-
Thông tin
-
Quiz
Lý thuyết môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Một số khái niệm liên quana. Trị giá giao dịch: là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá trong giao dịch bán hàng để xuất khẩu đến nước nhập khẩu, sau khi đã được cộng thêm hoặc trừ đi các khoản điều chỉnh b. Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng nhập khẩu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội và khoa học (HVNN) 52 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 785 tài liệu
Lý thuyết môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Một số khái niệm liên quana. Trị giá giao dịch: là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá trong giao dịch bán hàng để xuất khẩu đến nước nhập khẩu, sau khi đã được cộng thêm hoặc trừ đi các khoản điều chỉnh b. Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng nhập khẩu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội và khoa học (HVNN) 52 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 785 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:










Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47708777
1 . Một số khái niệm liên quan a.
Trị giá giao dịch: là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán cho hàng hoá trong giao dịch bán hàng để xuất khẩu đến nước nhập
khẩu, sau khi đã được cộng thêm hoặc trừ đi các khoản điều chỉnh b.
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: là tổng số tiền mà người
mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng nhập khẩu
– “Đã thanh toán”: số tiền người bán nhận được từ người mua tại thời điểm nhập
khẩu, bao gồm các khoản đặt cọc, ứng trước cho lô hàng.
– “Sẽ phải thanh toán”: số tiền người mua sẽ phải trả cho người bán,bao gồm
khoản thanh toán ghi trên hóa đơn và không ghi trên hóa đơn Ví dụ về các khoản
thanh toán gián tiếp (không ghi trên hóa đơn):
Công ty A ( Việt Nam) mua 2000 máy tính của công ty B ( Singapore)
Giá hóa đơn: 450USD/chiếc
– Lô hàng trước công ty B giao thiếu hàng nên hóa đơn lần này đã được trừ 25USD/chiếc
– Lô hàng trước nữa công ty B giao một số máy tính không đạt chất lượng theo
thỏa thuận nên hóa đơn lần này được khấu trừ thêm 20 USD/chiếc
– Để mua được lô hàng với giá này, công ty A đã chuyển 10.000USD cho công ty
C. Đó là khoản tiền mà công ty B nợ công ty C ==> Giá thực tế:
(450+25+20)x2000 + 10.000= 1.000.000 USD c. Giao dịch bán hàng để xuất
khẩu tới nước nhập khẩu:
+ Giao dịch bán hàng?
– Là hoạt động thương mại
– Có ít nhất 2 bên tham gia (bên mua và bên bán)
– Chuyển quyền sở hữu về hàng hóa lOMoAR cPSD| 47708777 – Thanh toán tiền hàng
+ Giao dịch bán hàng để xuất khẩu đến Việt Nam: Là HĐTM trong đó có sự
chuyển dịch hàng hoá từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới VN
hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa, nhằm mục đích chuyển quyền sở
hữu từ người bánsang người mua.
Hoạt động nào là hoạt động bán hàng để xuất khẩu?
– HĐ1: Người bán có trụ sở Vũng Tàu, người mua có trụ sở Việt Trì, hàng hóa
được giao từ cơ sở sản xuất của người bán tại Trung Quốc
– HĐ2: Người bán có trụ sở Trung Quốc, người mua có trị sở Việt Trì, hàng được
giao từ cơ sở sản xuất của người bán tại Vũng Tàu
=> HĐ 1 là giao dịch bán hàng để xuất khẩu
=> HĐ 2 không được coi là giao dịch bán hàng để xuất khẩu
==>Khi xác định một giao dịch có phải là giao dịch bán hàng để xuất khẩu đến
nước nhập khẩu hay không thì địa điểm trụ sở của người mua và người bán không
phải là yếu tố quyết định.
d. Những giao dịch không được coi là giao dịch bán hàng để xuất khẩu:
– Giao dịch hàng đổi hàng không thể hiện giá trị của hàng hóa trên HĐ
– Giao dịch gửi hàng để bán
– Giao dịch gửi miễn phí: hàng mẫu, hàng quảng cáo
– Giao dịch biếu, tặng hàng hóa
– Giao dịch NK của các đơn vị là văn phòng, chi nhánh không phải là pháp nhân độc lập
– Giao dịch thuê, mượn hàng hóa e.
Ngày xuất khẩu: ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải theo vận đơn, đối
với hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ thì ngày xuất khẩu là ngày đăng ký tờ khai hải quan f.
Cửa khẩu nhập đầu tiên: là cảng đích ghi trên vận đơn. Đối với loại hình
vận chuyển bằng đường bộ đường sắt hoặc đường sông quốc tế thì của khẩu nhập
đầu tiên là đích đến ghi trên hợp đồng. lOMoAR cPSD| 47708777 g.
Mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán: – Họ cùng là nhân
viên hoặc giám của một doanh nghiệp khác
– Họ là chủ sở hữu hợp pháp của 1 doanh nghiệp
– Họ là chủ và người làm thuê
– Một bên có quyền kiểm soát bên kia
– Họ đều bị một bên thứ ba kiểm soát
– Họ cùng kiểm soát một bên thứ ba
– Họ có mối quan hệ gia đình sau: vợ chồng, bố mẹ và con cái được pháp luật công
nhận; ông bà và cháu có quan hệ huyết thống với nhau, cô chú bác và cháu có
quan hệ huyết thống với nhau; anh chị em ruột; anh chị em dâu, rể. Nguyên tắc
xác định trị giá hải quan
Trị giá hải quan của hàng nhập khẩu được xác định tuần tự theo 6
phương pháp, và dừng lại ngay ở phương pháp nào có thể đạt đến trị giá cần thiết
– Phương pháp 1: Trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu.
– Phương pháp 2: Trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt.
– Phương pháp 3: Trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu tương tự.
– Phương pháp 4: Trị giá khấu trừ.
– Phương pháp 5: Trị giá tính toán.
– Phương pháp 6: Trị giá suy luận
Các phương pháp xác định trị giá tính thuế đối với hàng NK
Phương pháp 1: Trị giá giao dịch
➢ Bước 1: Kiểm tra hoạt động giao dịch mua bán hàng hóa
➢ Bước 2: Kiểm tra điều kiện áp dụng phương pháp lOMoAR cPSD| 47708777
– ĐK1: Người mua không bị hạn chế về quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi NK.
– ĐK2: Giao dịch mua bán không phụ thuộc vào bất cứ điều kiện nào dẫn đến
không thể xác định được trị giá của hàng NK
– ĐK3: Người NK không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được
do việc định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá mang lại, không kể các khoản điều chỉnh theo quy định.
– ĐK4: Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì
mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch Các khoản phải cộng: – Hoa hồng bán hàng – Phí môi giới
– Chi phí bao bì đồng nhất với hàng hóa
– Trị giá hàng hóa, DV người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá cho người bán
để sản xuất, tiêu thu hàng hóa NK
– Tiền bản quyền, phí giấy phép
– Các khoản tiền mà người mua thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng hoá
nhập khẩu được chuyển dưới mọi hình thức cho người bán hàng nhập khẩu
– Chi phí vận tải, bốc dỡ hàng, bảo hiểm quốc tế Các khoản được trừ:
– Các chi phí phát sinh sau khi NK: vận chuyển nội địa, lắp đặt…
– Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước tính trong giá mua hàng nhập khẩu
– Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển ở
nước xuất khẩu hàng hoá, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu
– Các chi phí do người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hóa NK lOMoAR cPSD| 47708777
– Khoản lãi suất theo thoả thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc
mua hàng hoá nhập khẩu sẽ được trừ ra khỏi trị giá giao dịch nếu đáp ứng đủ các điều kiện
Phương pháp 2: Trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt
Thế nào là hàng nhập khẩu giống hệt?
Là những hàng hóa giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất
lượng và danh tiếng; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất
hoặc nhà sản xuất khác theo sự uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam
Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được
điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được
điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.
* NOTE: Nếu không tìm được lô hàng NK cùng cấp độ thương mại, cùng số lượng
thì lựa chọn lô hàng khác theo thứ tự ưu tiên như sau: – Cùng cấp độ thương mại nhưng khác số lượng
– Khác cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng
– Khác cấp độ thương mại, khác số lượng
Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:
Lô hàng NK giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã
được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô
hàng đang được xác định trị giá tính thuế
Phương pháp xác định trị giá tính thuế
Trị giá tính thuế của lô hàng đang cần xác định trị giá = Trị giá giao dịch của hàng
hoá NK giống hệt đã được xác định trị giá theo phương pháp trị giá giao dịch của
hàng NK (phương pháp 1) Chú ý
– Chỉ sử dụng phương pháp 2 khi không xác định được trị giá tính thuế theo phương pháp 1
– Nếu không có lô hàng NK giống hệt được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến
hàng hoá được sản xuất bởi nhà SX khác lOMoAR cPSD| 47708777
– Khi xác định được từ hai giao dịch của hàng hoá NK giống hệt trở lên thì trị giá
tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất.
Phương pháp 3: Trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu tương tự
Thế nào là hàng nhập khẩu tương tự?
Là những hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng cón các
đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng
chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong các giao dịch thương mại; được sản
xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự
uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được NK vào Việt Nam.
Bài Tập Trị Giá Tính Thuế Hải Quan
Bài 1: Công ty FUJI tại Nhật Bản kí hợp đồng bán thiết bị y tế cho công ty dược
phẩm Hà Tây tại Việt Nam với đơn giá là 8,56USD/chiếc. Công ty FUJI kí thỏa
thuận với nhà sản xuất SUKO tại Nhật để sản xuất mặt hàng này. Nhà sản xuất
SUKO vận chuyển hàng cho công ty dược phẩm Hà Tây. Giá bán của SUKO cho FUJI là 8 USD/chiếc.
Có hoạt động bán hàng để xuất khẩu diễn ra hay không? Xác định trị giá Hải quan
cho mặt hàng nhập khẩu này.
Đáp án: Có hoạt động bán hàng để xuất khẩu diễn ra; Trị giá giao dịch: 8,56$
Bài 2: Lô hàng khung tranh được mua theo số lượng và bảng đơn giá XK như sau:
Loại A: 50 chiếc – 5 USD CIF
Loại B: 75 chiếc – 4 USD CIF
Loại C: 300 chiếc – 7 USD CIF
Loại D: 95 chiếc – 8 USD CIF
Loại E: 1000 chiếc – 6 USD CIF lOMoAR cPSD| 47708777
Chúng được một nhà phân phối ở nước bạn nhập với giá giảm 25% cho cấp độ
thương mại, 2% do thanh toán bằng tiền mặt kỳ hạn 10 ngày.
Xác định trị giá Hải quan từng loại khung?
Đáp án: Trị Giá Hải Quan của
Loại A= 50.5.(1-25%-2%)=182,5
Loại B= 70.4.(1-25%-2%-10%)=176,4
Loại C= 300.7.(1-25%-2%-20%)=1113
Loại D= 95.8.(1-25%-2%-10%)=478,8
Loại E= 1000.6.(1-25%-2%-25%)=2880
Bài 3: Công ty thương mại thực phẩm Việt Nam nhập khẩu 8000 tấn gạo với giá
100 USD/ tấn từ 1 công ty Thái Lan thông qua 1 công ty môi giới. Tiền môi giới
phải trả là 0,5% giá hóa đơn. Ngoài ra, công ty môi giới còn cho công ty thực
phẩm Việt Nam vay 800.000 USD để thanh toán lô hàng và đòi thanh toán riêng
6% lãi cho số tiền vay trên. Đồng thời, công ty môi giới đòi người xuất khẩu Thái
Lan thanh toán 0,4% giá hóa đơn. Công ty Thái Lan thanh toán số tiền này mà
không ghi vào hóa đơn. Tính trị giá HQ của lô hàng nói trên.
Đáp án: 8000.100.(1+0,5%+0,4%)= 807200 USD
Bài 4: Lô hàng nhập khẩu X đang được xác định trị giá tính thuế, mua bán ở cấp độ
bán lẻ với 300 sản phẩm, được hưởng chiết khấu về mặt số lượng, đơn giá 50
USD/sản phẩm những không thỏa mãn điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch
Lô hàng Y giống hệt mua bán ở cấp độ bán lẻ với 700 sản phẩm. Lô hàng này được
hưởng chiết khấu về mặt số lượng, đơn giá sau khi chiết khấu là 49 USD/sản phẩm. lOMoAR cPSD| 47708777
Chế độ chiết khấu của người bán cho người mua như sau:
1-200 sản phẩm bằng giá niêm yết
201-500 sản phẩm 90% giá niêm yết
501-1000 sản phẩm 70% giá niêm yết
> 1000 sản phẩm 60% giá niêm yết
Tính trị giá Hải quan của lô hàng X? Đáp án: Giá niêm yết = 49:70%=70$
Trị Giá Hải Quan = 70.90%=63$
Bài 5: Lô hàng nhập khẩu X đang được xác định trị giá tính thuế, mua bán ở cấp độ
bán buôn với giá 400.000VND/tấn, được hưởng chiết khấu thương mại. Lô hàng
này không đủ điều kiện xác định trị giá tính thuế theo phương pháp 1. Trong điều
kiện không tìm thấy lô hàng giống hệt, lô hàng Z là lô hàng tương tự X, có cùng số
lượng và ở cấp độ bán lẻ, được xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch với đơn giá 500.000 VND/tấn.
Chế độ chiết khấu thương mại như sau:
Bán cho người bán buôn với giá bằng 90% giá niêm yết
Bán cho người bán lẻ với giá bằng 100% giá niêm yết 450.000 VND/tấn
Tính trị giá Hải quan của lô hàng?
Bài 6: Lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế được vận chuyển bằng
máy bay, cước phí 23 USD/ đơn vị sản phẩm. Lô hàng này không thỏa mãn điều
kiện để áp dụng phương pháp trị giá giao dịch. Lô hàng nhập khẩu giống hệt được
vận chuyển bằng đường biển, điều kiện cơ sở giao hàng CIF 117,3 USD/ đơn vị
sản phẩm (C = 100 USD, I = 0,3 USD, F = 17 USD) Tính trị giá Hải quan của lô hàng?
Ví dụ về phí bản quyền, giấy phép thỏa mãn điều kiện “liên quan đến hàng hóa nhập khẩu” lOMoAR cPSD| 47708777
Ví dụ 1: ví dụ cho điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư này:
Công ty Y (người bán) tại nước B sử dụng bí quyết kỹ thuật Z để sản xuất ra động
cơ xe máy hiệu K. Công ty X (người mua) tại Việt nam nhập khẩu động cơ xe máy
hiệu K của công ty Y. Ngoài việc trả tiền để mua hàng hóa nhập khẩu, Công ty X
phải trả cho Công ty Y tiền phí bản quyền để sử dụng động cơ xe máy nhãn hiệu
K. Trường hợp này thỏa mãn quy định tại điểm b.1 khoản 4 Điều 14 Thông tư này.
Ví dụ 2: ví dụ cho điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư này:
Công ty I tại Việt Nam ký Hợp đồng với công ty J tại nước X về việc nhập khẩu
thuốc chứa hoạt chất A được bảo hộ theo Bằng độc quyền sáng chế B và phải trả phí bản quyền
(tính theo đơn vị sản phẩm) cho công ty J để được mua thuốc chứa hoạt chất A.
Trường hợp này thuốc chứa hoạt chất A thỏa mãn quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều 14 Thông tư này.
Ví dụ về phí bản quyền, giấy phép thỏa mãn điều kiện “như một điều kiện cho giao
dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu”.
Tất cả các tình huống từ 1 đến 7 (trừ tình huống 2), đều thỏa mãn điều kiện “như
một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu”. Cụ thể như sau: Tình huống 1:
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một
điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” quy định tại khoản 6 Điều
14 Thông tư này vì người mua trả phí bản quyền cho người bán S (đồng thời là
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ) để mua được hàng hóa. Tình huống 2:
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này không thỏa mãn nội dung “như
một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” quy định tại khoản 6
Điều 14 Thông tư này vì không có bất kỳ sự thỏa thuận nào về việc người mua B
phải trả phí bản quyền để được mua hàng hóa từ người bán S. Tình huống 3:
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một
điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” theo quy định tại khoản 6 lOMoAR cPSD| 47708777
Điều 14 Thông tư này vì giữa người mua B và người bán S có thỏa thuận về việc
người mua B phải thanh toán phí bản quyền cho công ty L để mua được hàng hóa. Tình huống 4:
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một
điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” định tại khoản 6 Điều 14
Thông tư này vì giữa người bán S và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ L có mối quan hệ
đặc biệt (công ty mẹ con) (tại điểm khoản 6 Điều 14 Thông tư này); người mua chỉ
mua được hàng hóa khi trả phí bản quyền (tại khoản 6 Điều 14 Thôngtư này). Tình huống 5:
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một
điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” quy định tại khoản 6 Điều
14 Thông tư này vì người mua B mua hàng hóa từ người bán S do chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ L chỉ định. Tình huống 6:
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một
điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” quy định tại khoản 6 Điều
14 Thông tư này vì giữa người mua B chỉ mua được hàng hóa khi trả phí bản quyền cho người bán S. Tình huống 7:
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một
điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” quy định tại khoản 6 Điều
14 Thông tư này vì giữa người mua B phải trả tiền bản quyền để mua được hàng
hóa của người bán S, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ L