thực tiễn: Thực tiễn phát triển kinh tế ở các nước phương Tây cho thấy
- Thời kỳ thống trị của Tân cổ điển (đầu thế kỷ XX) những căn bệnh của
CNTB vẫn xảy ra trầm trọng
- Thời kỳ thống trị của Keynes: Mặc dù có khắc phục ở chừng mực nhất định
những căn bệnh của CNTB nhưng cũng nảy sinh nhiều vấn đề mới không thể giải quyết
 Đòi hỏi phải có lý thuyết kinh tế mới ra đời
 Trường phái chính hiện đại
2. Đặc điểm phương pháp luận
 Phương pháp luận: Kết hợp các phương pháp luận của Trường phái Keynes và
trường phái Tân cổ điển
- Phương pháp phân tích vi mô 4
- Phương pháp phân tích vĩ mô
 Nội dung: Tư tưởng cơ bản: Cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
3. Đại biểu xuất sắc: Paul. A. Samuelson  Sơ luợc tiểu sử
Paul Anthony Samuelson (15/5/1915 -
13/12/2009) là một nhà kinh tế học người Hoa Kỳ,
đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng
hợp và có đóng góp to lớn ở một loạt lĩnh vực của
kinh tế học. Ông là người sáng lập khoa kinh tế
học lừng danh của Học viện Kỹ thuật
Massachusetts. Là cố vấn lý thuyết của FED -
Samuelson đoạt Giải John Bates Clark vào năm
1947 (khi 32 tuổi) và Giải Nobel Kinh tế vào năm
1970 (khi 55 tuổi). Ông còn được trao Giải thưởng
Nhà nước về Khoa học, Hoa Kỳ vào năm 1996.  Tác phẩm Là tác giả:
- Nhiều cuốn sách và hàng trăm bài báo
- Tác phẩm nổi tiếng “Kinh tế học” 5
Chương 2: Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson
1. Lý thuyết lạm phát
1.1. Các khái niệm về lạm phát
 Lạm phát là hiện tượng gia tăng mức giá chung so với thời kỳ trước.
 Ngược lại với tình trạng lạm phát là hiện tượng giảm phát, xảy ra khi
mức giá chung giảm xuống so với thời kỳ trước.
 Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi tính bằng phần trăm của mức giá chung.
 Mức giá chung được thể hiện thông qua các chỉ số giá cả. Có nhiều loại
chỉ số giá cả như chỉ số giá sản xuất (PPI), chỉ số giá bán lẻ tiêu dùng
(CPI), hệ số giảm phát GDP...
 Chỉ số giá là giá cả được tính theo một giá gốc. Chỉ số giá để tính lạm
phát không phải là giá của một mặt hàng riêng biệt mà là giá của một loạt
hàng hóa được lựa chọn. Đó là mức giá bình quân gia quyền, được tính
dựa theo chỉ số giá và tỷ trọng của mỗi loại hàng hóa trong tổng số giá cả
các hàng hóa được chọn.
 Chỉ số giá phổ biến để tính lạm phát là chỉ số giá bán lẻ hàng tiêu dùng
(CPI). Để tính CPI, mỗi mặt hàng được gắn một trọng số cố định tỷ lệ
thuận với tầm quan trọng của nó trong ngân sách chi tiêu của người tiêu
dùng. Sau đây là một ví dụ cụ thể của P. A. Samuelson về tính chỉ số CPI
cho một nhóm hàng hoá tiêu biểu:
- Giả sử nhóm hàng hoá tiêu biểu này gồm 3 loại sản phẩm: thịt, bánh
mì và sữa. Coi năm 2021 là năm cơ sở, giá của mỗi sản phẩm là 100.
- Ví dụ, giá trị của sản phẩm trong năm cơ sở được xác định như sau: + Thịt: 8000VNĐ/lạng 6 + Bánh mì: 2000VNĐ/ổ + Sữa: 7000VNĐ/100ml
- Trong năm 2022, giá trị của các sản phẩm đã thay đổi. Giá trị mới của các sản phẩm là: + Thịt: 9500VNĐ/lạng + Bánh mì: 2500VNĐ/ổ + Sữa: 7500VNĐ/100ml
- Để tính chỉ số CPI, ta sẽ sử dụng công thức sau:
CPI = (Giá trị hiện tại / Giá trị năm cơ sở) x 100
- Áp dụng công thức này vào ví dụ, ta có:
+ Chỉ số CPI cho thịt: (9500 / 8000) x 100 = 118,75
+ Chỉ số CPI cho bánh mì: (2500 / 2000) x 100 = 125
+ Chỉ số CPI cho sữa: (7500 / 7000) x 100 = 107,14
- Tổng chỉ số CPI cho nhóm hàng hoá tiêu biểu này là:
CPI tổng = (118,75 + 125 + 107,14) / 3 = 116,96
- Như vậy, nếu coi năm 2021 là năm gốc trong đó CPI là 100, thì năm 2022 có CPI là 116,96.
- Tỷ lệ lạm phát năm 2022 là 16.96% một năm
 Chỉ số giá tiêu dùng thường được sử dụng phổ biến để tính lạm phát.
Nhưng trên thực tế người ta có thể đo lường lạm phát bằng những chỉ số
khác như chỉ số giả sản xuất (PPI), hệ số giảm phát GDP, ...
 Hệ số giảm phát GDP phản ánh biến động giá cả của tất cả các hàng hóa
được tỉnh trong GDP. Chỉ số này được xác định:
 Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá bán buôn hay mức giá ở giai đoạn
sản xuất. PPI được tính toán dựa trên rất nhiều giả hàng hóa, bao gồm giá 7
thực phẩm, các sản phẩm chế tạo và khoáng sản. Do đặc tính của nó là rất
chi tiết nên PPI thường được các doanh nghiệp sử dụng.
1.2. Phân loại lạm phát
 Dựa vào mức độ nghiêm trọng của lạm phát, lạm phát được chia thành ba
loại: Lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
Lạm phát vừa phải (với tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm) được đặc
trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. Do đó, lạm phát vừa
phải có tác động không đáng kể đến nền kinh tế.
 Lạm phát phi mã (tỷ lệ lạm phát trong phạm vi hai hoặc ba chữ số). Tốc
độ tăng giá trong lạm phát phi mã khá nhanh và kéo dài, gây ra những tác
động lớn đến nền kinh tế. Một khi lạm phát phi mã ăn sâu thì sẽ làm xuất
hiện rất nhiều biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
Siêu lạm phát là lạm phát xảy ra với tỷ lệ lạm phát rất cao, tốc độ gia
tăng nhanh chóng và không có giới hạn cuối cùng. Trong lịch sử từng
chứng kiến cuộc siêu lạm phát hàng tỷ phần trăm ở Đức năm 1922 -
1923. Từ tháng Giêng năm 1922 đến tháng 11 năm 1923, chỉ số giá tăng từ 1 lên 10.000.000.000.
 Những đặc điểm thường gặp của siêu lạm phát là:
- Thứ nhất, cầu thực tế về tiền giảm mạnh. Vào cuối thời kỳ siêu lạm
phát của Đức, cầu tiền thực tế chỉ bằng một phần năm mươi mức cầu
tiền của hai năm trước đó.
- Thứ hai, giá tương đối trở nên rất không ổn định. Trong điều kiện bình
thường, lương thực tế của một người xê dịch ít. Trong thời kỳ siêu lạm
phát của Đức, tiền lương thực tế thay đổi rất mạnh.
Tại sao lại có lạm phát? Samuelson khẳng định là không có nguyên nhân
đơn lẻ nào mà do sự tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau. Bình thường,
lạm phát luôn ở trong tình trạng âm ỉ hay còn gọi là lạm phát quán tí . nh 8
Khi có những tác động thúc đẩy, lạm phát sẽ được phát động và thường
rất khó dừng lại. Trong số các tác nhân làm phát động lạm phát, sự chú ý
được dành nhiều nhất cho những thay đổi đột ngột của tổng cầu (lạm
phát cầu kéo) và tổng cung (lạm phát chi phí đẩy).
- Lạm phát cầu kéo diễn ra khi tổng cầu tăng nhanh hơn tiềm năng sản
xuất của một nước, kéo giá tăng lên để làm cân bằng tổng cung và tổng
cầu. Trong trường hợp này với mức cung hạn chế, cầu tăng làm tăng
mức giá chung và gây ra lạm phát.
+ Sơ đổ sau minh họa quá trình lạm phát cầu kéo.
+ Trong đó: Q* là sản lượng tiềm năng; AS là tổng cung AD là tổng cầu.
+ Điểm cân bằng ban đầu tại E, chi tiêu mở rộng đẩy đường AD lên
trên đến AD’. Điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển đến E. Mức
giá chung tăng từ P đến P’. Lạm phát cầu kéo đã xảy ra.
- Lạm phát chi phí đẩy là lạm phát xảy ra do chi phí tăng lên trong
những giai đoạn thất nghiệp cao và mức huy động nguồn lực yếu ớt.
+ Chẳng hạn khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, nhưng lại
có sự tăng giá của một trong các yếu tố đầu vào làm tăng chi phí sản 9
xuất, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng giá hàng hóa và dịch vụ, dẫn tới lạm phát.
+ Sơ đồ minh họa quá trình lạm phát chi phí đẩy.
+ Điểm cân bằng ban đầu tại E, chi phí sản xuất tăng đẩy đường tổng
cung AS lên trên đến AS’. E’ là điểm cân bằng mới của nền kinh tế.
Mức giá chung tăng từ P đến P’. Lạm phát chi phí đẩy đã xảy ra.
1.3. Tác động của lạm phát
 Các nhà kinh tế thường cho rằng lạm phát dự đoán được với tỷ lệ vừa
phải sẽ gây ra ít tác động đối với hiệu quả kinh tế hay đối với sự phân
phối thu nhập và của cải.
 Lạm phát gây ra những tác động rõ rệt đến hiệu quả kinh tế. Nó làm sai
lệch các tín hiệu giá, tiền tệ và lãi suất, bóp méo các quan hệ kinh tế thực
tế và làm tăng chi phí cho mọi hoạt động kinh tế của các chủ thể, … Lạm phát cũng làm tăng
thuế một cách tự động và do đó càng gây khó khăn
lớn hơn cho những người bị đánh thuế. Lạm phát gây ra những tác động
tiêu cực về mặt xã hội, tạo áp lực tâm lý nặng nề, tệ nạn xã hội phát sinh.
 Vì vậy, hiện nay hạn chế lạm phát là một trong những mục tiêu quan
trọng của các chính sách kinh tế vĩ mô. 10
2. Lý thuyết thất nghiệp
2.1. Các khái niệm về thất nghiệp
 Thất nghiệp là hiện tượng người lao động không có việc làm nhưng đang
tích cực tìm kiếm việc làm.
 Người có việc làm cùng với những người thất nghiệp tạo thành lực lượng lao động của xã hội.
 Những người không nằm trong lực lượng lao động gồm những người
đang đi học, nội trợ, nghỉ hưu, quá ốm đau không làm việc được hoặc không đi tìm việc nữa.
 Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp trong tổng
số lực lượng lao động.
2.2. Tác động của thất nghiệp
Về kinh tế: Ở những thời kỳ mức thất nghiệp cao, nền kinh tế sẽ phải từ
bỏ những hàng hóa và dịch vụ mà những người lao động thất nghiệp có
thể sản xuất ra. Trong thời kỳ thất nghiệp cao, GNP thực tế thấp hơn
nhiều so với mức tiềm năng của nó, một phần các nguồn lực vốn khan
hiếm của nền kinh tế không được sử dụng, sản lượng quốc gia giảm
xuống một cách nghiêm trọng.
Về xã hội: Thất nghiệp cao gây ra sự thiệt hại về kinh tế rất lớn nhưng
thiệt hại về xã hội cũng rất khổng lồ. Không một giá trị bằng tiền nào có
thể nói hết những thiệt hại về người và tâm lý xã hội trong thời kỳ thất nghiệp.
2.3. Phân loại thất nghiệp
 Xét về nguyên nhân gây ra thất nghiệp, có thể chia thành 3 nhóm, đó là
thất nghiệp cơ học, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp chu kỳ. 11
Thất nghiệp cơ học là thất nghiệp xảy ra do có sự di chuyển cơ học trong
lực lượng lao động. Thất nghiệp cơ học xảy ra là do người lao động cần
có thời gian để tìm kiếm việc làm.
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra do sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
Sự mất cân đối có thể xảy ra do việc thu hẹp một ngành này và mở rộng
ngành khác trong khi cung lao động không kịp điều chỉnh; sự phát triển
của một khu vực hay vùng lãnh thổ không tương xứng với quy mô lực lượng lao động.
Thất nghiệp chu kỳ xảy ra do cầu lao động sụt giảm mạnh trong các thời
kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh.
 Xét về tính chất, có thể chia thất nghiệp thành thất nghiệp tự nguyện và
thất nghiệp không tự nguyện.
Thất nghiệp tự nguyện xảy ra với một bộ phận những người trong lực
lượng lao động khi những người này không chấp nhận làm việc với mức lương thị trường.
- Sơ đồ sau đây minh họa thất nghiệp tự nguyện: Trong trường hợp này
tiền lương là linh hoạt để cân bằng thị trường lao động. Tất cả thất nghiệp là tự nguyện.
L* là toàn bộ lực lượng lao động của nền kinh tế; 12
S là đường cung lao động trên thị trường;
D là đường cầu lao động trên thị trường;
W là mức lương cân bằng trên thị trường lao động;
AE là số người có việc làm;
EF là số người thất nghiệp tự nguyện.
- Thất nghiệp tự nguyện có thể là một kết cục hiệu quả của những thị
trường cạnh tranh.
- Thất nghiệp tự nguyện hoàn toàn có hiệu quả về mặt kinh tế vì họ
chính là lực lượng lao động dự trữ cho nền kinh tế. Nền kinh tế có thể
cần những công nhân thất nghiệp dự trữ, sẵn sàng làm việc ngay lập
tức khi một công việc quan trọng bị trống.
Thất nghiệp không tự nguyện là thất nghiệp xảy ra đối với những người
đủ tiêu chuẩn và muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc tại mức lương thị trường.
- Sơ đồ sau đây minh họa thất nghiệp không tự nguyện. Sơ đồ cho thấy
điều gì sẽ xảy ra nếu tiền lương không được điều chỉnh để cân bằng thị trường lao động. 13
- Ở mức lương quá cao W’, có JG người muốn đi làm, nhưng cầu về lao
động chỉ là JH, do đó JH công nhân có việc làm, nhưng HG công nhân
bị thất nghiệp không tự nguyện.
- Thất nghiệp không tự nguyện xảy ra do tiền lương không linh hoạt khi
có những biến động kinh tế lớn. Hầu hết các nhà kinh tế cho rằng tính
không linh hoạt của tiền lương tăng lên một phần do chi phí của việc
quản lý hệ thống tiền lương. Bởi vậy, các nhà quản lý nhân sự thích
một hệ thống, trong đó tiền lương được điều chỉnh không thường xuyên.
2.4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
 Trong dài hạn, có một tỷ lệ thất nghiệp phù hợp với mức lạm phát ổn
định, tỷ lệ thất nghiệp đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phải > 0. Vì trong một quốc gia rộng lớn, mức
độ cơ động cao, cung và cầu về nhiều loại hàng hóa và dịch vụ thường
xuyên thay đổi, tất yếu có thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu.
 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên liên quan chặt chẽ với lạm phát. Một quốc gia
không thể dẩy tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên quá
lâu mà không kích thích sự gia tăng của lạm phát.
 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng do tình trạng tăng
dân số làm tăng nhanh số người tham gia vào lực lượng lao động, do thay
đổi cơ cấu sản xuất làm tăng thất nghiệp cơ cấu và do các chính sách xã
hội của Chính phủ làm những người thất nghiệp không tích cực tìm kiếm việc làm.
 Để giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cần thực hiện những hiện pháp cải
thiện dịch vụ trên thị trường lao động, làm giảm thời gian thất nghiệp tạm
thời của những người kiếm việc. Việc xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp
lý về ngành nghề, vùng lãnh thổ; tăng các khoản trợ cấp của Nhà nước 14
cho việc đào tạo và đào tạo lại, giúp đỡ những người làm việc ở các vùng
xa, khó khăn... cũng có tác dụng giảm bớt thất nghiệp cơ cấu và do đó, hạ
thấp tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. 3. Đánh giá
Paul Samuelson là một trong những nhà kinh tế hàng đầu của Mỹ. Ông đã
đóng góp rất nhiều vào lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là về lạm phát và thất nghiệp. Lý
thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson có những đóng góp vượt bậc cho nền
kinh tế, nhưng bên cạnh đó cũng có những hạn chế nhất định.
3.1. Những đóng góp và hạn chế trong Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson
Về Lý thuyết lạm phát: - Đóng góp:
+ Lý thuyết lạm phát của Samuelson đã giải thích được nguyên nhân
của lạm phát, đó là sự tăng trưởng quá mức của nguồn cung tiền tệ so
với sản xuất hàng hóa dẫn đến giảm giá trị của tiền tệ.
+ Nó cũng giải thích rõ ràng về các yếu tố gây ra lạm phát, bao gồm
nhu cầu tiêu dùng cao, chi phí sản xuất tăng, và tăng trưởng quá mức
của nguồn cung tiền tệ.
+ Nó còn cho thấy rằng chính sách tiền tệ có thể làm giảm lạm phát
hoặc ngược lại, tùy thuộc vào việc giảm hoặc tăng nguồn cung tiền tệ. - Hạn chế:
+ Lý thuyết lạm phát của Samuelson được xây dựng trên giả thiết rằng
sản xuất hàng hóa là cố định trong ngắn hạn, điều này không phải luôn đúng trong thực tế.
+ Nó còn bỏ qua một số yếu tố khác có thể gây ra lạm phát, chẳng hạn
như sự thay đổi trong tình trạng cung và cầu của hàng hóa. 15
Về Lý thuyết thất nghiệp: - Đóng góp:
+ Lý thuyết thất nghiệp của Samuelson đã giải thích được nguyên nhân
của thất nghiệp trong nền kinh tế, đó là sự không phù hợp giữa nhu cầu
và cung lao động, gây ra tình trạng thặt lại trên thị trường lao động.
+ Nó cho thấy rằng chính sách kinh tế có thể ảnh hưởng đến mức độ
thất nghiệp. Tăng chi tiêu công để tạo việc làm hoặc cắt giảm thuế để
thúc đẩy đầu tư sẽ tăng cung lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+ Lý thuyết còn cho thấy tác động của nhu cầu và cung lao động đến
mức lương, giúp giải thích tại sao mức lương trong các ngành nghề lại khác nhau. - Hạn chế:
+ Lý thuyết thất nghiệp của Samuelson bỏ qua nhiều yếu tố khác trong
việc giải thích thất nghiệp, chẳng hạn như sự thay đổi trong công nghệ,
cạnh tranh toàn cầu và quy định pháp lý.
+ Lý thuyết của Samuelson không giải thích được tại sao đôi khi tỷ lệ
thất nghiệp vẫn cao, mặc dù đã có sự giảm thiểu chi phí lao động hoặc
giảm thuế. Điều này cho thấy rằng việc giải thích thất nghiệp phức tạp
hơn nhiều so với những gì lý thuyết của Samuelson đã cung cấp.
3.2. So sánh Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson với những lý thuyết khác Về lạm phát:
- Theo Samuelson, lạm phát là một hiện tượng tự liên quan, khi xuất hiện ở
một nơi sẽ có khả năng lan sang các nơi khác. Ông cho rằng lạm phát có
thể gây ra sự suy giảm sản xuất, tăng giá thành và giảm sức mua của
người tiêu dùng. Ông cũng đưa ra một số giải pháp kiểm soát lạm phát,
bao gồm kiểm soát ngân sách, kiểm soát tín dụng và kiểm soát giá cả. 16
- Milton Friedman cho rằng sự phổ biến của lạm phát phụ thuộc chủ yếu
vào lượng tiền trong nền kinh tế, và kiểm soát lạm phát bằng cách kiểm
soát lượng tiền sẽ hiệu quả hơn việc kiểm soát ngân sách.
- Robert Lucas cũng cho rằng sự phổ biến của lạm phát phụ thuộc vào các
biến thể kinh tế, chẳng hạn như kỳ vọng của người tiêu dùng.
Về thất nghiệp:
- Samuelson đã đưa ra lý thuyết về tác động của thất nghiệp lên nền kinh tế
và xã hội. Theo ông, thất nghiệp có thể gây ra sự suy giảm sản xuất và
tăng tội phạm. Ông cũng đưa ra các giải pháp để giảm thiểu thất nghiệp,
bao gồm tăng cường đào tạo và hoạt động kinh tế.
- John Maynard Keynes cho rằng thất nghiệp là một hiện tượng tự liên
quan trong kinh tế, và rằng chính phủ có thể can thiệp để tạo ra các công
việc để giảm thiểu thất nghiệp.
- Friedrich Hayek, một nhà kinh tế Áo, cho rằng can thiệp của chính phủ
vào thị trường lao động có thể dẫn đến các hậu quả không mong đợi và
làm suy yếu nền kinh tế.
 Tóm lại, Samuelson đã đóng góp rất nhiều vào lĩnh vực kinh tế liên quan
đến lạm phát và thất nghiệp bằng cách đưa ra các lý thuyết và giải pháp.
Tuy nhiên, các nghiên cứu khác đã đưa ra các quan điểm khác nhau và có
thể kiến thức hiện tại đã được bổ sung thêm từ đó. Các lý thuyết này có ý
nghĩa quan trọng trong việc giải thích và giải quyết các vấn đề kinh tế hiện nay. 17
Chương 3: Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
1. Thực trạng lạm phát và thất nghiệp của Việt Nam hiện nay
1.1. Thực trạng lạm phát của Việt Nam trong những năm gần đây
 Kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát đến nay, thế giới đã phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức, các yếu tố rủi ro, bất định gia tăng cùng với
sự thay đổi chính sách rất nhanh của các nền kinh tế lớn. Trong bối cảnh
đó tình hình lạm phát thế giới tiếp tục tăng cao, đặc biệt tại khu vực châu Âu và Mỹ.
 Trong những năm gần đây, tình hình lạm phát của Việt Nam đã có sự ổn
định và giảm xuống. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ
tăng giá CPI (chỉ số giá tiêu dùng) năm 2020 là 3,23%, thấp hơn so với
mức tăng 3,54% của năm 2019. Tuy nhiên, trong năm 2021, do ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 và giá các loại hàng hóa trên thế giới tăng
cao, lạm phát tại Việt Nam đã tăng trở lại. Trong tháng 4/2021, tỷ lệ tăng
giá CPI đã đạt mức 2,7%. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp
để kiểm soát lạm phát, bao gồm tăng cường giám sát giá cả, tăng cường
quản lý cung ứng và tài chính, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp để tăng cung cấp hàng hóa, từ đó giảm áp lực lên giá. 18
 Cùng với xu hướng của thế giới, lạm phát của Việt Nam trong 4 tháng
đầu năm nay đang theo xu hướng giảm dần: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
tháng 1/2023 tăng 4,89% so với cùng kỳ năm trước, tháng 2 tăng 4,31%,
tháng 3 tăng 3,35% và tháng 4 giảm xuống, còn tăng 2,81%. Bình quân
quý I/2023, CPI của Việt Nam tăng 3,84%.
1.2. Thực trạng thất nghiệp của Việt Nam trong những năm gần đây
 Tổng cục Thống kê cho biết, theo báo cáo, thị trường lao động quý I năm
2023 tiếp tục duy trì đà phục hồi, lực lượng lao động, số người có việc
làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động tiếp tục tăng so với
quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp và
thiếu việc làm trong độ tuổi lao động giảm so với quý trước và giảm so
với cùng kỳ năm trước.
Số người và tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở Việt Nam giai đoạn 2020 - 2023
 Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2023 là khoảng
1,05 triệu người, giảm 34,6 nghìn người so với quý trước và giảm 65,1
nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 19
lao động quý I năm 2023 là 2,25%, giảm 0,07 điểm phần trăm so với quý
trước và giảm 0,21 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
 Cũng theo Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân tháng của người lao
động quý I năm 2023 là 7,0 triệu đồng, tăng 197 nghìn đồng so với quý
trước và tăng 640 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình
quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng
của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng). Thu nhập bình
quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông
thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
 Thị trường lao động quý I năm 2023 tiếp tục duy trì đà phục hồi. Tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại thực trạng nhiều doanh nghiệp ở một số ngành
thâm dụng lao động như dệt may - da giày; điện - điện tử, … buộc phải
cắt giảm lao động do thiếu đơn hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tình
hình lao động việc làm trong nước.
2. Liên hệ từ Lý thuyết lạm phát và thất nghiệp của Samuelson đến Việt Nam
2.1. Vấn đề Lạm phát
 Lý thuyết lạm phát của Samuelson là một trong những lý thuyết quan
trọng về kinh tế học, nó đề cập đến sự gia tăng không kiểm soát và liên
tục của mức giá hàng hóa. Ở Việt Nam, lạm phát đã từng là một vấn đề
lớn trong quá khứ và hiện tại vẫn còn được theo dõi chặt chẽ.
 Tuy nhiên, việc áp dụng cụ thể lý thuyết lạm phát của Samuelson vào
thực tiễn ở Việt Nam cần phải xem xét kỹ lưỡng, vì điều kiện kinh tế,
chính sách tài khóa và các yếu tố khác trong nền kinh tế Việt Nam có thể
khác biệt so với những quốc gia khác. 20