Lý thuyết ôn tập - Luật hiến pháp Việt Nam | Trường Đại học Hoa Lư
Lý thuyết ôn tập - Luật hiến pháp Việt Nam | Trường Đại học Hoa Lư được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật hiến pháp Việt Nam (LHPVN)
Trường: Đại học Hoa Lư
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một hoạt động
quản lý hành chính nhà nước?
Quản lý là hoạt động được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy, là sự tác động
có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý nhằm điều khiển,
chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá
nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng những hoạt
động chung đó theo những phương hướng thống nhất. Quản lý hành chính nhà nước là
hoạt động quản lý của NN trong lĩnh vực hành pháp. Hay quản lí hành chính nhà nươc
là hoạt động của các chủ thể quản lý có thẩm quyền điều khiển, điều hòa những hành
vi riêng lẻ của các đối tượng qli theo một vòng trật tự nhất định phù hợp với mục tiêu
thực hiện và triển khai thi hành pháp luật. -
Chủ thể quản lý: CQHCNN, CQ có thẩm quyền, nhân danh NN (NN =
nhà nước) sử dụng quyền hành pháp, các cá nhân, tổ chức được NN cho
phép trong một số trường hợp nhất định -
Đối tượng: con người và các tổ chức của con người -
Khách thể: trật tự quản lý hành chính nhà nước tức là trật tự quản lý
trong lĩnh vực chấp hành - điều hành do quy phạm pháp luật hành chính quy định -
Phương tiện: quy phạm pháp luật , văn bản hành chính nhà nước , quy phạm đạo đức -
Mang tính chấp hành và điều hành: có nội dung đảm bảo sự chấp hành
luật nghị quyết, pháp lệnh của các cơ quan quyền lực nhà nước , tiến
hành trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; bên cạnh đó là đảm
bảo các vbpl của các cqql và cqhc cấp cao hơn được chỉ đạo trực tiếp,
đưa xuống, được thực hiện trên thực tế bởi cấp dưới và các đối tượng khác nhau trong xã hội. -
Ngoài ra còn mang tính chủ động sáng tạo (cân nhắc vào thực tiễn mà
đưa ra các quyết định cụ thể hay các cách thức thực hiện tốt nhất trong
giới hạn PL cho phép); tính quyền uy-phục tùng (mệnh lệnh quản lý đơn
phương bắt buộc phục tùng) và tính thường xuyên liên tục
Ví dụ: Hoạt động ban hành ra NĐ 15/2020 của Chính Phủ nhằm bổ sung, thay
thế cho NĐ 174/2013 xử phạt hành chính trong lv bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin và tần số vô tuyến điện để phù hợp hơn với sự phức tạp và phát triển của
công nghệ nhằm đảm bảo trật tự quản lí hành chính nhà nước trong các lĩnh vực này
2. Phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp và
hoạt động tư pháp?Nêu ví dụ? HĐ QLHCNN HĐ LP HĐ TP Định nghĩa
các hoạt động quản lý các hoạt động tổ hoạt động điều tra,
trong lĩnh vực hành pháp chức, ban hành Hiến truy tố, đưa ra
nhằm bảo đảm sự chấp Pháp và các văn bản phán quyết nhằm
hành luật, pháp lệnh,… quy phạm pháp luật bảo vệ pháp luật
của cơ quan quản quản lý
nhà nước và tổ chức, chỉ
đạo trực tiếp, thường xuyên công cuộc xây dựng kte, văn hoá xh, hành chính - chính trị Chủ thể - Cơ quan hành Cơ quan có chức Hệ thống cơ quan tư chính nhà nước năng lập pháp pháp, viện kiểm sát , các cá nhân có thẩm - Chủ thể có thẩm quyền quyền sử dụng quyền hành pháp - Cá nhân, tổ chức được NN trao quyền Mục đích
Đảm bảo trật tự quản lí lập ra quy tắc xử sự bảo vệ công lý, bảo hành chính nhà nước chung cho tất cả vệ pháp luật, chế tài mọi người xử phạt vi phạm pháp luật
3. Phân biệt chấp hành quy phạm pháp luật hành chính với áp dụng quy phạm
pháp luật hành chính ? Ví dụ?
Qppl hành chính là qppl được ban hành để điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong qtr qlhcnn theo phương pháp mệnh lệnh - đơn phương. Tiêu chí Chấp hành qppl Áp dụng qppl
Định nghĩa Là một hình thức thực
là một hình thức thực hiện pháp luật, trong
hiện pháp luật, trong đó,
đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
các cơ quan, tổ chức, cá
quyền căn cứ vào các quy phạm pháp luật nhân thực hiện những
hành chính hiện hành để giải quyết những
hành vi mà pháp luật hành
công việc cụ thể phát sinh trong quá trình
chính đòi hỏi họ phải thực
quản lí hành chính nhà nước. hiện. Chủ thể
mọi cá nhân, tchuc, cơ quan các chủ thể có thẩm quyền trong hđ qli hc nn Kết quả
Có thể làm hoặc không làm luôn làm phát sinh thay đổi, chấm dứt 1 quan pháp lý
chấm dứt, phát sinh, thay đổi hệ pháp luật hành chính cụ thể
1 quan hệ pháp luật hành chính cụ thể Ví dụ
đăng ký khai sinh; đi khai tử ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
4. Phân tích hình thức áp dụng quy phạm pháp luật hành chính ; các yêu cầu đối
với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính? -
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện
pháp luật, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ
vào quy phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công
việc cụ thể phát sinh trong quá trình qlhcnn. -
Hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính luôn được biểu hiện bằng hành vi hành động. -
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là sự kiện pháp lý trực tiếp làm
phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một số quan hệ pháp luật cụ thể bởi khi
áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì các chủ thể quy phạm pháp
luật hành chính nhà nước đơn phương ban hành các quyết định hành
chính hay thực hiện các hành vi hành chính để tổ chức việc thực hiện
pháp luật một cách trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
Ví dụ: việc ra quyết định thôi việc là mệnh lệnh đơn phương làm chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của đối tượng qlhcnn. -
Việc ad qpplhc phải đáp ứng các yêu cầu pháp lý nhất định để đảm bảo hiệu
lực quản lý của Nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân:
• Đúng nội dung, mục đích của qppl được áp dụng bởi mỗi một qpplhc
thì sẽ có một nội dung cụ thể điều chỉnh một đối tượng nhất định, do
đó khi có công việc cần giải quyết thì phải xác định đúng tính chất, nội
dung của công việc để từ đó lựa chọn quy phạm trực tiếp điều chỉnh
loại công việc đó để ad; nếu áp dụng không đúng sẽ gây thiệt hại lợi
ích và hậu quả nghiêm trọng.
Ví dụ: Khi có người vượt đèn đỏ thì csgt phải xử phạt theo qp quy định về lỗi
vượt đèn đỏ chứ không thể xử theo qp qđ về lỗi đi sai làn đường.
• Được thực hiện bởi chủ thể có tq. Tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của pl
và yc phân cấp phân quyền trong hđ qlhcnn mà mỗi chủ thể qlhcnn chỉ
có thẩm quyền ad một số qpplhc, trong một số trường hợp nhất định.
Ví dụ: Chánh thanh tra Bộ có thẩm quyền ad các qpplhc để ra qđ xử phạt vphc
nhưng Bộ Trưởng lại không có thẩm quyền này.
• Phải được áp dụng theo đúng trình tự, thủ tục cho pháp luật hành
chính quy định. Chỉ khi không bỏ qua bước nào trong quy trình thì
công việc mới đc gq một cách hiệu quả, có logic và khoa học.
Ví dụ: Khi csgt muốn ra qđ xử phạt 1 cá nhân thì phải ra hiệu lệnh dừng xe
buộc chấm dứt hành vi, sau đó lập biên bản để xác minh tình tiết vụ việc, mức
độ vp để xác định khung xử phạt và thẩm quyền xp, sau đó mới được ra qđ xử phạt và thi hành qđ đó.
• Phải được thực hiện trong thời hiệu, thời hạn do pháp luật quy định:
bởi các công việc cụ thể cần phải ad qpplhc có số lượng lớn, phát sinh
thường xuyên và liên tục ở phạm vi, quy mô khác nhau nên pháp luật
phải qđ để đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác áp dụng pl
(VD: thu thập thông tin, bố trí nhân sự giải quyết…) cũng như đảm
bảo quyền, lợi ích của NN, cá nhân, tc trong xã hội.
• Phải được tiến hành công khai, minh bạch và được thể hiện bằng văn
bản (trừ trường hợp khác do pháp luật quy định) bởi kết quả của việc
ad qpplhc ảnh hưởng đến lợi ích của NN lẫn các cá nhân, tổ chức liên
quan mà còn có giá trị làm căn cứ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện
qppl hành chính trong các trường hợp khác để đảm bảo tính pháp lý và
cung cấp căn cứ nếu cần truy cứu trách nhiệm
Ví dụ: qđ xử lý kỷ luật viên chức A cần phải được lập thành văn bản và có chữ
ký xác nhận của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền và được in sao thành nhiều
bản và thông báo đến cơ quan viên chức đang công tác
• Phải được các đối tượng có liên quan tôn trọng và đảm bảo thực hiện
trên thực tế và cần Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các bpcc nếu không có sự tự nguyện
Ví dụ: nếu người bị phạt không nộp phạt thì phải dùng biện pháp cưỡng chế
nộp phạt hoặc tính đó vào tình tiết tăng nặng để nộp phạt thêm.
5. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính.Nêu ví dụ? -
Đúng nội dung, mục đích của qppl được áp dụng bởi mỗi một qpplhc thì
sẽ có một nội dung cụ thể điều chỉnh một đối tượng nhất định, do đó khi
có công việc cần giải quyết thì phải xác định đúng tính chất, nội dung
của công việc để từ đó lựa chọn quy phạm trực tiếp điều chỉnh loại công
việc đó để ad; nếu áp dụng không đúng sẽ gây thiệt hại lợi ích và hậu quả nghiêm trọng.
Ví dụ: Khi có người vượt đèn đỏ thì csgt phải xử phạt theo qp quy định về lỗi
vượt đèn đỏ chứ không thể xử theo qp qđ về lỗi đi sai làn đường. -
Được thực hiện bởi chủ thể có tq. Tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của pl
và yc phân cấp phân quyền trong hđ qlhcnn mà mỗi chủ thể qlhcnn chỉ
có thẩm quyền ad một số qpplhc, trong một số trường hợp nhất định.
Ví dụ: Chánh thanh tra Bộ có thẩm quyền ad các qpplhc để ra qđ xử phạt vphc
nhưng Bộ Trưởng lại không có thẩm quyền này. -
Phải được áp dụng theo đúng trình tự, thủ tục cho pháp luật hành chính
quy định. Chỉ khi không bỏ qua bước nào trong quy trình thì công việc
mới đc gq một cách hiệu quả, có logic và khoa học.
Ví dụ: Khi csgt muốn ra qđ xử phạt 1 cá nhân thì phải ra hiệu lệnh dừng xe
buộc chấm dứt hành vi, sau đó lập biên bản để xác minh tình tiết vụ việc, mức
độ vp để xác định khung xử phạt và thẩm quyền xp, sau đó mới được ra qđ xử phạt và thi hành qđ đó. -
Phải được thực hiện trong thời hiệu, thời hạn do pháp luật quy định: bởi
các công việc cụ thể cần phải ad qpplhc có số lượng lớn, phát sinh
thường xuyên và liên tục ở phạm vi, quy mô khác nhau nên pháp luật
phải qđ để đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác áp dụng pl (VD:
thu thập thông tin, bố trí nhân sự giải quyết…) cũng như đảm bảo
quyền, lợi ích của NN, cá nhân, tc trong xã hội. -
Phải được tiến hành công khai, minh bạch và được thể hiện bằng văn
bản (trừ trường hợp khác do pháp luật quy định) bởi kết quả của việc ad
qpplhc ảnh hưởng đến lợi ích của NN lẫn các cá nhân, tổ chức liên quan
mà còn có giá trị làm căn cứ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện qppl
hành chính trong các trường hợp khác để đảm bảo tính pháp lý và cung
cấp căn cứ nếu cần truy cứu trách nhiệm
Ví dụ: qđ xử lý kỷ luật viên chức A cần phải được lập thành văn bản và có chữ
ký xác nhận của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền và được in sao thành nhiều
bản và thông báo đến cơ quan viên chức đang công tác -
Phải được các đối tượng có liên quan tôn trọng và đảm bảo thực hiện
trên thực tế và cần Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các bpcc nếu không có sự tự nguyện
Ví dụ: nếu người bị phạt không nộp phạt thì phải dùng biện pháp cưỡng chế
nộp phạt hoặc tính đó vào tình tiết tăng nặng để nộp phạt thêm.
6. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính
chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”.
Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải
quyết theo thủ tục hành chính. Cũng như các công việc khác trong lĩnh vực quản lí
hành chính nhà nước, các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính cần
phải được giải quyết theo thủ tục hành chính bởi đó là những thủ tục, những quy trình
cần thiết để đảm bảo hiệu quả điều chỉnh của quy phạm pháp luật hành chính và
mục đích của quy phạm đó cũng như đảm bảo rằng trật tự quản lí hành chính luôn
được đề cao và thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, do tính chất và yêu cầu giải quyết một số
tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính mà việc giải quyết chúng còn
có thể được thực hiện theo thủ tục tố tụng.
Phần lớn các tranh chấp đó cũng được giải quyết chủ yếu bởi cơ quan hành
chính nhà nước vì các tranh chấp này phát sinh từ quy phạm pháp luật hành chính,
trong khi đó các cơ quan hành chính được nhà nước trao quyền quản lý trong lĩnh vực
hành pháp, lĩh vực hành chính nên sẽ là cơ quan chủ yếu để giải quyết tranh chấp
hhành chính. Các cơ quan này sẽ có hoạt động áp dụng pháp luật để giải quyết các
công việc nên sẽ giải quyết tuân theo thủ tục đã được pháp luật ban hành. Nhưng
không phải mọi tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực này đều do cơ quan hành chính
nhà nước giải quyết theo thủ tục hành chính mà còn một số trường hợp vụ việc mang
tính chất phức tạp, đặc biệt quan trọng thì còn được Tòa Án giải quyết theo thủ tục tố tụng hc.
Ví dụ: Tòa Án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng hc tranh chấp về danh sách cử tri. 7.
Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về một
quan hệ pháp luật hành chính ?
Quy phạm pháp luật hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh, hình thành
trong hoạt động chấp hành – điều hành, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật
hành chính giữa các bên chủ thể tham gia mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo
quy định của pháp luật. Đặc điểm: -
Có thể làm phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể hay đối tượng quản lí
hành chính nhà nước: bởi việc điều chỉnh pháp lý đối với các quan hệ quản lí
hành chính nhà nước không chỉ nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của NN mà còn
ảnh hưởng đến quyền lợi nhiều mặt của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội. -
Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là quyền và nghĩa vụ pháp lý của
các bên tham gia quan hệ đó bởi việc quy định quyền và nghĩa vụ này là cần
thiết đối với việc xác lập và duy trì trật tự quản lí hành chính nhà nước. -
Một bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải được sử dụng quản lí nhà
nước.bởi quan hệ pháp luật hành chínhlà quan hệ quan hệ pháp luật hành chính
nhà nước được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính nên tư
cách và cơ cấu chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính nhà nước phải phù
hợp với tư cách và cơ cấu chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính nhà nước
tương ứng, tức là phải có chủ thể đặc biệt sử dụng được quản lí nhà nước thì
mới tồn tại quan hệ pháp luật nhà nước. -
Trong quan hệ pháp luật hành chính, quyền bên này ứng với nghĩa vụ bên kia và
ngược lại. Tuy là một mối quan hệ bất bình đẳng nhưng việc thực hiện thẩm
quyền của chủ thể đảm bảovừa là quyền vừa là nghĩa vụ ; chủ thể thường tuy
có nvu chấp hành mệnh lệnh nhưng cũng có những quyền nhất định xuất phát
từ yêu cầu đảm bảo tính khách quan, đúng luật của các hành vi quản lí hành
chính nhà nước (VD: quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, đề nghị…). Việc thực hiện thẩm quyền
chỉ có hiệu lực khi nó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ chấp hành của chủ thể
tham gia; việc thực hiện quyền của chủ thể tham gia chỉ có ý nghĩa thực sự nếu
nó làm phát sinh trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết. -
Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết theo thủ tục hành chính -
Bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính vi phạm yêu cầu của pháp luật hành
chính phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước. Tuỳ thuộc vào việc hành
vi pháp luật hành chính cấu thành loại vi phạm pháp luật nào mà NN sẽ truy
cứu trách nhiệm hình sự, hành chính, kỷ luật NN đối với người vi phạm, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Ví dụ: giải tỏa mặt bằng, đây là quan hệ pháp luật hành chính giữa những
người dân, tổ chức là chủ sở hữu quyền sử dụng đất nằm trong vùng quy hoạch với
NN xuất phát từ nhu cầu quy hoạch đất đai phù hợp với chính sách, lợi ích NN hay lợi ích cộng đồng.
8. Phân tích năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ cụ thể?
Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính là khả năng pháp lý của cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là
chủ thể của quan hệ đó. Tuỳ thuộc vào tư cách của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà năng
lực chủ thể của họ có những điểm khác nhau về nội dung, thời điểm phát sinh và các
yếu tố chi phối. Ví dụ: năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, các đơn vị phát sinh khi
nó được thành lập và chấm dứt khi nó bị giải thể, còn nlct của cán bộ, công chức phát
sinh khi đc NN giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ và chấm dứt khi ko còn đảm nhiệm nữa.
Năng lực chủ thể của cá nhân được biểu hiện trong TỔNG THỂ năng lực pháp
luật hành chính và năng lực hành vi hành chính. Năng lực pháp lý hành chính của cá
nhân là khả năng của cá nhân được hưởng các quyền và phải thực hiện nhiệm vụ do
pháp lý hành chính do NN quy định, là một thuộc tính pháp lý hành chính phản ánh
địa vị pháp lý hành chính của cá nhân, sẽ thay đổi khi pháp luật thay đổi hoặc bị NN
hạn chế trong một số trường hợp (VD: người phạm tội sẽ bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề nhất định)
Năng lực hành vi cá nhân là khả năng của cá nhân được NN thừa nhận mà với
khả năng đó cá nhân có thể tự mình thực hiện được quyền và nghĩa vụ plý hành chính
đồng thời phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định do hành vi của mình đem
lại. Tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung của từng loại quan hệ pháp luật mà NN sẽ quy
định những điều kiện tương ứng về độ tuổi, sức khoẻ, trình độ đào tạo, khả năng tài
chính… bởi việc quy định đó là cần thiết để đảm bảo hiệu lực quản lí hành chính nhà
nước và đề cao trách nhiệm cá nhân trong quản lí hành chính nhà nước (VD: người đủ
14t trở lên mới bị xử phạt vi phạm hành chính , Công dân từ đủ 12t đến <18t mới có
thể bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; công dân Vnam có trình độ cử
nhân Luật trở lên mới có kn được bổ nhiệm làm thẩm phán; cá nhân phải có vốn pháp
định >=20 tỷ mới được thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản …). Năng lực
hành vi hành chính cá nhân không chỉ phụ thuộc vào khả năng thực tế mà còn phụ
thuộc vào cách thức NN thừa nhận năng lực đó, có thể là mặc nhiên thừa nhận (VD
người đủ 18t trở lên thì được phép lái những loại xe nào) hoặc thừa nhận thông qua những hành vi pháp
lý cụ thể (VD việc NN thừa nhận khả năng điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ bằng cách cấp giấy phép lái xe). 9.
Sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương? Phân
tích và chứng minh?
Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phương là một
nguyên tắc tổ chức - kĩ thuật chi phối các yếu tố mang tính chất kĩ thuật trong hoạt
động quản lí hành chính nhà nước dù được thực hiện trong điều kiện chính trị hay giai
cấp. Quản lí hành chính theo ngành là hoạt động quản lí các đơn vị, tổ chữ kinh tế -
chính trị - xã hội có cùng cơ cấu ktế kĩ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau
nhằm làm cho hoạt động của các đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng
đáp ứng được với yêu cầu của xã hội. Quản lí hành chính theo địa phương là quản lý
trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự phân vạch địa giới hc của NN, được thực hiện
ở: tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh; xã,
phường, thị trấn; đv hc-ktế đb do QH thành lập (Khoản 1 Điều 110 HP 2013). Sự phối
hợp này là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc và quản lý theo chiều ngang.
Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương là một nguyên tắc vô
cùng cần thiết bởi lẽ: -
Mỗi đv, tc của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương nhất định.
Góp phần tăng cường hiệu quả cho hđ của accs tc, đv này chính là những tiềm
năng, thế mạnh của riêng địa phương đó. Do vậy chỉ có ql theo ngành kh với ql
theo đp mới có thể khai thác một cách triệt để thế mạnh của địa phương để phát
triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của đp. -
Do các đk tự nhiên, vh-xh ở mỗi đp là khác nhau nên cũng sẽ có những yêu cầu
cho hđ của ngành, lv chuyên môn trên địa bàn lãnh thổ cũng mang những nét
đặc thù riêng nên chỉ khi hđ theo ngtắc này thì mới nắm bắt được những đặc
thù đó để đảm bảo sự phát triển các ngành ở địa phương. -
Trên lãnh thổ đp sẽ có nhiều ngành khác nhau, hđ của các đv, tc đó bị chi phối
bởi yếu tố đp mà cũng lại có liên hệ móc xích xuyên suốt trên pv toàn quốc nên
nếu tách rời việc qlhc theo ngành khỏi ql theo đp thì sẽ dẫn đến tình trạng cục
bộ khép kín, làm cho các ngành không phát triển toàn diện , không đáp ứng
được với nhu cầu NN và xh.
Ở địa phương, UBND các cấp là cqhc nhà nước có thẩm quyền chung, gq mọi
vấn đề có liên quan đến các lv hđ của các ngành phát sinh trên địa bàn địa phương. Để
giúp cho UBND các cấp thực hiện tốt hđ qlhcnn của mình, các sở, phòng, ban chuyên
môn được thành lập, chúng thực hiện hđ ql theo chuyên ngành trên lãnh thổ địa phương, được pl qđ
một cách cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn nhằm làm cho hđ của các cơ quan này được thực
hiện một cách có hiệu quả. Các cán bộ, qcq địa phương có nhiệm vụ trao đổi và phối
hợp chặt chẽ những vấn đề có liên quan để xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
ngành, lĩnh vực chuyên môn; điều hòa, phối hợp hđ của các đv, cơ quan chuyên môn
để phát huy tối đa thế mạnh vật chất - kĩ thuật trong phạm vi lãnh thổ nhằm đb lợi ích của NN và địa phương.
Điều 54 Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân là ví dụ tiêu biểu
cho việc quy phạm hóa nguyên tắc này.
10. Phân cấp trong quản lý hành chính nhà nước?Nêu ví dụ cụ thể về phân cấp
trong quản lý hành chính?
Phân cấp trong qlhcnn là sự chuyển giao tq từ cấp trên xuống cấp dưới nhằm
đạt được một cách có hiệu quả mục tiêu chung của hđ qlhcnn. Khi tiến hành pc quản
lý tức là có sự phân định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp trong
bmhcnn và tương ứng với đó thì mỗi cấp sẽ có những mục tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền
và phương tiện cần thiết. Các cấp tiến hành những hđ được phép trong phạm vi thẩm
quyền nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của mình. -
Việc phân cấp trong qlhcnn đảm bảo cho TƯ có quyền qđ trong những lĩnh vực
then chốt, những vấn đề có ý nghĩa chiến lược nhằm đb sự phát triển cân đối và
hài hòa, quản lý tập trung và thống nhất. -
Phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo, phát huy sức người, sức của của
cấp dưới để thực hiện tốt nhiệm vụ mà cấp trên giao phó; đb tập trung, tránh
cho TƯ và cấp trên phải ôm đồm quá nhiều việc mang tính sự vụ thuộc về chức
trách của địa phương và cơ sở. -
Nhằm cụ thể hóa các quyết định để đảm bảo thực hiện khả thi, tránh tính chung chung hay sự tuỳ tiện. -
Phân cấp qlhcnn còn là sự chuyển giao một phần thẩm quyền của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị hành chính nhà nước cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân ngoài nhà
nước. Theo mô hình phân cấp này, trách nhiệm của cơ quan nhà nước là xây
dựng khuôn khổ pháp luật để mọi thành phần, tổ chức kinh tế vận hành các
hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho xã hội trên cơ sở bảo đảm lợi ích
chung trong khuôn khổ pháp luật quy định. Đây là quá trình xã hội hóa hoạt động hành chính.
Phân cấp trong qlhcnn là một công việc phức tập và đặt ra nhiều yêu cầu, đòi
hỏi: cơ sở kt-xh, trình độ phát triển đồng đều, kết cấu hạ tầng kinh tế - kĩ thuật, trình độ dân trí và
đội ngũ cán bộ, các yếu tố dân tộc...nên khi ban hành các quyết định phân cấp trong
qlhcnn phải cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng.
Phân cấp trong qlhcnn là vô cùng cần thiết để đb tính tập trung dân chủ, lợi ích
của đp và cấp cơ sở phù hợp với lợi ích của TƯ và cấp trên.
Ví dụ: Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp đã chuyển chức năng công chứng của các cơ
quan hành chính tư pháp cho các tổ chức và cá nhân ngoài khu vực nhà nước; Chức
năng chứng thực bản sao từ bản gốc hay đăng ký giấy khai sinh được giao cho cấp xã
vì tần suất nhiều và thủ tục đơn giản của nó chứ không cần đến cấp huyện.
11. Phân biệt hình thức quản lý hành chính nhà nước: Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật với ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật? Nêu ví dụ?
Hình thức qlhcnn, với tư cách là cách thức t/h nội dung của qlhcnn trong hoàn
cảnh quản lý cụ thể, là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lý nhằm t/h
tác động quản lý. Ht qlnn là biểu hiện bên ngoài có tính chất tổ chức - pháp lý của
những hoạt động cụ thể cùng loại của chủ thể qlý nhằm hoàn thành những nvụ đã đặt ra trước đó. Tiêu chí Bh vbqppl Bh vbadpl Hình thức
Hình thức mang nhiều tính pháp qlhc lý Định nghĩa
là ht qtrọng I, nền tảng nhưng
là ht chủ yếu được sử dụng
không phải là hđ đặc trưng của
thông dụng và phổ biến nhất qlhcnn
(số lượng văn bản adpl > số lg vbqppl trong qlhc)
Tính quyền lực và tính dưới luật Tính chất
CH-ĐH gián tiếp, chỉ qđ những
CH-ĐH trực tiếp, qđ những hđ
ngtắc chung trong lv qlhcnn,
trên thực tế để gq những tình
những nhiệm vụ và qhạn và nvu
huống cụ thể có thể xảy ra, qhạn
của các bên tham gia, là cơ sở để
và nvu của các bên rõ ràng các hđ qlhcnn diễn ra trong từng TH Mục đích
cụ thể hóa, thể chế hóa đường lối,
áp dụng qppl vào từng trường
cs của Đảng và NN, cụ thể hóa
hợp với những đối tượng cụ thể
những vbqppl do cqqlnn ban hành
trên cơ sở những yêu cầu, quy vào lvực qlhcnn
định của vbqppl tương ứng; thực
hiện các nhiệm vụ được giao của CTđb Cơ sở ban dựa trên HP, luật, vbqppl
dựa trên vbqppl hoặc vbadpl hành của các chủ thể có tq Thẩm
chỉ những chủ thể có tq theo qđ
Do nhiều ct có tq qlhcnn ban quyền ban
của pl (Đ4 Luât Bhvbqppl 2015,
hành; không có qđ cứng mà từng hành
nhưng đây chỉ là cơ sở để căn cứ,
lĩnh vực áp dụng để gq sẽ có
thực tế chỉ có các cq có chức
những qđ khác nhau về thẩm năng hành pháp) quyền ban hành Ví dụ
Nghị định 15/2020 về xpvphc
Quyết định xử phạt về hành vi
trong lv bưu chính viễn thông, cntt
đăng tải thông tin sai sự thật
và tần số vô tuyến điện do CP ban hành
12. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính? Nếu ví dụ về một thủ tục hành chính?
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hđ qlhcnn mà theo đó các
chủ thể quản lý (cơ quan, cán bộ, công chức) thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức
thực hiện quyền và nghĩa vụ theo qđ của pl trong quá trình gq các công việc trong qlhcnn.
Thủ tục hành chính thường có nội dung bao gồm: -
Điều kiện thực hiện thủ tục. VD: công chứng bản dịch thì cần sự kiện gây bản
dịch, bản dịch, giấy tờ khác có liên quan. -
Trình tự các hđ trong thủ tục (hđ của ctql, hđ t/h quyền vfa nvu của đtql…) - Thời hạn, thời hiệu - Thẩm quyền thực hiện -
Cách thức tiến hành, nội dung mục đích của các hành động cụ thể trong thủ tục và mlh giữa các hđ đó
Đặc điểm của thủ tục hành chính: -
được t/h bởi các chủ thể ql có tq: ngoài các cqhcnn, các cán bộ, công chức và
các chủ thể khác được NN trao quyền trong một số TH, các cqnn khác cũng
tiến hành t/h thủ tục hc khi thực hiện hoạt động qlhcnn như khi các cq đó xây
dựng, củng cố chế độ công tác nội bộ. -
là thủ tục do plhc qđ, bởi các quan hệ thủ tục hc cũng là đối tượng đc của plhc,
phải được thể hiện bằng các qpplhc mang tính bắt buộc để đb sự thống nhất
cũng như tránh sự lạm quyền, ngăn ngừa kn xâm hại quyền lợi của ct khác