
















Preview text:
  lOMoARcPSD| 36086670
PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI ÔN TẬP HP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHẦN 1 HIỆU ỨNG  NHÀ KÍNH  *Khái niệm: 
- Hiệu ứng nhà kính có tên tiếng anh là Greenhouse Effect là một hiện tượng khiến cho 
không khí của trái đất bị nóng lên. Hiện tượng này xảy ra do bức xạ sóng ngắn của Mặt 
Trời bị xuyên qua tầng khí quyển xuống bề mặt trái đất. Và lúc này mặt đất sẽ hấp thu lại 
hơi nóng, sau đó bức xạ phân tán vào khí quyển và bị CO2 hấp thu, từ đó khiến cho Trái  Đất bị nóng lên.  *Nguyên nhân: 
- Khí CO2 là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính. CO2 trong khí quyển giống như 
một tấm kính dày bao phủ Trái đất biến hành tinh của chúng ta giống như một nhà kính 
lớn. Nếu không có lớp khí quyển, lớp bề mặt Trái đất sẽ có nhiệt độ trung bình là -23 độ C 
nhưng thực tế nhiệt độ trung bình là 15 độ C. Điều này có nghĩa là hiệu ứng này đã làm 
cho Trái đất nóng lên 38 độ C. 
- Ngày nay các hoạt động sinh hoạt, khai thác và phát triển của con người cùng với các hoạt 
động chặt phá rừng bừa bãi khiến khí CO2 ngày càng tăng, hiện tượng hiệu ứng nhà kính 
cũng tăng cao. Nhiệt độ không khí trên Trái Đất cũng theo đó mà tăng lên. Theo ước tính 
của các nhà khoa học, nhiệt độ của Trái đất sẽ tăng lên khoảng 1,5 – 4,5°C vào thế kỷ sau. 
Các nhóm khí chính là nguyên nhân gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, bao gồm  các nhóm sau:  - Nhóm khí CO2 
Khí CO2 được sinh ra từ quá trình đốt các nhiên liệu như khí tự nhiên và than, dầu, chất thải 
rắn, cây cối,….Ngoài ra khí CO2 còn được sinh ra từ các phản ứng hóa học. Đây là khí gây 
hiệu ứng nhà kính nhanh và nghiêm trọng nhất.  - Nhóm khí N2O 
Trong các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp sẽ sinh ra khí N2O. Trung bình khí N2O 
sẽ tăng từ 0,2% – 3% mỗi năm. Để cho khí N2O thay đổi hình dạng phải mất 100 đến 200  năm.  - Nhóm khí CH4 
Khí CH4 sinh ra từ việc đốt khí tự nhiên, dầu và cháy rừng. Ngoài ra trong quá trình lên 
men đường ruột của cừu guốc cũng sinh ra loại khí này.  - Nhóm khí CFC 
Trong ngành công nghiệp khí CFC được sử dụng rất nhiều và phổ biến. Nhất là trong máy 
điều hòa và các hệ thống bình chữa cháy có rất nhiều khí CFC.  - Nhóm khí SO2 
Đây là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính, nhưng chúng có nồng độ rất thấp. Được sinh ra 
do hoạt động đốt nhiên liệu và núi lửa. Khí này rất độc, gây ra các bệnh về hô hấp cho con  người.  1      lOMoARcPSD| 36086670
- Ngoài ra, sự phát triển chóng mặt của dân số và công nghiệp cũng ảnh hưởng tới nhiệt  độ Trái đất.  *Hậu quả: 
- Biến đổi khí hậu Trái đất: Tất cả những hoạt động tạo ra khí thải làm gia tăng các chất 
khí có trong khí quyển của Trái đất là nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu. Hiện tượng 
biến đổi khí hậu tính tới thời điểm hiện tại nó đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực 
đến toàn bộ hệ sinh thái cũng như đời sống của con người. 
- Nước biển dâng: Nước biển dâng lên là sự dâng lên của mực nước ở các đại dương trên 
toàn cầu nhưng không phải do thủy triều hoặc bão gây ra,..Nước biển dâng lên bất thường 
ở một vị trí nào đó có thể cao hoặc thấp hơn mực nước biển toàn cầu nhưng vẫn có khả 
năng làm cho các thành phố ven biển ở khắp nơi trên thế giới chìm trong nước biển, trong 
đó có cả những thành phố ven biển của Việt Nam. 
- Nóng lên toàn cầu: Là thuật ngữ dùng để chỉ nhiệt độ của trái đất đang có sự thay đổi ở 
cấp độ toàn cầu và đang tăng dần trong từng giai đoạn lịch sử do các chất khí nhà kính gây 
ra và rồi nhiệt lượng đó dần được tích tụ trong khí quyển trái đất bởi các chất khí như 
C02.. làm giảm lượng bức xạ cũng như nhiệt lượng của trái đất cần được giải phóng ra vũ 
trụ thay vì bị hấp thụ và giữ lại. 
- Hiện tượng băng tan: Các nhà khoa học cho rằng đó là quá trình tích lũy các chất khí nhà 
kính gây nên hiệu ứng nhà kính về lâu về dài sẽ làm trái đất nóng dần lên khiến thể tích 
nước giãn nở, hậu quả tăng tỉ lệ băng tan ở hai cực. Bởi tác động của nhiệt độ toàn cầu 
đang dần nóng lên từ nó lượng băng vĩnh cửu lúc này đang dần bị tan đi. 
- Hiện tượng thời tiết cực đoan: Là do tác động của các chất khí nhà kính làm hệ sinh thái 
khắp thế giới đang dần biến đổi. Từ đó khiến cho các hiện tượng hạn hán kéo dài quanh 
năm ở nhiều khu vực, ảnh hưởng tới canh tác hay sinh hoạt hay nói nghiêm trọng hơn là 
ảnh hưởng tới sự sống của hệ sinh thái ở nơi đang chịu đựng, chống chọi lại mẹ thiên 
nhiên. Hay những nơi gần sông hồ lại chịu lũ lụt trong thời gian dài do lượng mưa tăng đột 
ngột từ những thời tiết mưa cực đoan.  *Giải pháp: 
- Trồng nhiều cây xanh, không phá rừng bừa bãi. 
Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực trồng và chăm sóc rừng là một yếu tố không thể thiếu cho 
cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu. Được biết, nạn phá rừng vốn là nguyên nhân gây ra 
20% khí thải CO2 mỗi năm. 
Trồng nhiều cây xanh (nhất là những loại cây hấp thụ nhiều CO2 trong quá trình quang hợp) 
nhằm làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển, từ đó làm giảm hiệu ứng nhà kính khí  quyển. 
- Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng 
Việc dùng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng (điện, xăng dầu, than củi,…) cùng các tài nguyên 
(nước ngọt, rừng, tài nguyên sinh học, khoáng sản…) trong sản xuất và sinh hoạt sẽ góp phần 
hạn chế hiệu ứng nhà kính.  2      lOMoARcPSD| 36086670
Cả nước hiện nay có khoảng hơn 10 triệu hộ dùng điện, chỉ cần mỗi hộ thay một bóng đèn 
sợi đốt hoặc neon bằng đèn compact thì trung bình mỗi hộ tiết kiệm được 9W, toàn quốc sẽ 
tiết kiệm được 90MW điện vào giờ cao điểm. 
- Tắt nguồn điện khi không sử dụng 
Tiết kiệm điện và giảm sự nóng lên toàn cầu bằng cách tắt đèn khi ra khỏi phòng. Và hãy nhớ 
tắt ti vi và máy tính của bạn khi bạn không sử dụng chúng. Tắt nước khi bạn không sử dụng 
nó. Trong khi đánh răng hay rửa xe, tắt nước cho đến khi bạn thực sự cần nó để rửa. Bạn sẽ 
làm giảm hóa đơn tiền nước của bạn và giúp bảo tồn một nguồn tài nguyên quan trọng. 
Một phần điện năng được sản xuất từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, sinh ra một lượng khí 
CO2 lớn. Hãy sử dụng ánh sáng tự nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bị  điện khi ra khỏi phòng. 
- Sử dụng các nguồn năng lượng sạch 
Hạn chế sử dụng nhiêu liệu hóa thạch và tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế. Nhiên liệu 
hóa thạch (than đá, dầu mỏ…) là nguồn gây hiệu ứng nhà kính rất lớn. Con người đã và đang 
tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế thân thiện môi trường như năng lượng gió, mặt trời, 
thủy triều, địa nhiệt… 
- Nên sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. 
Khi cần di chuyển những quãng đường gần, hãy đi bộ thay vì dùng xe máy. Sử dụng các 
phương tiện giao thông công cộng, đi học bằng xe đạp, vừa bảo vệ được túi tiền lại vừa bảo 
vệ môi trường. Ít xe cá nhân có nghĩa là lượng khí thải ít hơn.Việc sử dụng các phương tiện 
giao thông công cộng cũng góp phần đáng kể việc giảm thải các khí gây hiệu ứng nhà kính  vào khí quyển. 
Khi bạn lái xe, để đảm bảo xe của bạn chạy một cách hiệu quả. Hãy giữ lốp xe luôn căng, như 
vậy có thể cải thiện hơn 3% lượng xăng của bạn, không chỉ giúp bạn tiết kiệm ngân sách mà 
còn giúp giảm 20 kg CO2 trong khí quyển. 
- Tái sử dụng và tái chế 
Góp phần giảm thiểu chất thải bằng cách chọn các sản phẩm tái sử dụng thay vì dùng một lần. 
Mua sản phẩm với bao bì tối thiểu sẽ giúp giảm chất thải. Bạn có thể tái chế giấy, nhựa, báo, 
thủy tinh và lon nhôm… bất cứ lúc nào. Bằng cách tái chế một nửa số rác thải sinh hoạt của 
bạn, bạn có thể giảm khoảng 1,2 tấn khí CO2 mỗi năm. 
TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG BỞI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU  *Khái niệm:  
- Tổn thương có thể được hiểu như là việc thiếu khả năng, thiếu năng lực để ứng phó với 
thiên tai hay phục hồi sau thiên tai, thảm hoạ. Có thể nói, nhiều loại thảm hoạ, thiên tai do 
biến đổi khí hậu gây ra. 
- Mức độ mà một hệ thống dễ bị tác động, hoặc không thể đối phó với những ảnh hưởng bất 
lợi từ biến đổi khí hậu, bao gồm những diễn biến và hình thái khí hậu cực đoan. Tình trạng 
dễ bị tổn thương liên quan chặt chẽ đến tính chất, mức độ và tốc độ biến đổi khí hậu mà 
một hệ thống phải hứng chịu, cùng với mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của hệ  thống đó  3      lOMoARcPSD| 36086670
*Những cộng đồng dễ bị tổn thương 
- Cộng đồng ven biển: phải hứng chịu hậu quả của nước biển dâng cao và các trận bão.- 
Cộng đồng vùng bán khô hạn: chủ yếu sẽ phải hứng chịu các đợt khô hạn 
- Trẻ em: những trẻ em bị suy giảm sức khỏe trong giai đoạn đầu đời do tiếp xúc với ô 
nhiễm không khí từ phát thải điện than và các khí thải khác. 
- Phụ nữ: là lực lượng phải đảm đương vấn đề an ninh lương thực cho gia đình, có trách 
nhiệm chăm sóc gia đình. Khi có tác động của BĐKH dẫn đến khan hiếm nguồn nước ngọt 
thì họ phải lo thêm việc trữ nước, lo nước tưới cho ruộng vườn, sức khỏe cũng bị ảnh 
hưởng do nguồn nước ô nhiễm. 
- Những người nghèo, có ít hoặc không có đất sản xuất: bị thiệt thòi nhất và dễ bị tổn 
thương nhất không thể tránh khỏi việc bị tác động bởi các hiểm họa khí hậu và buộc phải 
sống trong cảnh nghèo khó.  *Giải pháp: 
- Cần phải xây dựng chương trình phù hợp cho từng nhóm đối tượng dựa trên đặc điểm tự 
nhiên, tập quán, đặc thù văn hóa. 
- Các chương trình bảo hiểm, bảo trợ xã hội hiện nay làm thế nào lồng ghép cho được các 
yếu tố biến đổi khí hậu, nhằm bảo đảm cho những đối tượng, nhóm đối tượng dễ bị tổn 
thương thích ứng được với những tác động không mong muốn của biến đổi khí hậu gây ra. 
- Cộng đồng ven biển: đưa ra những chính sách toàn diện để ứng phó và nâng cao năng 
lực quản lý rủi ro thiên tai. 
- Cộng đồng vùng bán khô hạn: có thể giảm nhẹ những thiệt hại do hạn hán gây ra thông 
qua việc phòng, chống hạn hán một cách có hiệu quả. 
- Đối với trẻ em: quảng bá mô hình Trường học an toàn, hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào 
cộng đồng, nâng cao nhận thức về thiên tai ở trẻ em sử dụng công nghệ tiên tiến như các 
rủi ro lập bản đồ trong trường học và cộng đồng. 
- Đối với cộng đồng ven biển: tăng cường khả năng chống chịu của các cộng đồng ven biển 
dễ bị tổn thương bằng cách tăng khả năng tiếp cận nhà ở an toàn chống bão; củng cố vùng 
đệm rừng ngập mặn và cải thiện việc tiếp cận nguồn thông tin có chất lượng về rủi ro biến  đổi khí hậu. 
- Đối với cộng đồng vùng bán khô hạn: 
- Các bước quan trọng nhất trong việc giảm thiểu tác động của hạn hán là bảo tồn đất và 
nước. Bằng cách bảo vệ đất, nó có thể hấp thụ lượng mưa tốt hơn. 
- Khử muối nước biển, tái chế nước và thu hoạch nước mưa là những việc đang được phát 
triển để xây dựng trên nguồn cung cấp nước hiện có và giảm hơn nữa tác động của hạn 
hán ở vùng khí hậu khô. 
- Phải sử dụng hợp lý tài nguyên nước trong sản xuất cũng như trong sinh hoạt CHTN  XÂM NHẬP MẶN  *Khái niệm: 
- Xâm nhập mặn hay còn gọi là đất bị nhiễm mặn với hàm lượng nồng độ muối vượt mức 
cho phép do nước biển xâm nhập trực tiếp vào đất liền khi xảy ra triều cường, nước biển 
dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt. Nước biển mang theo lượng muối hòa tan và bị kết 
cấu của đất giữ lại, tích tụ và gây mặn. 
- Ngoài ra, xâm nhập mặn là quá trình thay thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ở 
ven biển bằng nước mặn do sự dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt. 
Ngắn gọn hơn thì sự xâm nhập mặn là sự tích tụ quá nhiều muối hòa tan trong đất.  4      lOMoARcPSD| 36086670
- Xâm nhập mặn là hệ quả của sự biến đổi khí hậu. Đây là hiện tượng tự nhiên xảy ra 
hằng năm và có thể dự báo trước. Để giải quyết được mối lo này trước hết phải hiểu được 
nguyên nhân dẫn đến xâm nhập mặn là gì.  *Nguyên nhân: 
- Thông thường, khi nước biển xâm nhập vào đất liền, lượng nước ngọt từ những con sông 
từ thượng lưu chảy về hạ lưu giúp trung hòa nước mặn đồng thời đẩy ngược ra biển. Tuy 
nhiên trong những tháng mùa khô, thời tiết không có mưa và nước sông bị bốc hơi do nắng 
nóng. Điều này khiến lượng nước ngọt không đủ, làm hiện tượng xâm nhập diễn ra. - Do 
các hoạt động khai thác đất trồng nông nghiệp bừa bãi, mở rộng diện tích phá rừng. Việc 
xây dựng công trình thủy lợi được thực hiện dày đặc. Cơ sở vật chất được đầu tư ngày 
càng nhiều. Và diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh. Ảnh hưởng đáng kể đến kế cấu đất. 
Những nguyên nhân chính gây ra tình trạng xâm nhập mặn bao gồm: 
- Hiện tượng nóng lên toàn cầu tác động tiêu cực đến biến đổi khí hậu. Hiện nay, biến đổi 
khí hậu toàn cầu như nước biển dâng, tăng nhiệt độ đang diễn ra rất thường xuyên ở nhiều 
địa phương. Lượng mưa và nhiệt độ làm thay đổi đáng kể tốc độ bổ sung nước ngầm cho 
các hệ thống tầng ngậm nước, gây ra quá trình xâm nhập mặn. 
- Do hoạt động kinh tế của con người. Tác động rõ nét nhất của biến đổi khí hậu là làm thay 
đổi lớn chế độ dòng chảy trên hầu hết các sông, suối dẫn đến sự suy giảm dòng chảy 
nghiêm trọng. Ngoài ra, còn làm gia tăng tình trạng lũ lụt, lũ quét, sạt lở bờ sông. 
- Việc khai thác quá mức nguồn nước ngầm để phục vụ cho đời sống nhân dân, phát triển 
kinh tế xã hội cũng gây ra sự cạn kiệt nguồn nước. Hơn nữa, không có sự bổ sung cần thiết 
để bù lại lượng nước đã bị khai thác càng làm gia tăng nguy cơ xâm nhập mặn. 
- Do ảnh hưởng của các quá trình nhân tạo, hoạt động thuỷ lợi và sử dụng phân bón hóa  học...  *Hậu quả: 
- Tác hại của xâm nhập mặn gây ảnh hưởng nặng nề đến đời sống nhân dẫn và sự phát triển  kinh tế xã hội. 
- Gây ra sự thiếu hụt nước cho các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân. 
- Điều kiện vệ sinh yếu kém do thiếu nước sạch dẫn tới nguy cơ cao bùng phát dịch sốt 
xuấthuyết và chân tay miệng. 
- Xâm nhập mặn khiến nhiều diện tích lúa, cây ăn quả, canh tác thuỷ sản bị thiệt hại.- Nước 
mặn phá huỷ cấu trúc đất, giảm khả năng phát triển của rễ cây, giảm khả năng thẩm thấu 
và thoát nước trong đất, gây thiếu khí cho sự phát triển của bộ rễ. 
- Sử dụng nước nhiễm mặn để tưới cho cây trồng khiến cây bị sốc mặn, gây rụng lá, hoa, 
trái hàng loạt, và có thể dẫn đến chết cây. 
- Nhu cầu sử dụng nước ngọt vào mùa khô tăng sẽ làm giảm nguồn nước ngầm, làm tăng  nguy cơ xâm nhập mặn.  *Giải pháp: 
- Liên tục theo dõi tình hình và xây dựng công trình thủy lợi chống mặn  
+ Các cơ sở môi trường thực hiện quan sát và kiểm soát thường xuyên nồng độ muối trong 
nước và trong đất. Đặc biệt chú trọng ở các khu vực cửa biển, tại các công trình thủy lợi. 
Đồng thời cập nhật các kết quả và khuyến cáo người dân chuẩn bị các công tác phòng 
chống, ứng phó kịp thời.  5      lOMoARcPSD| 36086670
+ Kết hợp xây dựng các hệ thống thủy lợi, tăng cường dự trữ nước ngọt và ngăn chặn nước 
biển xâm nhập, xây đập nước ngăn mặn, đắp đê vùng ven biển. Xây dựng hệ thống đê biển, 
đê sông dọc theo biển Đông và biển Tây để ứng phó với mực nước biển dâng cao. 
- Chống mặn cho cây trồng và thủy sản, nuôi trồng các giống thủy sản  
+ Cần chủ động thực hiện các biện pháp chống mặn cho cây trồng (giữ ẩm, tránh thoát hơi 
nước cho cây bằng cách ủ rơm rạ ở gốc). Nên trồng các loại cây thời vụ có thể chịu được 
mức độ mặn cao. Khuyến cáo người dân chuyển đổi cơ cấu con giống phù hợp, cần có 
những biện pháp chăm sóc chu đáo để hạn chế những thiệt hại do hạn hán gây ra. 
+ Đối với các hộ nuôi trường thủy sản, phải thực hiện quan trắc theo dõi độ mặn môi trường 
nuôi. Từ đó xác định khoảng thời gian bắt đầu nuôi và thời điểm kết thúc phù hợp với hiện  trạng xâm nhập mặn. 
- Lưu trữ và tiết kiệm nước ngọt 
+ Các cơ sở sản xuất và hộ gia đình cần phải thực hiện quá trình tiết kiệm tối đa nguồn nước 
ngọt có sẵn. Áp dụng việc tái sử dụng nước cho các việc khác nhau. Nhằm phục vụ cho các 
mục đích sinh hoạt và tưới tiêu hợp lý. Bắt đầu thực hiện việc dự trữ nước ngọt từ các 
nguồn nước mưa và bảo quản tốt, tránh bị bốc hơi vào mùa khô. 
- Lắp đặt hệ thống lọc nước mặn 
+ Bên cạnh việc lưu trữ và tiết kiệm, người dân cần phải lắp đặt các hệ thống lọc nước mặn 
để đảm bảo tốt nhất lượng nước cho sử dụng sinh hoạt và tưới tiêu. Hệ thống lọc nước mặn 
được xem là biện pháp sử dụng trực tiếp nguồn nước mặn hiện tại. Thông qua hệ thống lọc 
xử lý các thành phần muối hòa tan trong nước, mang lại nguồn nước có độ ngọt hợp lý. Đặc 
biệt nước sau lọc có thể sử dụng để uống trực tiếp. Hoặc tưới tiêu cho các loại cây có khả  năng chịu mặn thấp.  CHU TRÌNH CACBON  *Khái niệm: 
- Chu trình cacbon là một chu trình sinh địa hóa. 
- Trong đó cacbon được trao đổi giữa sinh quyển, thổ nhưỡng quyển, địa quyển và khí 
quyển của Trái Đất. Nó là một trong các chu trình quan trọng nhất của Trái Đất và cho 
phép cacbon được tái chế và tái sử dụng trong khắp sinh quyển và bởi tất cả các sinh vật  của nó.  *Sơ đồ:  6      lOMoARcPSD| 36086670  
*Quá trình hình thành dầu mỏ trên cơ sở chu trình cacbon: 
- Dầu mỏ là một loại nhiên liệu hoá thạch có thể tìm thấy ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nó 
được hình thành từ xác của động và thực vật nhỏ (plankton) đã chết dưới các đáy biển cổ 
đại cách đây 10 đến 600 triệu năm. Khi các sinh vật chết đi, xác của chúng chìm dưới bùn 
cát đáy biển, và bị phân hủy trong các tầng trầm tích này qua hàng nghìn năm. Trong điều 
kiện hầu như vắng bóng ôxy (hay còn gọi là môi trường yếm khí), các sinh vật không phân 
huỷ thành CO2 như ở trên mặt đất, mà chúng bị phân rã thành những hợp chất giàu 
carbon, hình thành nên các lớp vật chất hữu cơ. 
- Khi trộn lẫn với trầm tích biển, những vật liệu hữu cơ này hình thành nên lớp đá phiến sét 
hạt mịn, hay còn gọi đá gốc. Trong quá trình đó, các lớp trầm tích mới cũng không ngừng 
lắng đọng bên trên, tạo nên một sức ép lớn, làm nóng đá gốc. Sau cùng, nhiệt độ và áp suất 
cao đã hoá lỏng các vật liệu hữu cơ trở thành dầu thô và khí tự nhiên. 
- Dầu chảy khỏi lớp đá gốc và tích lũy trong một lớp đá vôi hoặc đá cát dày hơn và có 
nhiềulỗ rỗng hơn, được gọi là lớp đá chứa. Hoạt động chuyển dịch của các mảng thạch 
quyển trong lòng trái đất (như uốn nếp, đứt gãy hay vặn xoắn) đã "khoá" dầu và khí thiên 
nhiên lại trong các lớp đá chứa, kẹp chúng giữa những lớp đá không thấm nước xung 
quanh như granite hay cẩm thạch, tạo thành các mỏ dầu. 
*Tại sao năng lượng hóa thạch lại gây ô nhiễm môi trường 
- Việc sử dụng than đá và các nguồn năng lượng hóa thạch như dầu mỏ, khí đốt sẽ tạo ra 
một lượng lớn khí nhà kính, mang lại nhiều hệ quả xấu cho môi trường. Cụ thế như, quá 
trinh đốt nhiên liệu hóa thạch sẽ tạo ra một lượng lớn khí CO2 và các chất gây ô nhiễm 
như NO2, SO2, bụi mịn, các kim loại nặng,... 
- Trong quá trình sử dụng, việc khai thác và xử lý, phân phối than đá sẽ ảnh hưởng tiêu cực 
rất lớn đến hệ sinh thái tự nhiên và môi trường xung quanh. Qúa trình khai thác than đá, dù 
bằng nhiều phương pháp khác nhau như lộ thiên hay phương pháp hầm lò đều tác động 
xấu đến tài nguyên đất và nước. 
NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO  *Khái niệm: 
- Năng lượng tái tạo còn gọi là năng lượng tái sinh, đây là dạng năng lượng từ những 
nguồn liên tục như: măt trời, gió, mua, sóng, địa nhiệ t…Nguồn năng lượng này vô hạn và ̣ 
có thể khai thác, tân dụng tùy ý mà không lo cạn kiệ t. Ngoài ra, năng lượng tái tạo vô  7      lOMoARcPSD| 36086670
hạn ̣ còn bởi chúng có thể tự tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục (ví dụ như năng lượng 
từ măt trời và gió có thể tái tạo ngày này qua ngày khác, trừ mộ 
t số thời điểm điều kiệ   n thời ̣ tiết xấu). 
- Khác với các nguồn năng lượng truyền thống chỉ tồn tại ở môt số khu vực nhất định, năng ̣ 
lượng tái tạo tồn tại ở hầu khắp các vùng trên toàn thế giới. Điều này tạo nên lợi thế về 
viêc ̣ ứng dụng năng lượng tái tạo, bất kể nơi nào trên thế giới đều có thể sử dụng nếu có  công nghê.̣  *Ưu điểm: 
- Đều là những nguồn năng lượng sạch, đảm bảo ít gây ô nhiễm nên thân thiện với môi 
trường, giảm trình trạng hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu trên toàn cầu. 
- Có khả năng tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục nên con người có thể sử dụng tuỳ ý 
màkhông lo bị cạn kiệt. 
- Các dạng năng lượng tái tạo vô cùng đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của con người. 
- Có tính ứng dụng cao trong nhiều lĩnh vực của đời sống. 
- Giúp tối ưu chi phí sử dụng điện cho các hộ gia đình, nhà máy, doanh nghiệp,…- Không 
gây ồn như một số loại năng lượng truyền thống khác. 
- Sử dụng năng lượng tái tạo giúp bảo vệ sức khoẻ con người và tiết kiệm những nguồn tài 
nguyên đang có nguy cơ cạn kiệt. 
- Có mặt ở mọi nơi và có thể khai thác, sử dụng ở bất cứ nơi nào. 
- Một số nguồn năng lượng có sức mạnh vô cùng lớn. 
- Chi phí nhiên liệu và bảo dưỡng thấp, độ bền cao gấp nhiều lần các loại thông thường.  *Nhược điểm: 
- Cần xây dựng hệ thống trang thiết bị hiện đại, cao cấp nên chi phí đầu tư ban đầu thường  tốn kém. 
- Hiệu suất hoạt động và tính ổn định thường không cao do bắt nguồn từ thiên nhiên và chịu 
ảnh hưởng từ nhiều tác nhân liên quan đến thời tiết, khí hậu,… - Để sản xuất lượng điện 
lớn là vô cùng khó khăn. 
- Để khai thác nguồn năng lượng tái tạo cần đến nhiều công nghệ hiện đại với quy trình 
nghiêm ngặt nên nhiều nước vẫn chưa thể sử dụng. 
**Các loại năng lượng tái tạo: 
*Năng lượng thủy điện: 
- Nguồn năng lượng sạch dẫn đầu hiện nay chính là thủy điện. Nó được ứng dụng ở hầu hết 
các quốc gia trên thế giới với các nhà máy thủy điện quy mô vô cùng lớn được xây dựng. - 
Năng lượng thủy điện được hoạt động dựa vào sức nước trong các dòng nước có tốc độ 
nhanh. Từ đó tận dụng sức nước để thiết lập tuabin máy phát điện. 
- Tuy vậy, nhiều nhà máy thủy điện làm chuyển hướng và giảm dòng chảy tự nhiên. Điều 
này dẫn đến việc ảnh hưởng nghiêm trọng đến động thực vật cũng như con người sinh 
sống quanh đó. Vậy nên những công trình như vậy không được xem là năng lượng tái tạo. 
Mỗi nhà máy thủy điện sẽ phải làm tốt công tác quản lý, quy hoạch để không gây tác động  đến môi trường.  8      lOMoARcPSD| 36086670
*Năng lượng tái tạo gió:  
- Năng lượng gió là quá trình gió sử dụng hoạt động di chuyển của mình để tạo ra năng 
lượng cơ học. Tuabin gió là thiết bị chuyển hóa từ động năng thành cơ năng. Chính vì vậy, 
ngày nay, các tuabin gió được xây dựng với quy mô vô cùng lớn tại những khu vực có gió 
mạnh liên tục, tạo nên các trang trại điện gió khổng lồ. Ước tính công suất hoạt động của 
nó từ khoảng 600 kW đến 9 MW. 
- Các tuabin tạo ra một lượng tương đối lớn nhờ vào sức thổi của gió. Nhờ đó mà sản lượng 
điện cũng sẽ được tăng cao lên đạt công suất tối đa cho tuabin. Thông thường, số giờ đầy 
tải tuabin sẽ thay đổi từ 16% đến 57% hàng năm và cao hơn nếu vị trí tuabin đặt ở ngoài  khơi.  Ưu điểm: 
- Năng lượng gió là nguồn năng lượng xanh và không gây ô nhiễm. 
- Tiềm năng của nguồn năng lượng này là rất lớn – gấp 20 lần so với những gì toàn bộ con  người cần. 
- Năng lượng gió có thể tái tạo và không có cách nào chúng ta có thể chạy ra khỏi nó (vì 
chúng bắt nguồn từ mặt trời). 
- Tua bin gió là không gian hiệu quả đáng kinh ngạc. Chúng có thể tạo ra đủ điện để cung 
cấp năng lượng cho 600 ngôi nhà 
- Chúng chỉ chiếm khoảng 2,5% tổng sản lượng điện trên toàn thế giới, nhưng đang phát 
triển với tốc độ hứa hẹn 25% mỗi năm (2010). 
- Giá đã giảm hơn rất nhiều so với trước đây  - Chi phí vận hành thấp 
- Tiềm năng trong nước tốt: Tua bin gió dân dụng mang lại sự tiết kiệm năng lượng và bảo 
vệ chủ nhà khỏi sự cố mất điện.  Nhược điểm: 
- Gió là một nguồn năng lượng dao động (không liên tục) và không phù hợp để đáp ứng 
nhucầu năng lượng tải cơ sở trừ khi sử dụng một số hình thức lưu trữ năng lượng (ví dụ:  pin, bơm thủy lực). 
- Việc sản xuất và lắp đặt tua-bin gió đòi hỏi các khoản đầu tư lớn – cả trong các ứng dụng 
thương mại và dân dụng. 
- Tua bin gió có thể là mối đe dọa đối với động vật hoang dã  - Tạo tiếng ồn 
- Làm thế nào tuabin gió trông thẩm mỹ cũng là một mối quan tâm 
*Năng lượng từ mặt trời 
- Năng lượng mặt trời là bức xạ ánh sáng và nhiệt từ mặt trời được con người khai thác và 
lưu trữ và chuyển đổi thành điện năng thông qua Tấm Pin Năng Lượng Mặt Trời. Đây là 
nguồn năng lượng gần như vô tận. 
- Năng lượng mặt trời gần như không có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, là một nguồn 
nguyên liệu sạch, thân thiện, góp phần bảo vệ môi trường và giảm thiểu hiệu ứng nhà kính.  Ưu điểm: 
1. Khả năng tái tạo 
Điện mặt trời là một nguồn năng lượng tái tạo, không giống như các nhiên liệu hóa thạch 
như than, dầu mỏ, khí đốt… là những nguồn nhiên liệu không thể phục hồi=  9      lOMoARcPSD| 36086670
2. Sự phong phú, dồi dào 
Tiềm năng của năng lượng mặt trời là rất lớn - mỗi ngày, bề mặt trái đất được hưởng 
120.000 terawatts (TW) của ánh sáng mặt trời, cao gấp 20.000 lần so với nhu cầu của con 
người trên toàn thế giới (1TW = 1.000 tỉ W). 
3. Nguồn cung bền vững và vô tận  4. Tính khả dụng 
Năng lượng mặt trời có thể được tiếp nhận và sử dụng ở mọi nơi trên thế giới - không chỉ ở 
vùng gần xích đạo trái đất mà còn ở các vĩ độ cao thuộc phía bắc và phía nam. 
5. Sạch về sinh thái 
6. Không gây tiếng ồn 
Trên thực tế, việc sản xuất năng lượng mặt trời không sử dụng các loại động cơ như trong 
máy phát điện, vì vậy việc tạo ra điện không gây tiếng ồn. 
7. Hiệu quả cao, chi phí hoạt động thấp 
Chuyển sang sử dụng pin mặt trời, các hộ gia đình sẽ có được một khoản tiết kiệm đáng kể 
trong ngân sách chi tiêu. Việc bảo trì, duy tu hệ thống cung cấp năng lượng mặt trời cho hộ 
gia đình đòi hỏi chi phí rất thấp - trong 1 năm, bạn chỉ cần một vài lần lau chùi sạch các tấm 
pin năng lượng mặt trời và chúng luôn được các nhà sản xuất bảo hành trong khoảng thời 
gian lên tới 20-25 năm. 8. Áp dụng rộng rãi 
9. Công nghệ tiên tiến  Nhược điểm  1. Chi phí cao  2. Không ổn định 
Có một thực tế bất khả kháng: Vào ban đêm, trong những ngày nhiều mây và mưa thì không 
có ánh sáng mặt trời, vì thế năng lượng mặt trời không thể là nguồn điện chính yếu. Tuy 
nhiên, so với điện gió, điện mặt trời vẫn là một lựa chọn có nhiều ưu thế hơn. 
3. Chi phí lưu trữ năng lượng cao 
Giá của ắc quy tích trữ điện mặt trời để lấy điện sử dụng vào ban đêm hay khi trời không có 
nắng hiện nay vẫn còn khá cao so với túi tiền của đại đa số người dân. 
*Năng lượng sinh học (sinh khối)  - 
Loại năng lượng tái tạo này có nguồn gốc từ động vật, cây trồng. Nó được sử dụng 
gián tiếp hoặc trực tiếp nhờ quá trình đốt cháy để tạo ra nhiệt. Từ đó, năng lượng sẽ được 
giải phóng dưới dạng nhiệt và tạo điện bằng tuabin hơi nước.  - 
Tuy nhiên, mới đây, nhiều nhà khoa học cho rằng việc đốt năng lượng sinh học sẽ 
tạo ra một lượng khí CO2 cao. Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống cũng 
như sự đa dạng sinh học. Vậy nên, sinh học đang dần không được xem là một nguồn năng  lượng sạch nữa. 
*Năng lượng địa nhiệt  - 
Nguồn năng lượng này được sinh ra từ nhiệt trong tâm của Trái Đất từ khi hình thành 
hànhtinh và sự phân rã phóng xạ của khoáng chất. Khu vực để khai thác năng lượng địa 
nhiệt phải có độ dốc địa nhiệt đủ cao mới có thể tạo ra điện. Việc khai thác chúng đòi hỏi 
nhiều vấn đề về công nghệ kỹ thuật, vậy nên không phải quốc gia nào cũng có thể làm 
được. *Năng lượng chất thải rắn  - 
Hiểu đơn giản, năng lượng chất thải rắn chính là biện pháp tái chế rác thải hữu cơ. 
Không chỉ xử lý rác thải thành điện năng mà hoạt động này còn đóng vai trò lớn trong giảm 
phát thải khí nhà kính hiệu quả.  10      lOMoARcPSD| 36086670 - 
Hiện nay, nhiều quốc gia như Singapore, Nhật Bản, Mỹ, Đức hay khu vực Bắc Âu đã 
bắt đầu sử dụng năng lượng chất thải rắn để giải quyết vấn đề khan hiếm năng lượng hóa 
thạch cũng như bảo vệ môi trường. 
*Năng lượng tái tạo từ thủy triều  - 
Năng lượng thủy triều là một dạng năng lượng sạch hoàn toàn. Ứng dụng phổ biến 
của nó là tạo ra điện nhờ vào quá trình chuyển đổi năng lượng. Khu vực thích hợp để khai 
thác loại năng lượng này là ở nơi có vận tốc dòng chảy lớn hoặc thủy triều đủ cao.  - 
Vậy nên việc khai thác chúng gặp khá nhiều khó khăn nên chưa thật sự được ứng 
dụng rộng rãi. Nhưng đây là một giải pháp khá hoàn hảo để có thể đối mặt với khủng hoảng 
năng lượng trong tương lai. 
*Nhiên liệu hydrogen và sử dụng pin nhiên liệu hydro  - 
Sử dụng nhiên liệu Hydrogen được kỳ vọng là giải pháp hữu hiệu trong việc giảm 
thiểu tình trạng ô nhiễm trong các thành phố. Loại năng lượng tái tạo này được sử dụng 
trong pin nhiên liệu hydro. Với tác dụng đóng góp năng lượng cho các động cơ điện giống 
như pin lưu trữ điện. Đồng thời, nó cũng đang là nguồn năng lượng được nhiều nước ứng 
dụng trong các dòng xe chạy bằng hơi nước.  Ô NHIỄM TRẮNG 
*Khái niệm ô nhiễm trắng 
- Ô nhiễm trắng thực chất là cụm từ để chỉ tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa 
và túi nilon gây ra. Có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khoẻ con người. - 
Hiện nay tình hình ô nhiễm trắng đang ở mức báo động ở nước ta. Mặc dù nhà nước đã có 
nhiều biện pháp khắc phục, song vẫn chưa thể cải thiện tình trạng này. 
Có tất cả 7 loại nhựa, mỗi loại lại chứa thông tin về mức độ độc hại của từng loại nhựa  đó. 
Số 1 là Polyethylene Terephthalate (PETE hoặc PET): Ứng dụng: PET là một trong những 
loại nhựa được sử dụng phổ biến nhất trong các sản phẩm tiêu dùng và được tìm thấy trong 
hầu hết các loại chai nước, chai lọ và một số bao bì. Mức độ an toàn: Chai nhựa PET được 
xem là an toàn đối với thực phẩm và đồ uống, các nhà khoa học khuyến cáo chỉ nên sử dụng 
chai PET một lần việc tái sử dụng nhiều lần chưa qua xử lý có thể gây ra hiện tượng nhiễm 
vi khuẩn và giải phóng các chất độc có thể gây ung thư( antimony và phthalates). Khả năng 
tái chế: PET là vật liệu có thể tái chế hoàn toàn từ chai thành chai (bottle-tobottle). Vòng đời 
sản phẩm chai nhựa PET theo công nghệ tái chế bottle to bottle. Các sản phẩm thường được 
làm từ PET tái chế bao gồm chai và lọ PET mới, thảm, quần áo, dây đai công nghiệp, dây 
thừng, phụ tùng ô tô, chất làm đầy cho áo khoác và vật liệu xây dựng và bao bì bảo vệ. 
Số 2 là Polyethylene mật độ cao (HDPE): Ứng dụng: HDPE được làm từ dầu mỏ đôi khi 
được gọi là "alkathene” hoặc "polythene”. Là loại nhựa có mật độ cao, HDPE được sử dụng 
trong sản xuất chai nhựa, đường ống dẫn nước, băng tải, bao bì mỹ phẩm, hóa chất, các dụng 
cụ ngoài trời ….. Mức độ an toàn: HDPE mật độ cao có khả năng chống mài rất tốt. Sản phẩm 
HDPE chịu được cả nhiệt độ thấp và nhiệt độ cao nên có thể sử dụng trong nhiều điều kiện 
thời tiết khác nhau. Chúng có thể chịu được nhiều loại hóa chất mạnh. Là một trong những  11      lOMoARcPSD| 36086670
loại nhựa an toàn nhất đối với người sử dụng. Khả năng tái chế: HDPE gần như không phân 
hủy và tạo ra các chất nguy hiểm đối với môi trường tự nhiên, Chúng có thể được tái chế hoàn 
toàn và sử dụng như nhựa nguyên sinh. 
Số 3 là Polyvinyl clorua (PVC): Ứng dụng: PVC là polyme nhựa tổng hợp được sản xuất 
rộng rãi thứ ba trên thế giới, sau polyetylen và polypropylen. Dạng cứng của PVC được sử 
dụng trong xây dựng đường ống và trong các ứng như cửa ra vào và cửa sổ, sản xuất chai lọ, 
bao bì phi thực phẩm và Các loại thẻ như thẻ từ, thẻ ngân hàng. Mức độ an toàn: PVC có chứa 
các chất phụ gia hóa học nguy hiểm bao gồm phthalates, chì, cadmium và / hoặc organotins, 
có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Các chất phụ gia độc hại này có thể thoát ra ngoài hoặc 
bay hơi vào không khí theo thời gian, gây ra những nguy hiểm cho người sử dụng đặc biệt 
đối với trẻ em. Khả năng tái chế: PVC gần như không thể tái chế được. Do đó, cần hạn chế 
sử dụng PVC ở mức ít nhất có thể. 
Số 4 là Polyethylene mật độ thấp (LDPE): Ứng dụng: LDPE được sử dụng rộng rãi để sản 
xuất các thùng chứa khác nhau, chai pha chế, chai đựng hóa mỹ phẩm, ống hút, túi nhựa. Phổ 
biến nhất là sử dụng làm túi nhựa. Mức độ an toàn: LDPE có khả năng kháng hóa chất, ít bị 
nhiễm khuẩn và không bị rò rỉ độc tố có hại khi được sử dụng để bảo quản thực phẩm ở nhiều 
nhiệt độ khác nhau. Tuy nhiên, nó không được coi là an toàn khi tiếp xúc với thực phẩm ở 
sau khi tái chế. Khả năng tái chế: LDPE có thể tái chế nhưng không phải hoàn toàn, các chai 
nhựa cứng có thể tái chế thành các vật dụng khác, trái lại các túi bóng (Bịch bóng), màng bọc 
thực phẩm thường không được thu gom và tái chế. Do đó hãy tái sử dụng LDPE tối thiểu một 
vài lần trước khi vứt bỏ. 
Số 5 là Polypropylene (PP): Ứng dụng: PP là vật liệu chắc chắn về mặt cơ học và có khả 
năng kháng hóa chất cao. Polypropylene là loại nhựa hàng hóa được sản xuất rộng rãi thứ hai 
(sau polyethylene) và nó thường được sử dụng trong ngày công nghiệp bao bì và in ấn. Mức 
độ an toàn: Nhựa PP có tính dẻo, dai, khả năng chịu nhiệt cao và không thể khử các chất hóa 
học. Do đó chúng hay được sử dụng để đựng các đồ ăn nóng. Thậm chí, nhựa PP còn dùng 
để chế tạo tã lót dùng một lần, áo choàng giữ nhiệt, phụ tùng xe hơi như cản gió, thảm xe. 
Đây là loại nhựa an toàn cho thực phẩm và đồ uống, có thể tái sử dụng nhiều lần. Khả năng 
tái chế: Nhựa PP có có thể tái chế được tuy nhiên ngày nay chỉ có 1% lượng PP sản xuất ra 
được tái chế, do chi phí tái PP khá cao và ứng dụng của chúng thường là các vật dụng nhỏ và 
kết hợp với các vật liệu khác như nắp chai, bàn chải đánh răng, dao cạo râu gây ra khó khăn 
trong quá trình thu gom và phân loại. 
Số 6 là Polystyrene (PS): Ứng dụng: Ps thường được sử dụng để chế tạo các bao bì xốp bảo 
vệ sản phẩm, nắp đậy, chai, khay, hộp đựng cơm, dao kéo dùng một lần. Mức độ an toàn: 
Polystyrene được tạo thành từ nhiều đơn vị styrene. Styrene được International Agency for 
Research on Cancer cho là chất gây ung thư. Tiếp xúc với styrene có thể gây kích ứng da, 
mắt, hệ hô hấp và đường tiêu hóa. Phơi nhiễm mãn tính dẫn đến các tác động nghiêm trọng 
bao gồm trầm cảm, đau đầu, mệt mỏi, suy nhược, mất thính giác và chức năng thận bị gián 
đoạn. Việc sản xuất polystyren yêu cầu sử dụng các hydrocacbon như styrene và benzen. Các  12      lOMoARcPSD| 36086670
chất này này được thải vào không khí và phản ứng với dioxide ni-tơ(NO )₂ để tạo ra ozon trên 
mặt đất (còn gọi là ozon tầng đối lưu hay ozone xấu), một chất gây ô nhiễm không khí nguy 
hiểm. Ozone ở tầng mặt đất có thể làm suy giảm chức năng phổi và dẫn đến bệnh đường hô 
hấp. Khả năng tái chế: PS gần như không thể tái chế được do khó thu gom và chi phí tái chế 
cao. PS không bị phân hủy và thường được đốt để xử lý. Tuy nhiên, đốt polystyrene giải 
phóng khí styrene vào không khí và tạo ra một hỗn hợp các chất độc hại có thể làm suy yếu  hệ thần kinh. 
Số 7 là Nhựa khác (Other): Nhựa khác là loại nhựa khác với 6 loại trên. Loại nhựa này 
thường có ở các bình đựng nước có dung tích lớn, các can lớn, bình sữa cho trẻ và đặc biệt 
nó được dùng để sản xuất trong công nghiệp như kính mắt, vỏ điện thoại, DVD… Loại nhựa 
số 7 là loại nhựa nguy hiểm nhất, dễ dàng sinh ra bisphenol-A (BPA) chất có thể gây ra ung 
thư và vô sinh, rất nguy hại tới sức khỏe. Bởi vậy, tuyệt đối không nên tái chế, sử dụng lại  loại nhựa này 
*Nguyên nhân gây ra ô nhiễm trắng 
Ý thức của từng cá nhân 
- Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng ô nhiễm rác thải nhựa là ý thức của mỗi cá nhân 
còn chưa tốt, thể hiện ngay từ việc tiêu dùng và xử lý rác thải: 
- Thói quen lạm dụng đồ nhựa sử dụng 1 lần của người dân đang khiến cho lượng rác thải 
tăng lên theo cấp số nhân. Đồ nhựa dùng 1 lần như cốc, thìa, bát nhựa… rất tiện dụng, giá 
thành rẻ, dễ tìm mua đang khiến cho nhiều người sử dụng chúng một cách vô tội vạ, không  kiểm soát. 
- Nhiều cá nhân còn vứt rác bừa bãi: Nhiều người thường tiện tay vứt rác ở bất kì đâu như 
trên đường, bờ biển, cống, rãnh,… khiến cho rác thải tràn lan, khó thu gom, xử lý. Đặc 
biệt, việc xả rác xuống cống rãnh còn gây tắc nghẽn đường ống, làm ngập lụt đường phố… 
- Chưa có ý thức phân loại rác tại nguồn: Phần lớn người dân hiện nay vẫn thường vứt rác 
thải nhựa với các loại rác vô cơ khác,… làm cho quá trình phân loại, xử lý rất khó khăn. 
Thiếu hệ thống xử lý rác thải nhựa 
- Hệ thống xử lý rác thải nhựa chưa hoàn thiện, còn lạc hậu, hiệu quả kém… cũng là lý do 
khiến cho lượng rác thải nhựa thải ra môi trường tăng nhanh chóng: 
- Hệ thống xử lý rác thải nhựa ở Việt Nam còn lạc hậu, hiệu suất kém: Chính do hạ tầng 
tiếpnhận và xử lý còn nhỏ lẻ, tự phát đã khiến cho lượng rác thải nhựa được tái chế còn rất 
thấp. - Chưa có các biện pháp tái chế, xử lý rác thải một cách triệt để: Theo Hiệp hội Nhựa  Việt 
Nam, mỗi ngày nước ta có khoảng 80.000 tấn rác thải nhựa thải ra môi trường thì chỉ có 
20% được đem đi tái chế, còn 80% được xử lý theo kiểu chôn lấp hoặc đốt, có thể để lại hậu  quả về sau. 
Sự thờ ơ của chính quyền địa phương 
- Bên cạnh các lý do trên, còn một nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng ô nhiễm rác thải 
nhựa đó là do chính quyền địa phương không thắt chặt việc sử dụng và xử lý rác thải nhựa. 
Các cơ quan chức năng còn thiếu quan tâm, thờ ơ với việc xử lý chất thải, thiếu hụt hệ 
thống quản lý chất thải.  13      lOMoARcPSD| 36086670
- Theo ông Nguyễn Văn Hòa, Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Môi trường đô thị và Khu 
công nghiệp Việt Nam, lượng chất thải ở Việt Nam mỗi năm là 12,8 triệu tấn. Nhưng 
lượng rác thải thu gom được ở đô thị khoảng 85,5%; còn ở nông thôn chỉ khoảng 45,6%. 
Số còn lại vẫn trôi nổi ngoài môi trường. 
*Tác hại của ô nhiễm trắng 
Tác hại của rác thải nhựa đối với sức khỏe con người 
- Rác thải nhựa có thể gây ra một số tác hại đối với sức khỏe con người như: 
- Quá trình phân huỷ của một số loại rác thải nhựa sinh ra các chất có hại cho sức khỏe con 
người. Trong nhựa có chất độc hại DOP có thể gây ra nhiều nguy hiểm cho thai nhi và trẻ  nhỏ. 
- Rác thải nhựa làm ô nhiễm nguồn nước, không khí, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát 
triển của động, thực vật. Từ đó, ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua đường ăn 
uống, không khí. Nó có thể gây ra các bệnh như tiêu chảy, sốt, ho và cảm lạnh, đau đầu, 
gàguinea … cho những người sống gần môi trường xảy ra ô nhiễm rác thải nhựa. 
- Rác thải nhựa có thể tan chảy ở nhiệt độ 70 – 800 độ C, lẫn vào thực phẩm rồi đi vào cơ 
thể con người, tích lũy dần và gây ra những căn bệnh nguy hiểm. 
Tác hại với môi trường và động vật 
- Không chỉ gây hại cho sức khỏe con người, rác thải nhựa còn có thể gây tác hại với môi 
trường và động vật như: 
- Rác thải nhựa làm thay đổi tính chất vật lý, sinh học, hóa học của nguồn nước, làm đất 
bạcmàu, gây xói mòn đất, làm đất “vô sinh”, ảnh hưởng đến cây trồng 
- Rác thải nhựa làm tắc nghẽn cống rãnh, gây lũ lụt, ngập úng ảnh hưởng nghiêm trọng tới  môi trường. 
- Rác thải nhựa trôi nổi trên biển làm sinh vật biển ăn phải hoặc mắc phải, gây ảnh hưởng 
đến tính mạng. Thống kê cho thấy mỗi năm có tới 1,5 triệu động vật trên biển chết vì ngộ 
độc nhựa (Theo “Mạng thông tin và bảo vệ môi trường”)… 
*Biện pháp khắc phục ô nhiễm trắng 
- Trước thách thức ô nhiễm trắng ở nhiều nơi, hầu như là trên khắp cả nước, đã có rất nhiều 
chiến dịch môi trường được phát động. Ví dụ như các chiến dịch thu gom rác thải tại các 
chợ, bãi biển, khu công nghiệp, … Về cơ bản các chiến dịch này mang lại hiệu quả nhất 
thời do không được tự giác duy trì. 
- Nhằm mục đích nâng cao ý thức con người, nhiều chương trình tuyên truyền bảo vệ môi 
được thực hiện tại các công đoàn, khu dân phố, trường học. Hướng dẫn cách phân loại rác, 
cách tái chế rác và dùng nguyên liệu sinh học. Phần nào đã thay đổi được nhận thức của 
một số người. Đây là tín hiệu tốt cần được phát huy nhiều hơn nữa. 
- Ở các thành phố lớn người dân đang dần chuyển đổi từ túi nilon sang dùng túi sinh học tự 
phân huỷ. Dùng hộp inox, ống hút cỏ thay cho hộp xốp, ống hút nhựa. Nói không với đồ 
dùng 1 lần để giảm thiểu ô nhiễm trắng. 
- Không chỉ ở các thành phố lớn mới cần phải bảo vệ môi trường và giảm thiểu rác thải 
nhựa. Hiện nay tại các nông thôn, chính quyền địa phương cũng đã nỗ lực tuyên truyền 
thay đổi thói quen dùng túi nilon. Nhiều địa phương đã treo các biển báo, hình ảnh cổ 
động. Xây dựng bể chứa phế phẩm nông nghiệp như vỏ chai, vỏ thuốc tại cánh đồng. Hiện 
nay các đơn vị thu mua phế liệu đã góp phần giảm ô nhiễm môi trường.  14      lOMoARcPSD| 36086670 PHẦN 2 
A. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến ngành mình học như thế nào?  *Xấu: 
Trình trạng gián đoạn sản xuất kinh doanh 
Giảm năng suất lao dộng  Giảm doanh thu 
Gián đoạn kênh vận chuyển  Tăng chi phí sản xuất 
Đình trệ mạng lưới phân phối 
Giảm chất lượng sản phẩm 
Thiệt hại cơ sở vật chất  Thiếu hụt nhân lực 
Thiếu hụt nguồn cung nguyên, vật liệu 
Làm gián đoạn các tiến trình, kế hoạch trong doanh nghiệp  *Tốt: 
Nâng cao trình độ xử lí trong doanh nghiệp 
Tăng năng suất sản phẩm 
Tăng cao khả năng thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu 
Chuyển giao các công nghiệp xanh thân thiện với môi trường, kiên quyết loại bỏ dự án gây  ô nhiễm môi trường 
Biết coi rác là tài nguyên, tăng cường tái chế và tái sử dụng 
Xây dựng bộ tiêu chí GDP xanh cho kinh tế 
Hoàn thiện và triền khai có hiệu quả trong các doanh nghiệp xanh về BĐKH 
Càng nhiều khách hàng tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường, điều này có lợi  cho doanh nghiệp 
Tái cơ cấu, xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp xanh 
Là cơ hội tạo ra sản phẩm và dịch vụ công nghệ mới, đồng thời phát triển thêm cho thị 
trường những sản phẩm đang có *Giải pháp: 
Các doanh nghiệp nên tham gia vào quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về 
PCTT; nâng cao nhận thức về thiên tai, RRTT, tăng cường quản lý RRTT dựa vào cộng 
đồng; nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn; xây dựng, hoàn thiện 
các quy hoạch, kế hoạch PCTT và phương án ứng phó thiên tai lồng ghép nội dung PCTT. 
Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên 
tai; ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường hợp tác Quốc tế và bố trí nguồn lực. 
B. Ngành của bạn đang học ảnh hưởng gì đến môi trường:  *Xấu: 
Kinh doanh phát triển làm tăng nhu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên 
Các doanh nghiệp với các hệ thống dây chuyền công nghệ cũ sẽ sử dụng kém hiệu quả các  nguồn tài nguyên 
Tăng lượng chất thải gây suy thoái, ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí và ảnh hưởng 
đến sức khỏe con người 
Nhập khẩu hàng hóa không thân thiện với môi trường 
Xây dựng quá nhiều cơ sở, chi nhánh các doanh nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường, làm 
giảm diện tích đất canh tác, rừng  15      lOMoARcPSD| 36086670
Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn từ các nhà máy, doanh nghiệp có thể gây phiền hà cho cư dân 
địa phương và kể cả động vật hoang dại 
Chất thải trong quá trình sinh hoạt của các nhân viên trong ngành gây ảnh hưởng đến môi  trường 
Nhiều doanh nghiệp không tuân thủ chặt chẽ các chính sách bảo vệ môi trường  *Tốt: 
Phát triền (xây dựng) các doanh nghiệp xanh 
Các doanh nghiệp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường 
Cải tiến công nghệ kĩ thuật thân thiện với môi trường, áp dụng CN-KH hiện đại nhằm sử 
dụng hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên 
Có chính sách xả thải ra môi trường phù hợp 
Có các dự án trồng cây, gây rừng 
Các doanh nghiệp thực hiện các công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường 
Trong chừng mực nhất định, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như hoạt 
động du lịch có thể việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, công viên cây xanh, hồ 
nước nhân tạo, các làng văn hóa du lịch... có thể tạo nên môi trường mới hay góp phần cải  thiện môi trường. 
Hoạt động của doanh nghiệp tạo điều kiện vật chất cho việc thực hiện các hoạt động động 
bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra nguồn đóng góp cho ngân sách nhà 
nước, là một nguồn tài chính quan trọng cho hoạt động bảo vệ môi trường. 
Một số lĩnh vực kinh doanh, như hoạt động nhập khẩu và sản xuất thiết bị phục vụ công tác 
bảo vệ môi trường, có tác động tích cực cho việc giải quyết các vấn đề môi trường. Ví dụ 
như sự phát triển của công nghệ sinh học và gia tăng thương mại các sản phẩm của nó sẽ 
góp phần tích cực giúp làm giảm áp lực lên khai thác và sử dụng các sản phẩm có nguồn  gốc thiên nhiên. 
Việc phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải góp phần cải thiện chất lượng môi 
trường và giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải.  *Giải pháp: 
Nhận thức BVMT luôn là tiêu chí đánh giá chất lượng môi trường từng doanh nghiệp, cần 
thay đổi hành vi sản xuất, kinh doanh tại các cơ sở như áp dụng công nghệ sạch. 
Đối với dự án quy mô lớn phải triển khai thực hiện các quy định về hồ sơ môi trường quan 
trọng như báo cáo ĐTM, kế hoạch bảo vệ môi trường, giấy phép xả thải, quan trắc môi 
trường định kỳ hay mới đây nhát là giấy phép môi trường. 
Đối với dự án có phát sinh chất thải cần thiết kế, xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý đạt tiêu 
chuẩn xả thải theo quy. định trước khi đưa ra nguồn tiếp nhận hoặc tái sử dụng cho các mục  đích khác. 
Doanh nghiệp cần nắm rõ những quy định môi trường, kiến thức pháp luật, thuế môi trường 
hoặc các quy định trong xử phạt vi phạm hành chính,... phù hợp với chiến lược quản lý,  kiểm soát môi trường. 
Đối với cơ sở hoạt động lâu năm cần tiến hành cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, 
khí thải hoặc xây mới nếu quá trình xử lý không còn đảm bảo. Khi thay đổi công nghệ, đầu 
tư dây chuyền thiết bị máy móc theo hướng hiện đại hơn giúp giảm thiểu, ngăn chặn ô  nhiếm. 
Doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ nhân lực có năng lực, trình độ chuyên môn các vấn đề 
môi trường hoặc tìm đơn vị, công ty tư vấn môi trường có kinh nghiệm, am hiểu kỹ thuật, 
văn bản luật, cập nhật kịp thời các công nghệ mới, quy định tiêu chuẩn môi trường.  16      lOMoARcPSD| 36086670   17    
