-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lý thuyết môn Triết học Mác - Lênin | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Những thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Triết học Mác - Lênin (UEH) 26 tài liệu
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Lý thuyết môn Triết học Mác - Lênin | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Những thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Triết học Mác - Lênin (UEH) 26 tài liệu
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47879361
Câu 1. Khái niệm triết học:
Theo quan điểm các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác- Lenin:
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa
học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy con người
Câu 2. Thế giới quan và các thành phần cơ bản cấu thành thế giới quan
• Thế giới quan: Là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con người, về
cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới.
• Những thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là cơ
sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm
nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan.
Câu 3. Vấn đề cơ bản của triết học
- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.
- Điều này được phân tích dựa trên hai mặt :
✓ Mặt thứ nhất : Trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi
truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật hay sự vận động đang cần phải giải
thích, thì nguyên nhân vật chất hay tinh thần đóng vai trò quyết định
✓ Mặt thứ hai : Con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh hay không? Nói các khác, khi khám phá
- Chúng ta có thể khẳng định rằng bất kỳ trường phái triết học nào cũng phải đề cập và giải quyết mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy. Do đó vấn đề cơ bản của triết học là quan hệ giữa tư duy
và tồn tại, hơn nữa kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế giới quan
và phương pháp luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất của các trường phái triết học đó .
Câu 4. Chủ nghĩa duy vật và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật -
Chủ nghĩa duy vật là trào lưu triết học cho rằng tồn tại (tự nhiên, vật chất) có trước tư duy (tinh thần,
ý thức), và vật chất sẽ quyết định ý thức. -
Chủ nghĩa duy vật có những hình thức lịch sử cơ bản: chủ nghĩa duy vật ở phương Đông và Hy Lạp
cổ đại, chủ nghĩa duy vật Tây Âu thế kỷ XVII, XVIII và chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và
Ph.Ăngghen sáng lập. a. Chủ nghĩa duy vật chất phác lOMoAR cPSD| 47879361
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Trong khi thừa
nhận tính thứ nhất của vật chất, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này đã đồng nhất vật chất với một hay một số chất
cụ thể, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của vũ trụ.
Tuy còn nhiều hạn chế nhưng chủ nghĩa duy vật thời kỳ cổ đại đã có nhiều đóng góp cho lịch sử phát
triển của tư tưởng nhân loại vì nó đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, nó không viện đến
thần linh hay một đấng sáng tạo nào để giải thích thế giới. b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy vật siêu hình xuất hiện từ khoảng thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và đạt đỉnh cao vào thế
kỷ XIX. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của cơ học vì vậy nó đã ảnh hưởng lớn tới quan điểm của các nhà
triết học thời kỳ này. Chủ nghĩa duy vật trong giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư
duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển. Họ nhận thức thế giới như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi
bộ phận tạo nên nó luôn ở trong trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng, giảm đơn
thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây nên.
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và những
người kế tục bảo vệ và phát triển. Kế thừa những tinh hoa trong lịch sử triết học của nhân loại và vận dụng
những thành tựu của khoa học tự nhiên đương thời C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên những quan điểm,
nguyên lý, quy luật cơ bản nhất của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực
khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ
đại cho hoạt động nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
Câu 5. Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm
- Chủ nghĩa duy tâm là trào lưu triết học cho rằng tư duy, ý thức có trước vật chất, sinh ra và quyết định vật chất.
- Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: Chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng có một lực lượng siêu tự nhiên (ý niệm, ý niệm tuyệt đối,
tinh thần thế giới, Trời, Thượng đế) có trước, sinh ra và quyết định thế giới vật chất. Những đại biểu của trào
lưu này là Platon, Thomas Aquinas, v.v..
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại
độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức. Những đại biểu của trào lưu này là George Berkeley, David Hume
Câu 6. Thuyết khả tri, bất khả tri, hoài nghi. ●Thuyết khả tri:
- Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi là thuyết Khả tri. lOMoAR cPSD| 47879361
- Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm
giác, biểu tượng, quan niệm và ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc, là phù
hợp với bản thân sự vật. ● Thuyết bất khả tri:
- Thuyết bất khả tri là về tri thức, và tri thức là vấn đề liên quan nhưng tách biệt với
niềm tin, nó chỉ phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức con người.
- Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng.
- Bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên, nhưng nó vẫn
khẳng định ý thức con người không đạt tới thực tại tuyệt đối , vì mọi thực tại tuyệt
đối đều nằm ngoài khả năng của con người.
- Con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Kết quả
nhận thức mà con người nhận được chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng.
- Các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà, dù có tính
xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy. ● Thuyết hoài nghi: -
Chủ nghĩa hoài nghi xuất hiện từ rất sớm và dưới nhiều hình thức trong
lịch sử triết học. - Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng
con người không thể đạt đến chân lý khách quan. -
Chủ nghĩa hoài nghi là một hướng tiếp cận của triết học, mà trong đó,
những mọi tri thức nền tảng hay bất cứ một khẳng định nào cũng đều được người
theo thuyết này hoài nghi, xem xét.
Câu 7. Phép biện chứng và hình thức cơ bản của phép biện chứng
●Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ
thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương
pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Với nghĩa như vậy, phép biện chứng thuộc về biện
chứng chủ quan, đồng thời nó cũng đối lập với phép siêu hình - phương pháp tư duy về sự
vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.
●Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
Phép biện chứng đã phát triển qua ba hình thức, ba trình độ cơ bản: phép biện chứng chất
phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: có từ thời cổ đại. Nổi bật về phép biện chứng này là
các nền triết học của Trung Hoa cổ đại, Ấn Độ cổ đại và Hy Lạp cổ đại: lOMoAR cPSD| 47879361
Ở Trung Hoa, nổi bật là thuyết biến dịch luận và ngũ hành luận của Âm dương
gia Ở Ấn Độ, biểu hiện rõ nét là tư tưởng của đạo Phật: vô ngã, vô thường, nhân duyên.
Ở Hy Lạp, các nhà triết học đã thể hiện sâu sắc tinh thần của phép biện chứng.
Tuy phép biện chứng thời cổ đại nhận thức đúng về bản chất của thế giới, nhưng căn bản
vẫn mang tính chất sơ khai, nghiên cứu bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác,
ngây thơ, chưa có sự chứng minh cụ thể của khoa học tự nhiên.
-Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức:
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện ở Hêghen.
Các nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày nhũng tư tưởng cơ bản nhất của phép biện chứng duy tâm một
cách có hệ thống. Tính chất duy tâm trong triết học Hêghen biểu hiện ở chỗ ông coi biện chứng là quá trình
phát triển khởi đầu của "ý niệm tuyệt đối", coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng
khách quan. Theo Hêghen, "ý niệm tuyệt đối" là điểm khởi đầu của tồn tại, tự "tha
hóa" thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần, "... tinh thần, tư tưởng,
ý niệm là cái có trước, còn thế giới hiện thực chỉ là một bản sao chép của ý niệm. -Phép phép biện chứng
duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Tính chất duy tâm trong phép biện chứng cổ điển Đức, cũng như trong triết học Hêghen là
hạn chế cần phải vượt qua. C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục hạn chế đó để sáng tạo
nên phép biện chứng duy vật. Đó là giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng
trong lịch sử triết học, là sự kế thừa trên tinh thần phê phán đối với phép biện chứng cổ điển Đức.
Câu 8. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời triết học Mác - lênin - Điều Kiện KT-XH.
Nền sản xuất phát triển nên phương thức sản xuất phát triển, dẫn đến giai cấp vô sản xuất hiện. Vì vậy chủ nghĩa Mac-Lenin ra đời. - Tiền đề lý luận
+ Với Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Ph. Hêghen và L. Phơbách đã ảnh hưởng sâu
sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác. Mác và Ănghen đã kế
thừa phép biện chứng trong triết học của Heghen trên cơ sở bỏ những yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng
phép biện chứng duy vật. Kế thừa tính duy vật trong triết học của Phơ bach dể xây dựng tính duy vật
+ Với Kinh tế chính trị cổ điển Anh, C. Mác và Ph. Ăngghen kế thừa những quan điểm hợp lý khoa
học của những học thuyết này. Đó là: quan điểm duy vật trong nghiên cứu lĩnh vực khoa học kinh tế chính trị
và học thuyết giá trị về lao động.
+ Với Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở nước Anh và Pháp đã trở thành tiền đề lý luận quan trọng cho
sự ra đời của lý luận Khoa Học về CNXH trong Chủ nghĩa Mác lOMoAR cPSD| 47879361
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Những phát kiến về khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết về tế bào, định luật bảo toàn và chuyển
hoá năng lượng, thuyết tiến hoá của Đácuyn. Những quan niệm mới này đóng vai trò là những bằng chứng
xác thực (ở tầm khoa học) của các quan điểm duy vật biện chứng về giới tự nhiên.
Câu 9. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
- Theo Lenin : “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác”.
=> Định nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ thuyết không thể biết, khắc phục được tính chất siêu hình, trực
quan trong các quan niệm về vật chất , hơn nữa nó chống lại các quan điểm duy tâm về vật chất, tạo cơ sở lý
luận để khắc phục quan điểm duy tâm về đời sống xã hội => có vai trò định hướng cho sự phát triển của nhận thức khoa học.
- Các hình thức tồn tại của vật chất :
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất . Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động của vật
chất là tự thân vận động; bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là một kết cấu vật chất bao gồm các yếu tố, các
mặt, các quá trình liên hệ, tác động qua lại với nhau. Chính sự tác động đó đã dẫn đến sự biến đổi nói chung.
Quan điểm này đối lập với quan điểm duy tâm, siêu hình về vận động đi tìm nguồn gốc của vận động ở thần
linh hoặc ở chủ thể nhận thức. Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo ra
và cũng không thể tiêu diệt được. Nguyên lý này được chứng minh bằng định luật bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng. Có 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất là : vận động cơ học, vận động vật lý,vận động hoá
học, vận động sinh học, vận động xã hội. Vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối, tạm thời .
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất, biểu hiện những thuộc tính như cùng tồn tại và tách
biệt, có kết cấu và quảng tính . Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính như: độ
lâu của sự biến đổi, trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật, các trạng thái khác nhau trong thế giới vật
chất . Quan điểm này đối lập với quan điểm duy tâm, siêu hình tách rời không gian và thời gian với vật chất đang vận động.
Câu 10. Nguồn gốc của ý thức - Nguồn gốc tự nhiên:
+ Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là não bộ người, là chức năng của bộ óc, là
kết quả hđ sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh càng có hiệu quả,
ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình thức.
Những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất. Có 3 hình thức phản ánh: lOMoAR cPSD| 47879361
+) Phản ánh lý hóa: đặc trưng cho vật chất vô sinh.
+) Phản ánh sinh vật: đặc trưng cho giới hữu sinh.
+) Phản ánh ý thức: chỉ có ở con người, ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ não người.
- Nguồn gốc xã hội: là lao động và ngôn ngữ
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự
nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình.Nhờ có lao động mà con người tách ra khỏi giới động vật, sáng tạo
nên bản thân mình. Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan làm cho thế giới
khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những qui luật vận động của nó, biểu hiện thành những
hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các
giác quan, tác động vào bộ óc người, thông qua hoạt động của bộ não con người, tạo ra khả năng hình thành
nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung , làm hoàn thiện con người, đặc biệt là bộ óc và các giác
quan, làm cho năng lực tư duy trìu tượng, năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triền.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn
ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn
khái quát, tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Câu 11. Bản chất của ý thức -
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan vì nó nằm trong bộ não con người. Ý thức
là cái phản ánh thế giới khách quan nhưng nó là cái thuộc phạm vi chủ quan, là thực tại chủ quan. Ý thức
không có tính vật chất, nó chỉ là hình ảnh tinh thần, gắn liền với hoạt động khái quát hóa, trừu tượng hóa, có
định hướng, có lựa chọn, đây là sự phản ánh thế giới bởi bộ não con người -
Có tính chất năng động, sáng tạo: thể hiện ở khả năng hoạt động tâm sinh lý của con người
trong việc định hướng tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể
tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế. Ý thức có thể tiên đoán,
dự báo về tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức
trừu tượng và có tính khái quát cao. -
Đây là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền
với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã hội . Với tính năng động, ý thức sáng
tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn. lOMoAR cPSD| 47879361
Câu 12. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- CNDV biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất,vật chất quyết định ý thức,vật chất sinh ra ý
thức,ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất nhưng đó là sự phản ánh năng động sáng tạo.Vì vậy giữa vật chất và
ý thức có mối quan hệ biện chứng
+ Vai trò quyết định của vật chất với ý thức: Vật chất quyết định ý thức bởi vì bộ não con người là
dạng vật chất có tổ chức cao nhất và chỉ có duy nhất ở con người.Đó là cơ quan phản ánh cho ra đời ý thức
là 1 dạng biểu hiện của vật chất đồng thời các yếu tố tạo thành nguồn gốc ra đời của ý thức hoặc là chính thế
giới khách quan) . Hơn nữa sự phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách
quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Thế giới khách quan quyết định nội dung và hình thức
biểu hiện của ý thức.Quá trình phản ánh của ý thức chịu tác động của các quy luật tự nhiên ,xã hội và điều
kiện sinh hoạt vật chất của con người => Vật chất quyết định ý thức.
+ Vai trò tác động trở lại của ý thức đối với vật chất : Mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ
đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tác động vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về
thực tại khách quan, trên cơ sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa
chọn phương pháp, công cụ, phương tiện, ... để thực hiện hoạt động thực tiễn của mình. Thông qua hoạt
động thực tiễn của con người, ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực. Nếu ý
thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ có tác động tích cực; ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai
hiện thực khách quan thì nó sẽ có tác dụng tiêu cực .Điều đó phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức,
mức độ thâm nhập của ý thức vào trong hoạt động thực tiễn của con người, trình độ tổ chức hoạt động thực
tiễn của con ngưòi và những điều kiện vật chất cần thiết cho ý thức đó thực hiện.
=> Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, theo chủ nghĩa duy vật biện chứng thì vật chất bao giờ cũng
có vai trò quy định ý thức nhưng ý thức lại có tác động trở lại đối với vật chất, nên quan hệ tác động này
diễn ra thông qua hoạt động của con người. Chính vì thế nâng cao năng lực nhận thức các quy luật và vận
dụng chúng vào hoạt động thực tiễn của con người
Câu 13. Biện chứng, biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan 1. Biện chứng:
Biện chứng là quan điểm, phương pháp “xem xét những sự vật và những ánh của chúng trong tư tưởng
trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của
chúng”. Phương pháp tư duy này cho phép không chỉ nhìn thấy sự vật cá biệt mà còn thấy cả mối liên hệ
qua lại giữa chúng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể. 2. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:
Biện chứng khách quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức con người.
Biện chứng chủ quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự thống nhất giữa logic (biện chứng),
phép biện chứng và lí luận nhận thức, là tư duy biện chứng và biện chứng của chính quá trình phản ánh hiện lOMoAR cPSD| 47879361
thực khách quan vào bộ óc con người. Biện chứng chủ quan một mặt phản ánh thế giới khách quan, mặt
khác phản ánh những quy luật của tư duy biện chứng.
Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan có mối quan hệ thống nhất với nhau, tạo nên cơ sở
phương pháp luận của hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Biện chứng khách quan quy định biện
chứng chủ quan, tức bản thân sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại biện chứng như thế nào thì tư duy,
nhận thwusc của con người về chúng cũng phải phản ánh đúng như thế ấy.
Tính độc lập tương đối của biện chứng chủ quan với biện chứng khách quan được thể hiện trên thực tế: sự
vật, hiện tượng được phản ánh và nhận thức của con người về chúng không hoàn toàn trùng khít nhau, bởi quá
trình tư duy, nhận thức còn phải tuân theo những quy luật mang tính mục đích và sáng tạo của con người.
Câu 14. Khái niệm và tính chất của mối liên hệ
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật , dùng
để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Theo phép biện chứng duy vật, các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy
định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau; cơ sở của mối liên hệ qua lại giữa các sự vật và hiện tượng là
tính thống nhất vật chất của thế giới. Vì thế chúng không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn tại trong
sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định.
- Tính chất của mối liên hệ :
+ Tính khách quan : các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến : bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian
nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất
kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
+ Tính đa dạng, phong phú : sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian
khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ
bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này có vị trí,
vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.
Câu 15. Khái niệm và tính chất của sự phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất
mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển,
mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì thì mới là phát triển. Vận động diễn ra trong không gian
và thời gian, nếu thóat ly chúng thì không thể có phát triển.
Phát triển có các tính chất:
Khách quan – Kế thừa – Phổ biến – Đa dạng phong phú lOMoAR cPSD| 47879361
Câu 16. Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thế
• Quan điểm toàn diện: Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trên nhiều mặt,
nhiều mối quan hệ của nó. Thực hiện điều này sẽ giúp cho chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự
phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong việc giải quyết các tình
huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả năng nhận thức đúng được sự vật như nó vốn có trong thực tế và
xử lý chính xác, có hiệu quả đối với các vấn đề thực tiễn.
• Quan điểm phát triển: Trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật theo một quá trình không
ngừng thay đổi về chất ở trình độ cao hơn qua sự biểu hiện của nó ở các giai đoạn, các hình thái xác
định, nhờ đó giúp cho chúng ta nhận thức được sự vật theo một quá trình không ngừng phát triển của
nó. Cũng từ đó có thể dự báo được giai đoạn, hình thái phát triển trong tương lai của nó.
• Quan điểm lịch sử cụ thể: trong các mối quan hệ và tình huống xác định, các giai đoạn vận động, phát
triển xác định; cũng tức là: khi nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải tránh quan niệm
chung chung trừu tượng, thiếu tính xác định lịch sử cụ thể; tránh chiết trung, nguỵ biện.
Như vậy, khi thực hiện quan điểm toàn diện và phát triển cần phải luôn luôn gắn với quan điểm lịch sử cụ
thể thì mới có thể thực sự nhận thức chính xác được sự vật và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả đối với các vấn đề thực tiễn.
Câu 17. Khái niệm: chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với những thứ khác.
Thuộc tính: chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật.
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện:
số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và
phát triển của sự vật.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất của sự vật, hiện tượng
- Bước nhảy: là sự chuyển hóa trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng chất cũ mất đi và chất mới ra đời.
- Điểm nút: là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất
Câu 18. Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn -
Khái niệm mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính, khuynh hướng trái ngược nhau tồn tại khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau,
quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại. lOMoAR cPSD| 47879361 -
Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ
định lẫn nhau của các mặt đối lập. -
Khái niệm mâu thuẫn: để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
của mỗi sự vật, hiện tượng.
Câu 19. Sự phủ định và phủ định biện chứng
- “Phủ định” là một khái niệm dùng đề chỉ sự thay thế trạng thái tồn tại này bằng một trạng thái tồn tại
khác trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng . Phủ định có thể phân thành 2 loại: Phủ
định sạch trơn , phủ định biện chứng (phủ định của phủ định) - Phủ định biện chứng là phủ định của sự phát triển : + Mang tính khách quan.
+ Do nguyên nhân bên trong, do năng lực nội tại.
+ Thực hiện được tính kế thừa.
+ Có chu kỳ, có cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+ Có sự tự đào thải, tự sàng lọc.
=> Vận động, phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà là quá trình quanh co, phức tạp được biểu diễn
bằng hình xoáy ốc đi lên. Đây là quá trình phủ định của phủ định; trong đó cái mới ra đời thay thế cái cũ và
hết mỗi một chu kỳ sự vật, hiện tượng lặp lại như cái ban đầu nhưng ở mức độ phát triển hơn.
Câu 20. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Thực tiễn là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch sử – xã hội của con người
làm biến đổi tự nhiên và xã hội.
+ Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất của con người
+ Bản chất của hoạt động thực tiễn đó là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, trong đó chủ
thể với tính tích cực của mình làm biến đổi khách thể.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, song có thể có 3 hình thức cơ bản sau đây:
+ Hoạt động lao động sản xuất vật chất: Đây là hình thức cơ bản nhất, có vai trò quyết định chi phối các
hình thức hoạt động khác. Chính lao động đã biến vượn thành người và là điều kiện quyết định cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người.
+ Hoạt động biến đổi xã hội: là hình thức cao nhất của hoạt động thực tiễn xã hội. Không có các hoạt động
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hoà bình thì không thể biến đổi được các
quan hệ xã hội và xã hội nói chung được.
+ Thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, đó là hoạt động của con người
được tiến hành trong điều kiện nhân tạo, nhằm nhận thức và biến đổi tự nhiên và xã hội. Trong điều kiện tiến
bộ của khoa học và kỹ thuật,thực nghiệm là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc biến các phát minh
khoa học thành các giải pháp kỹ thuật và công nghệ, thành các sản phẩm phục vụ đời sống con người. Với lOMoAR cPSD| 47879361
vai trò đó, thực nghiệm thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất vật chất và kích thích sự biến đổi các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội
Câu 21. Vai trò của thực tiễn với nhận thức
Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động VẬT CHẤT có mục đích, mang tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con
người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
=> Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở,
động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá
trình nhận thức chân lý:
– Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức:
Thông qua hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động, con người tác động vào các sự vật hiện
tượng làm cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ
khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được
bản chất, các qui luật vận động và phát triển của thế giới.
– Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con
người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
– Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới.
Nhấn mạnh vai trò này của thực tiễn Lênin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn,
phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”.
– Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tri thức, là tiêu chuẩn của chân lý:
Thực tiễn là thước đo chính xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức, xác nhận tri thức đó
có phải là chân lý hay không. Mác đã từng khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con
người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là
một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”
Câu 22. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất -
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến
các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của lOMoAR cPSD| 47879361
con người - Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai
đoạn lịch sử nhất định.
+ Cộng xã nguyên thủy : Làm chung ăn chung (Cộng đồng)
+ Chiếm hữu nô lệ : Bóc lột tuyệt đối sức lao động của người nô lệ
+ Phong kiến : Địa chủ phát canh và thu tô của tá điền
+ Tư bản chủ nghĩa : Nhà tư bản thuê công nhân và bóc lột giá trị thặng dư
+ Cộng sản chủ nghĩa : Sản xuất cộng đồng
- Vai trò của sản xuất vật chất :
+ Là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội.
+ Là cơ sở để hình thành các quan hệ xã hội về nhà nước, pháp quyền, đạo đức…
+ Là điều kiện quyết định cho con người cải biến tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người. -
Mặt khác , phương thức sản xuất quyết định đối với trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội và do
đó quyết định đối với trình độ phát triển của đời sống xã hội nói chung
Câu 23. Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản
- Tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất, điều kiện sinh hoạt và quan hệ vật chất của mỗi cộng
đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định. - Các yếu tố cơ bản :
+ Phương thức sản xuất ra của cải vật chất , điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý , dân số và mật độ
+ Quan hệ giữa người với tự nhiên , quan hệ vật chất giữa người với nhau .
+ Các yếu tố khác như : Quan hệ quốc tế, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình… cũng
đóng vai trò quan trọng trong tồn tại xã hội.
- Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh
tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Câu 24. Ý thức xã hội và kết cấu -
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư
tưởng cùng tình cảm, tâm trạng… của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội của họ và phản ánh
tồn tại xã hội đó trong những giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định. -
Kết cấu của ý thức xã hội gồm có các góc độ :
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội : ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau, đó
là ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học,…
+ Theo trình độ phản ánh : ý thức thông thường ( những tri thức, quan niệm phản ánh trực tiếp nhiều mặt
cuộc sống hàng ngày của con người ) và ý thức lý luận ( những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa,
khái quát hóa thành các học thuyết xã hội ) lOMoAR cPSD| 47879361
+ Theo cấp độ: Tâm lý xã hội (tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán phải ánh một cách trực tiếp có tính
chất tự phát điều kiện sinh sống hàng ngày của con người ) và hệ tư tưởng (kết quả khái quát hóa những
kinh nghiệm xã hội, được hình thành một cách tự giác, được tạo ra bởi các nhà tư tưởng được truyền bá trong xã hội )
Câu 25. Con người và bản chất con người -
Triết học Mác Lê-nin khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội :
+ Yếu tố sinh học là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người : Con người là sản phẩm của
quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Mặt sinh học là cơ sở tự nhiên tất yếu .
+ Tính xã hội của con người biểu hiện trong sản xuất vật chất. Thông qua sản xuất vật chất, con người tự
thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần, hình thành ngôn ngữ, phát triển các năng lực tư duy, xác lập các
quan hệ xã hội => Lao động là yếu tố quyết định sự hình thành bản chất xã hội của con người , là đặc
trưng bản chất để phân biệt con người với các loài động vật khác -
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội : quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội
và quan hệ với chính bản thân. , trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao
trùm lên tất cả các mối quan hệ khác. -
Con người là chủ thể, là sản phẩm của lịch sử : Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt
động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử, xã hội.
=> Bản chất con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là một hệ thống mở, tương ứng với điều
kiện tồn tại của con người. Có thể nói rằng, mỗi sự vận động tiến lên của lịch sử sẽ quy định tương ứng với
sự vận động và biến đổi của bản chất con người