Lý thuyết ôn tập - Thị trường tài chính | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội

Lý thuyết ôn tập - Thị trường tài chính | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

I. Phần lý thuyết ( 4 điểm )
1. Khái niệm và đặc điểm của thị trường chứng khoán sơ cấp.
- Thị trường chứng khoán là nơi phát hành và giao dịch các loại chứng khoán .
Thông qua đó vốn được hu động , lưu thông trong nền kinh tế .
* Khái niệm của thị trường chứng khoán sơ cấp:
Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường mua , bán hay giao dịch các loại
chứng khoán lần đầu tiên được phát hành .
* Đặc điểm của thị trường chứng khoán sơ cấp
- Hàng hoá mua bán (giao dịch) trên thị trường ck sơ cấp
+ là các loại chứng khoán lần đầu tiên đc phát hành ( vì nó là thị trường phát
hành , giúp nhà nước huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế và xã hội ).
-Chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán sơ cấp
chủ yếu là các nhà phát hành và các nhà đầu tư. Ngoài ra, nếu chứng khoán
được phát hành theo phương thức bảo lãnh còn có sự tham gia của các tổ chức
bảo lãnh phát hành (hay còn gọi là các nhà bảo lãnh phát hành).
-Tiền bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán sơ cấp
Thuộc về các nhà phát hành vì vậy hoạt động của thị trường chứng khoán sơ cấp
đã làm tăng thêm vốn đầu tư cho nên kinh tế .Vì các nhà phát hành sau khi phát
hành ck sẽ thu được 1 lượng vốn tiền tệ nhất định, họ đưa vào đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội.- Tính chất hoạt động của thị trường
thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường hoạt động không liên tục, nó chỉ
hoạt động khi có những đợt phát hành ck mới.
-Khối lượng và nhịp độ giao dịch ck trên TTCK sơ cấp
+ Thấp hơn nhiều so về thị trường chứng khoán thứ cấp bởi thị trường chứng
khoán sơ cấp là tt phát hành, thì chứng khoán chỉ chuyển1 lần từ nhà phát hành
song nhà đầu tư .
2. Một số loại chứng khoán chủ yếu :cổ phiếu (kn,các loại cp,đặc điểm của
cp ,quyền lợi của cổ đông). Trái phiếu (kn, đặc điểm các đặc trưng của
trái phiếu)
Cổ phiếu
B1, Cổ phiếu thuờng .
Là loại cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với cty cổ phần và cho
phép người nắm giữ nó được hưởng tất cả các quyền lợi đối với cty cổ phần .
- Đặc điểm :
+ Người nắm giữ cp thường là cổ đông thường và là người chủ sở hữu 1 phần
vốn ts của cty cổ phần .
+ Cổ tức của cổ phiếu thường không cố định mà phụ thuộc vào lợi nhuận sau
thuế của công ty và chính sách trả cổ tức của cty .
+ Cổ phiếu thường là loại chứng khoán không có thời hạn hoàn trả bởi người
nắm giữ cổ phiếu thường là người chủ sở hữu 1 phần vốn Tài sản của công ty cổ
phần , ko được rút vốn khỏi công ty.
C, Quyền lợi và Nghĩa vụ của cổ đông thường ( Nếu đề bài hỏi thì mới cho vào )
- Đc tham gia vào đại hội đồng cổ động
- Đc bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị .
- Đc tham gia các quyết định ,các vấn đề quan trọng trong hoạt động của cty
-Đc kiểm tra sổ sách , hồ sơ của cty.
- Quyền được hưởng cổ tức.
- Quyền được chuyển nhượng cổ phần.
Cùng và các quyền lợi trên, cổ đông thường Phải gánh chịu những rủi ro của cty
nhưng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp đối vs các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của cty.
-* B2, Cổ phiếu ưu đãi
Là loại CF xác nhận quyền sở hữu của cổ động đối vs cty cổ phần và cho phép
và nắm giữ nó được hưởng những quyền lợi ưu tiên hơn so vs cổ đông thường.
- Đặc điểm:
+ Ng nắm giữ Cphiếu ưu đãi đc gọi là cổ đông ưu đã và là ng chủ sở hữu 1 phần
vốn, tài sản của cty cổ phần vì CF ưu đãi là loại ck vốn.
+ Cổ tức của cphiếu ưu đãi thường là cố định và được xác định trước ngay từ
khi phát hành
+CF ưu đã là loại chứng khoán không có thời hạn hoàn trả bởi người nắm giữ nó
là người chủ sở hữu 1 phần vốn ts của cty cổ phần , ko được rút vốn khỏi công
ty .
-Quyền lợi và Nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi. ( Nếu đề bài hỏi thì mới cho vào )
+ Được hưởng cổ tức cố định và đc nhận cổ tức tốc cổ đông thường.
+ Được nhận phần gía trị TS còn lại trứơc cổ đông thường khi cty bị thanh lý,
phá sản.
Cùng vs các quyền lợi trên , cổ đông ưu đãi cũng phải gánh rủi ro của cty nhưng
chỉ chịu TNHH chin trong phạm vi phần vốn góp đối vs các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty .
Trái phiếu
*Khái niệm: Trái phiếu là loại chứng khoán nợ , thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết
của người phát hành phải thanh toán cho người nắm giữ trái phiếu cả gốc và lãi
khi trái phiếu đến hạn .
*Đặc điểm:
- Người nắm giữ trái phiếu là người cho phát hành vay . Bởi trái phiếu là loạ
chứng khoán nợ .
- Lợi tức của trái phiếu , thường là cố định và được xác định trước ngay từ khi
phát hành .
- Trái phiếu là loại chứng khoán có thời hạn hoàn trả cả gốc và lãi . ( vì Trái
phiếu là loại chứng khoán nợ , người phát hành là người đ vay, khi đến hạn thì
phải hoàn trả cả gốc và lãi ).
*Đặc trưng của trái phiếu:
- Mệnh giá trên trái phiếu
+Là giá trị / số tiền được ghi trên trái phiếu .
+Khi nghiên cứu cần lưu ý
Mệnh giá trái phiếu là nợ gốc mà người phát hành phải trả khi trái phiếu
đến hạn .
Mệnh giá trái phiếu là một trong các căn cứ để xác định lợi ttức của trái
phiếu .
-Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu
+Là lãi suát được xác định theo tỷ lệ % trên mệnh giá của trái phiếu .
-Thời hạn cua trái phiếu
+Là khoảng thời gian kể từ ngày phát hành cho đến ngày mà người phát hành
phải hoàn trả tiền vốn lần cuối.
-Kỳ trả lãi
+ Khoảng thười gian mà người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu .
+Một kì trả lãi từ lần trả lãi này đến kỳ trả lãi liên iếp của nó .
-Giá phát hành của trái phiếu là giá bán trái phiếuvào thời điểm phát hành .
3. Khái niệm và đặc điểm của thị trường chứng khoán thứ cấp.
* Khái niệm: Thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi gao dịch các loại chứng
khoán đã phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp .
* Đặc điểm:
- Hàng hoá giao dịch trên hị trường chứng khoán thứ cấp là các loại chứng
khoán đã phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp ( vì thị trường chứng
khoán thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán ).
- Chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán thứ cấp .
Chủ yếu là các nhà đầu tư và các công ty môi giới ( mua đi bán lại không có sự
tham gia của các nhà phát hành ).
-Tiền bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán thứ cấp thuộc về các nhà
đầu tư . Vì vậy hoạt dộng của thị trường chứng khoán thứ cấp không làm tăng
thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế . Nhưng hoạt động của thị trường thứ cấp đã
làm tăng khả năng thanh khoản cho chứng khoán .
-Tính chất hoạt động của thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường hoạt động
liên tục bởi sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp chứng khoán được mua đi
bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp , đảm bảo cho ngườiđầu tư có thể
mua ,bán chứng khoán bất kỳ lúc nào .
- Khối lượng và nhịp độ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán thứ
cấp cao hơn gấp nhiều lần so với thị trường chứng khoán sơ cấp .( Bởi thị
trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại nhiều lần đảm bảo cho người mua
chứng khoán mua bất kỳ lúc nào) .
4. Khái niệm và đặc điểm của thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC).
* Khái niệm : là nơi giao dịch các loại chứng khoán chưa đủ tiêu chuẩn giao
dịch ở sở giao dịch chứng khoán .
* Đặc điểm:
- Xét về không gian : Thị trường OTC là thị trường không có địa điểm giao dịch
tập trung giữa bên mua và bên bán . Các giao dịch trên thị trường này được nối
kết với nhau bởi mạng lưới cấc công ty chứng khoán thông qua hệ thống điện
thoại ,hệ thống máy vi tính nối mạng .
- Hàng hoá giao dịch trên thị trường OTC là các loại chứng khoán chưa đủ tiêu
chuẩn niêm yết ở sở Giao dịch chứng khoán trong đó chủ yếu là chứng khoán
của các công ty vừa và nhỏ ; Các công ty công nghệ cao và các công ty mới
thành lập nhưng có triển vọng phát triển .
-Về cơ chế xác lập giá : Chủ yếu dựa trên cơ sở thương lượng , thoả thuận , giữa
bên mua và bên bán theo phương thức giao dịch báo giá giản đơn và có nhà tạo
thị trường .
-Trên thị trường OTC , nngười tạo thị trường có thể tạo thị trường cho nhiều loại
chứng khoán ( hoặc trên thị trường OTC với một loại chứng khoán nhaát định ,
có thể có nhiều người cùng tạo thị trường cho nó ).
II. Bài tập ( 6 điểm)
Bài 7: Một sở giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác
định giá mở cửa. Từ 9h00’ đến 9h15’ phiên giao dịch ngày 05/9/N Sở đã nhận
được toàn bộ các lệnh mua và bán về cổ phiếu của công ty Anpha (bao gồm lệnh
ATO và lệnh giới hạn) như sau:
+ Lệnh đặt mua.
Số hiệu
lệnh
2 4 5 1 3 6 7
Số cổ
phiếu
1.500 2.500 700 1.500 1.000 5.000 2.300
Giá (đ/cp) 34.95
0
35.15
0
34.75
0
34.25
0
34.65
0
AT
O
34.550
+ Lệnh chào bán
Số hiệu
lệnh
7 6 5 4 1 3 2
Số cổ
phiếu
2.000 1.000 3.000 1.000 5.000 1.000 1.000
Giá
(đ/cp)
ATO 35.050 34.950 35.25
0
34.65
0
34.250 34.550
Yêu cầu:
1. Ở lần khớp lệnh này của phiên giao dịch một nhà đầu tư A đã đặt một
lệnh mua 2.500 cổ phiếu của công ty Anpha với lệnh giới hạn là 35.150 đồng/cổ
phiếu, lệnh đã được nhập vào hệ thống giao dịch. Vậy nhà đầu tư A có mua được
cổ phiếu của công ty Anpha không? Nếu mua được thì nhà đầu tư A phải thanh
toán bao nhiêu tiền?
2. Xác định các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng
của từng lệnh giao dịch.
3. Tính giá trị giao dịch cổ phiếu Anpha trong lần khớp lệnh trên?
Cho biết: Giá đóng cửa cổ phiếu Anpha trong phiên giao dịch trước là
34.750đ/cổ phiếu và phí môi giới phải trả là 0,3% trị giá giao dịch.
Giải
Luỹ kế
mua
Lệnh mua Giá
(đ/cp)
Lệnh bán Luỹ kế
bán
Số CF Số hiệu
lệnh
Số hiệu
lệnh
Số cổ
phiếu
5.000 6 ATO 7 2.000 -
5.000 - - 35.250 4 1.000 14.000
7.500 2.500 4 35.150 - - 13.000
7.500 - - 35.050 6 1.000 13.000
9.000 1.500 2 34.950 5 3.000 12.000
9.700 700 5 34.750 - - 9.000
10.700 1.000 3 34.650 1 5.000 9.000
13.000 2.300 7 34.550 2 1.000 4.000
14.500 1.500 1 34.250 3 1.000 3.000
Qua bảng khớp lệnh ,có 3 mức giá 34.950 đ/cp, 34.750 đ/cp, 34.650 đ/cp đều có
số lượng cổ phiếu giao dịch nhiều nhất bằng nhau và đều bằng 9.000. Do giá
đóng cửa cổ phiếu Anpha trong phiên giao dịch trước là 34.750đ/cp. Nên mức
giá được chọn là giá mở cửa là 34.750 đ/cp vì mức giá gần với giá đóng cửa của
phiên trước .
1. Nhà đầu tư A có mua được cổ phiếu của công ty Anpha bởi lệnh đặt mua của
nhà đầu tư A là 35.150 đ/cp cao hơn so với giá mở cửa .
Nhà đầu tư A phải thanh toán :
T = Số Cổ phiếu NĐT
mua được * Giá giao dịch
( giá thực hiện ) * (1+ Tỷ lệ % phí môi giới mua )
T= 2.500 * 34.750 * ( 1+ 0,3%)= 87.135.625 đồng
2. Các lệnh giao dịch được thực hiẹn và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh
giao dịch:
Lệnh mua số 6 : 5.000
4 : 2.500
2 : 1.500
Cộng : 9.000
Lệnh bán số 7: 2.000
3: 1.000
2: 1.000
1: 5.000
Cộng : 9.000
3.Giá trị giao dịch cổ phiếu Anpha trong đợt khớp lệnh :
M= Số Cổ phiếu giao dịch * Giá giao dịch = 9.000* 34.750 = 312.750.000
Bài 8: Một sở giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác
định giá mở cửa. Từ 9h00’ đến 9h15’ phiên giao dịch ngày 05/9/N Sở đã nhận
được toàn bộ các lệnh mua và bán về cổ phiếu của công ty X (bao gồm lệnh
ATO
và lệnh giới hạn) như sau:
+ Lệnh đặt mua:
Số hiệu lệnh 1 4 5 3 2 7 6
Số cổ phiếu 5.000 5.000 7.000 3.500 6.200 7.000 3.200
Giá (đ/cp) 24.95
0
24.750 ATO 25.25
0
25.150 25.050 24.85
0
+ Lệnh chào bán:
Số hiệu
lệnh
1 2 3 4 5 6
Số cổ
phiếu
5.40
0
6.600 5.500 6.000 4.000 3.000
Giá (đ/cp) ATO 25.05
0
24.85
0
25.15
0
24.650 25.250
Yêu cầu:
1. Xác định giá mở cửa cổ phiếu X phiên giao dịch. Biết rằng giá đóng cửa
phiên giao dịch trước của cổ phiếu X là 25.150đ/cổ phiếu.
2. Xác định các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng
của từng lệnh.
3. Xác định giá trị giao dịch cổ phiếu X trong lần khớp lệnh trên.
Giải
Luỹ kế
mua
Lệnh mua Giá
( đ/cp)
Lệnh bán Luỹ kế
bánSố cổ
phiếu
SH lệnh SH lệnh Số CP
7.000 5 ATO 1 5.400 -
10.500 3.500 3 25.250 6 3.000 30.500
16.700 6.200 2 25.150 4 6.000 27.500
23.700 7.000 7 2 6.60025.050 21.500
28.900 5.000 1 24.950 - - 14.900
31.900 3.200 6 24.850 3 5.500 14.900
36.900 5.000 4 24.750 - - 9.400
36.900 - - 24.650 5 4.000 9.400
1.Qua bảng khớp lệnh trên,tại mức giá 25.050 đ/cp có số lượng cổ phiếu giao
dịch nhiều nhất là 21.500 cổ phiếu . Do đó, mức giá được chọn làm giá mở cửa
là 25.050 đ/cp.
2.Các lệnh giao dịch được thực hiẹn và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh
giao dịch:
Lệnh mua số 5: 7.000
3: 3.500
2: 6.200
7: 4.800
Cộng : 21.500 cổ phiếu
Lệnh bán số 1: 5.400
5: 4.000
3: 5.500
2: 6.600
Cộng : 21.500 cổ phiếu
3. Giá trị giao dịch cổ phiếu X trong đợt khớp lệnh :
M= Số Cổ phiếu giao dịch * Giá giao dịch = 21.500*25.050=538.575.000
Bài 9: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thực hiện khớp
lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. Từ 9h00’ đến 9h15’ phiên giao dịch ngày
22/4/N sở đã nhận được toàn bộ các lệnh mua và bán cổ phiếu Z (bao gồm lệnh
ATO và lệnh giới hạn) như sau:
+ Lệnh chào bán:
Số hiệu lệnh 1 2 3 6 4 5
Số cổ phiếu 4.50
0
7.500 8.50
0
5.40
0
3 .500 6.500
Giá
(100đ/cp)
679 674 675 676 673 ATO
+ Lệnh đặt mua:
Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 3.400 8.600 6.500 5.500 4.60
0
5.400 2.000
Giá (100đ/cp) 673 681 679 676 675 ATO 674
Yêu cầu:
1. Một nhà đầu tư A lúc 9h05’ đã đặt 1 lệnh bán 8.500 cổ phiếu với mức
giá giới hạn 67.500đ/cổ phiếu (lệnh đã được nhập vào hệ thống giao dịch), vậy
nhà đầu tư A có thể bán được cổ phiếu không? Nếu bán được nhà đầu tư A nhận
được bao nhiêu tiền?
2. Xác định các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng
của từng lệnh.
3. Xác định giá trị giao dịch cổ phiếu Z trong lần khớp lệnh trên.
Cho biết: Giá đóng cửa phiên giao dịch trước của cổ phiếu Z là 67.400đ/cổ
phiếu. Phí môi giới phải trả 0,2% giá trị giao dịch cổ phiếu.
Giải
Luỹ kế
mua
Lệnh đặt mua Giá
( đ/cp)
Lệnh chào bán Luỹ kế
bánSố CP SH lệnh SH lệnh Số CP
5.400 6 ATO 5 6.500 -
14.000 8.600 2 68.100 - - 35.900
20.500 6.500 3 67.900 1 4.500 35.900
26.000 5.500 4 67.600 6 5.400 31.400
30.600 4.600 5 3 8.50067.500 26.000
32.600 2.000 7 67.400 2 7.500 17.500
36.000 3.400 1 67.300 4 3.500 10.000
Qua bảng khớp lệnh trên , có 2 mức giá 67.600 đ/cp và 67.500 đ/cp đều có số
lượng cổ phiếu giao dịch nhiều nhất bằng nhau và đều bằng 26.000 cp . Do giá
đóng cửa phiên giao dịch trước của cổ phiếu Z là 67.400 đ/cổ phiếu nên mức giá
được chọn làm giá mở cửa là 67.500 đ/ cp vì mức giá này gần với giá đóng cửa
của phiên giao dịch trước .
1. Nhà đầu tư A bán được Cổ phiếu Z bởi lệnh bán của Nhà đầu tư là
67.500đ/cp bằng với giá mở cửa .
Số tiền Nhà đầu tư nhận được :
N=số CF NĐT bán được*Giá giao dịch(giá bán)*(1-tỷ lệ %phí môi giới bán)
N= 8.500*67.500*(1- 0,2%)=572.602.500 đồng
2. Các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh.
Lệnh mua số 6: 5.400
2: 8.600
3: 6.500
4: 5.500
Cộng : 26.000 cp
Lệnh bán số 5: 6.500
4:3.500
2: 7.500
3 : 8.500
Cộng : 26.000 cp
3.Giá trị giao dịch cổ phiếu Z trong lần khớp lệnh
M= Số Cổ phiếu giao dịch * Giá giao dịch
= 26.000* 67.500= 1.755.000.000
Bài 10: Một sở giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác
định giá mở cửa. Từ 9h00’ đến 9h15’ phiên giao dịch ngày 05/9/N Sở đã nhận
được toàn bộ các lệnh mua và bán về cổ phiếu của công ty M (bao gồm lệnh
ATO và lệnh giới hạn) như sau:
a. Lệnh chào bán
Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6
Số cổ phiếu 13.600 7.200 1.20 5.700 12.800 1800
0
Giá (đồng/
cp)
26.950 26.85
0
ATO 26.55
0
26.25
0
26.100
b. Lệnh đặt mua
Số hiệu lệnh 7 6 5 4 3 2 1
Số cổ phiếu 2.700 1.800 10.00
0
3.700 3.500 7800 3.200
Giá
(đồng/cp)
26.250 26.05
0
26.95
0
ATO 26.75
0
26.850 26.100
Yêu cầu:
1. Xác định giá mở cửa phiên giao dịch cổ phiếu M. Cho biết giá đóng cửa
phiên giao dịch trước của cổ phiếu này là 26.250đ/cổ phiếu.
2.Xác định số lượng cổ phiếu được giao dịch trong lần khớp lệnh trên
3. Xác định các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng của
từng lệnh
Giải
Luỹ kế
mua
Lệnh đặt mua Giá
( đ/cp)
Lệnh chào bán Luỹ kế
bán
Số CP SH lệnh SH lệnh Số Cổ
phiếu
3.700 4 ATO 3 1.200 -
13.700 10.000 5 26.950 1 13.600 32.300
21.500 7.800 2 26.850 2 7.200 28.700
25.000 3.500 3 26.750 - - 21.500
25.000 - - 26.550 4 5.700 21.500
27.700 2.700 7 26.250 5 12.800 15.800
30.900 3.200 1 26.100 6 1.800 3.000
32.700 1.800 6 26.050 - - 1.200
1. Qua bảng khớp lệnh trên , có 3 mức giá 26.850 đ/cp; 26.750 đ/cp và
26.550 đ/cp đều có số lượng giao dịch nhiều nhất bằng nhau và đều bằng
21.500 cp . Do giá đóng cửa phiên giao dịch trước là 26.250đ/ cp nên mức
giá được chọn làm giá mở cửa là 26.550 đ/cp vì mức giá này sát với giá
đóng cửa của phiên trước .
2. Số lượng cổ phiếu được giao dịch trong lần khớp lệnh là 21.500 cổ phiếu .
3. Các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh
Lệnh mua số 4: 3.700
5: 10.000
2: 7.800
Cộng ; 21.500 cp
Lệnh bán số 3: 1.200
6: 1.800
5: 12.800
4: 5.700
Cộng ; 21.500 cổ phiếu .
| 1/11

Preview text:

I. Phần lý thuyết ( 4 điểm )
1. Khái niệm và đặc điểm của thị trường chứng khoán sơ cấp.
-
Thị trường chứng khoán là nơi phát hành và giao dịch các loại chứng khoán .
Thông qua đó vốn được hu động , lưu thông trong nền kinh tế .
* Khái niệm của thị trường chứng khoán sơ cấp:
Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường mua , bán hay giao dịch các loại
chứng khoán lần đầu tiên được phát hành .
* Đặc điểm của thị trường chứng khoán sơ cấp
- Hàng hoá mua bán (giao dịch) trên thị trường ck sơ cấp
+ là các loại chứng khoán lần đầu tiên đc phát hành ( vì nó là thị trường phát
hành , giúp nhà nước huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế và xã hội ).
-Chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán sơ cấp
chủ yếu là các nhà phát hành và các nhà đầu tư. Ngoài ra, nếu chứng khoán
được phát hành theo phương thức bảo lãnh còn có sự tham gia của các tổ chức
bảo lãnh phát hành (hay còn gọi là các nhà bảo lãnh phát hành).
-Tiền bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán sơ cấp
Thuộc về các nhà phát hành vì vậy hoạt động của thị trường chứng khoán sơ cấp
đã làm tăng thêm vốn đầu tư cho nên kinh tế .Vì các nhà phát hành sau khi phát
hành ck sẽ thu được 1 lượng vốn tiền tệ nhất định, họ đưa vào đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội.- Tính chất hoạt động của thị trường
thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường hoạt động không liên tục, nó chỉ
hoạt động khi có những đợt phát hành ck mới.
-Khối lượng và nhịp độ giao dịch ck trên TTCK sơ cấp
+ Thấp hơn nhiều so về thị trường chứng khoán thứ cấp bởi thị trường chứng
khoán sơ cấp là tt phát hành, thì chứng khoán chỉ chuyển1 lần từ nhà phát hành song nhà đầu tư .
2. Một số loại chứng khoán chủ yếu :cổ phiếu (kn,các loại cp,đặc điểm của
cp ,quyền lợi của cổ đông). Trái phiếu (kn, đặc điểm các đặc trưng của trái phiếu)
Cổ phiếu B1, Cổ phiếu thuờng .
Là loại cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với cty cổ phần và cho
phép người nắm giữ nó được hưởng tất cả các quyền lợi đối với cty cổ phần . - Đặc điểm :
+ Người nắm giữ cp thường là cổ đông thường và là người chủ sở hữu 1 phần
vốn ts của cty cổ phần .
+ Cổ tức của cổ phiếu thường không cố định mà phụ thuộc vào lợi nhuận sau
thuế của công ty và chính sách trả cổ tức của cty .
+ Cổ phiếu thường là loại chứng khoán không có thời hạn hoàn trả bởi người
nắm giữ cổ phiếu thường là người chủ sở hữu 1 phần vốn Tài sản của công ty cổ
phần , ko được rút vốn khỏi công ty.
C, Quyền lợi và Nghĩa vụ của cổ đông thường ( Nếu đề bài hỏi thì mới cho vào )
- Đc tham gia vào đại hội đồng cổ động
- Đc bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị .
- Đc tham gia các quyết định ,các vấn đề quan trọng trong hoạt động của cty
-Đc kiểm tra sổ sách , hồ sơ của cty.
- Quyền được hưởng cổ tức.
- Quyền được chuyển nhượng cổ phần.
Cùng và các quyền lợi trên, cổ đông thường Phải gánh chịu những rủi ro của cty
nhưng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp đối vs các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của cty. -* B2, Cổ phiếu ưu đãi
Là loại CF xác nhận quyền sở hữu của cổ động đối vs cty cổ phần và cho phép
và nắm giữ nó được hưởng những quyền lợi ưu tiên hơn so vs cổ đông thường. - Đặc điểm:
+ Ng nắm giữ Cphiếu ưu đãi đc gọi là cổ đông ưu đã và là ng chủ sở hữu 1 phần
vốn, tài sản của cty cổ phần vì CF ưu đãi là loại ck vốn.
+ Cổ tức của cphiếu ưu đãi thường là cố định và được xác định trước ngay từ khi phát hành
+CF ưu đã là loại chứng khoán không có thời hạn hoàn trả bởi người nắm giữ nó
là người chủ sở hữu 1 phần vốn ts của cty cổ phần , ko được rút vốn khỏi công ty .
-Quyền lợi và Nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi. ( Nếu đề bài hỏi thì mới cho vào )
+ Được hưởng cổ tức cố định và đc nhận cổ tức tốc cổ đông thường.
+ Được nhận phần gía trị TS còn lại trứơc cổ đông thường khi cty bị thanh lý, phá sản.
Cùng vs các quyền lợi trên , cổ đông ưu đãi cũng phải gánh rủi ro của cty nhưng
chỉ chịu TNHH chin trong phạm vi phần vốn góp đối vs các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty . Trái phiếu
*Khái niệm: Trái phiếu là loại chứng khoán nợ , thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết
của người phát hành phải thanh toán cho người nắm giữ trái phiếu cả gốc và lãi
khi trái phiếu đến hạn . *Đặc điểm:
- Người nắm giữ trái phiếu là người cho phát hành vay . Bởi trái phiếu là loạ chứng khoán nợ .
- Lợi tức của trái phiếu , thường là cố định và được xác định trước ngay từ khi phát hành .
- Trái phiếu là loại chứng khoán có thời hạn hoàn trả cả gốc và lãi . ( vì Trái
phiếu là loại chứng khoán nợ , người phát hành là người đ vay, khi đến hạn thì
phải hoàn trả cả gốc và lãi ).
*Đặc trưng của trái phiếu:
- Mệnh giá trên trái phiếu
+Là giá trị / số tiền được ghi trên trái phiếu .
+Khi nghiên cứu cần lưu ý
 Mệnh giá trái phiếu là nợ gốc mà người phát hành phải trả khi trái phiếu đến hạn .
 Mệnh giá trái phiếu là một trong các căn cứ để xác định lợi ttức của trái phiếu .
-Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu
+Là lãi suát được xác định theo tỷ lệ % trên mệnh giá của trái phiếu .
-Thời hạn cua trái phiếu
+Là khoảng thời gian kể từ ngày phát hành cho đến ngày mà người phát hành
phải hoàn trả tiền vốn lần cuối. -Kỳ trả lãi
+ Khoảng thười gian mà người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu .
+Một kì trả lãi từ lần trả lãi này đến kỳ trả lãi liên iếp của nó .
-Giá phát hành của trái phiếu là giá bán trái phiếuvào thời điểm phát hành .
3. Khái niệm và đặc điểm của thị trường chứng khoán thứ cấp.
*
Khái niệm: Thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi gao dịch các loại chứng
khoán đã phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp . * Đặc điểm:
- Hàng hoá giao dịch trên hị trường chứng khoán thứ cấp là các loại chứng
khoán đã phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp ( vì thị trường chứng
khoán thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán ).
- Chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán thứ cấp .
Chủ yếu là các nhà đầu tư và các công ty môi giới ( mua đi bán lại không có sự
tham gia của các nhà phát hành ).
-Tiền bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán thứ cấp thuộc về các nhà
đầu tư . Vì vậy hoạt dộng của thị trường chứng khoán thứ cấp không làm tăng
thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế . Nhưng hoạt động của thị trường thứ cấp đã
làm tăng khả năng thanh khoản cho chứng khoán .
-Tính chất hoạt động của thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường hoạt động
liên tục bởi sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp chứng khoán được mua đi
bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp , đảm bảo cho ngườiđầu tư có thể
mua ,bán chứng khoán bất kỳ lúc nào .
- Khối lượng và nhịp độ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán thứ
cấp cao hơn gấp nhiều lần so với thị trường chứng khoán sơ cấp .( Bởi thị
trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại nhiều lần đảm bảo cho người mua
chứng khoán mua bất kỳ lúc nào) .
4. Khái niệm và đặc điểm của thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC).
* Khái niệm : là nơi giao dịch các loại chứng khoán chưa đủ tiêu chuẩn giao
dịch ở sở giao dịch chứng khoán . * Đặc điểm:
- Xét về không gian : Thị trường OTC là thị trường không có địa điểm giao dịch
tập trung giữa bên mua và bên bán . Các giao dịch trên thị trường này được nối
kết với nhau bởi mạng lưới cấc công ty chứng khoán thông qua hệ thống điện
thoại ,hệ thống máy vi tính nối mạng .
- Hàng hoá giao dịch trên thị trường OTC là các loại chứng khoán chưa đủ tiêu
chuẩn niêm yết ở sở Giao dịch chứng khoán trong đó chủ yếu là chứng khoán
của các công ty vừa và nhỏ ; Các công ty công nghệ cao và các công ty mới
thành lập nhưng có triển vọng phát triển .
-Về cơ chế xác lập giá : Chủ yếu dựa trên cơ sở thương lượng , thoả thuận , giữa
bên mua và bên bán theo phương thức giao dịch báo giá giản đơn và có nhà tạo thị trường .
-Trên thị trường OTC , nngười tạo thị trường có thể tạo thị trường cho nhiều loại
chứng khoán ( hoặc trên thị trường OTC với một loại chứng khoán nhaát định ,
có thể có nhiều người cùng tạo thị trường cho nó ).
II. Bài tập ( 6 điểm)
Bài 7: Một sở giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác
định giá mở cửa. Từ 9h00’ đến 9h15’ phiên giao dịch ngày 05/9/N Sở đã nhận
được toàn bộ các lệnh mua và bán về cổ phiếu của công ty Anpha (bao gồm lệnh
ATO và lệnh giới hạn) như sau: + Lệnh đặt mua. Số hiệu 2 4 5 1 3 6 7 lệnh Số cổ 1.500 2.500 700 1.500 1.000 5.000 2.300 phiếu Giá (đ/cp) 34.95 35.15 34.75 34.25 34.65 AT 34.550 0 0 0 0 0 O + Lệnh chào bán Số hiệu 7 6 5 4 1 3 2 lệnh Số cổ 2.000 1.000 3.000 1.000 5.000 1.000 1.000 phiếu Giá ATO 35.050 34.950 35.25 34.65 34.250 34.550 (đ/cp) 0 0 Yêu cầu:
1. Ở lần khớp lệnh này của phiên giao dịch một nhà đầu tư A đã đặt một
lệnh mua 2.500 cổ phiếu của công ty Anpha với lệnh giới hạn là 35.150 đồng/cổ
phiếu, lệnh đã được nhập vào hệ thống giao dịch. Vậy nhà đầu tư A có mua được
cổ phiếu của công ty Anpha không? Nếu mua được thì nhà đầu tư A phải thanh toán bao nhiêu tiền?
2. Xác định các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng
của từng lệnh giao dịch.
3. Tính giá trị giao dịch cổ phiếu Anpha trong lần khớp lệnh trên?
Cho biết: Giá đóng cửa cổ phiếu Anpha trong phiên giao dịch trước là
34.750đ/cổ phiếu và phí môi giới phải trả là 0,3% trị giá giao dịch. Giải Luỹ kế Lệnh mua Giá Lệnh bán Luỹ kế mua Số CF Số hiệu (đ/cp) Số hiệu Số cổ bán lệnh lệnh phiếu 5.000 6 ATO 7 2.000 - 5.000 - - 35.250 4 1.000 14.000 7.500 2.500 4 35.150 - - 13.000 7.500 - - 35.050 6 1.000 13.000 9.000 1.500 2 34.950 5 3.000 12.000 9.700 700 5 34.750 - - 9.000 10.700 1.000 3 34.650 1 5.000 9.000 13.000 2.300 7 34.550 2 1.000 4.000 14.500 1.500 1 34.250 3 1.000 3.000
Qua bảng khớp lệnh ,có 3 mức giá 34.950 đ/cp, 34.750 đ/cp, 34.650 đ/cp đều có
số lượng cổ phiếu giao dịch nhiều nhất bằng nhau và đều bằng 9.000. Do giá
đóng cửa cổ phiếu Anpha trong phiên giao dịch trước là 34.750đ/cp. Nên mức
giá được chọn là giá mở cửa là 34.750 đ/cp vì mức giá gần với giá đóng cửa của phiên trước .
1. Nhà đầu tư A có mua được cổ phiếu của công ty Anpha bởi lệnh đặt mua của
nhà đầu tư A là 35.150 đ/cp cao hơn so với giá mở cửa .
Nhà đầu tư A phải thanh toán : T = Số Cổ phiếu NĐT
mua được * Giá giao dịch
( giá thực hiện ) * (1+ Tỷ lệ % phí môi giới mua )
T= 2.500 * 34.750 * ( 1+ 0,3%)= 87.135.625 đồng
2. Các lệnh giao dịch được thực hiẹn và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh giao dịch: Lệnh mua số 6 : 5.000 4 : 2.500 2 : 1.500 Cộng : 9.000 Lệnh bán số 7: 2.000 3: 1.000 2: 1.000 1: 5.000 Cộng : 9.000
3.Giá trị giao dịch cổ phiếu Anpha trong đợt khớp lệnh :
M= Số Cổ phiếu giao dịch * Giá giao dịch = 9.000* 34.750 = 312.750.000
Bài 8: Một sở giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác
định giá mở cửa. Từ 9h00’ đến 9h15’ phiên giao dịch ngày 05/9/N Sở đã nhận
được toàn bộ các lệnh mua và bán về cổ phiếu của công ty X (bao gồm lệnh ATO
và lệnh giới hạn) như sau: + Lệnh đặt mua: Số hiệu lệnh 1 4 5 3 2 7 6 Số cổ phiếu 5.000 5.000 7.000 3.500 6.200 7.000 3.200 Giá (đ/cp) 24.95 24.750 ATO 25.25 25.150 25.050 24.85 0 0 0 + Lệnh chào bán: Số hiệu 1 2 3 4 5 6 lệnh Số cổ 5.40 6.600 5.500 6.000 4.000 3.000 phiếu 0 Giá (đ/cp) ATO 25.05 24.85 25.15 24.650 25.250 0 0 0 Yêu cầu:
1. Xác định giá mở cửa cổ phiếu X phiên giao dịch. Biết rằng giá đóng cửa
phiên giao dịch trước của cổ phiếu X là 25.150đ/cổ phiếu.
2. Xác định các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh.
3. Xác định giá trị giao dịch cổ phiếu X trong lần khớp lệnh trên. Giải Luỹ kế Lệnh mua Giá Lệnh bán Luỹ kế mua Số cổ SH lệnh ( đ/cp) SH lệnh Số CP bán phiếu 7.000 5 ATO 1 5.400 - 10.500 3.500 3 25.250 6 3.000 30.500 16.700 6.200 2 25.150 4 6.000 27.500 23.700 7.000 7 25.050 2 6.600 21.500 28.900 5.000 1 24.950 - - 14.900 31.900 3.200 6 24.850 3 5.500 14.900 36.900 5.000 4 24.750 - - 9.400 36.900 - - 24.650 5 4.000 9.400
1.Qua bảng khớp lệnh trên,tại mức giá 25.050 đ/cp có số lượng cổ phiếu giao
dịch nhiều nhất là 21.500 cổ phiếu . Do đó, mức giá được chọn làm giá mở cửa là 25.050 đ/cp.
2.Các lệnh giao dịch được thực hiẹn và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh giao dịch: Lệnh mua số 5: 7.000 3: 3.500 2: 6.200 7: 4.800 Cộng : 21.500 cổ phiếu Lệnh bán số 1: 5.400 5: 4.000 3: 5.500 2: 6.600 Cộng : 21.500 cổ phiếu
3. Giá trị giao dịch cổ phiếu X trong đợt khớp lệnh :
M= Số Cổ phiếu giao dịch * Giá giao dịch = 21.500*25.050=538.575.000
Bài 9: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thực hiện khớp
lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. Từ 9h00’ đến 9h15’ phiên giao dịch ngày
22/4/N sở đã nhận được toàn bộ các lệnh mua và bán cổ phiếu Z (bao gồm lệnh
ATO và lệnh giới hạn) như sau: + Lệnh chào bán: Số hiệu lệnh 1 2 3 6 4 5 Số cổ phiếu 4.50 7.500 8.50 5.40 3 .500 6.500 0 0 0 Giá 679 674 675 676 673 ATO (100đ/cp) + Lệnh đặt mua: Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7 Số cổ phiếu 3.400 8.600 6.500 5.500 4.60 5.400 2.000 0 Giá (100đ/cp) 673 681 679 676 675 ATO 674 Yêu cầu:
1. Một nhà đầu tư A lúc 9h05’ đã đặt 1 lệnh bán 8.500 cổ phiếu với mức
giá giới hạn 67.500đ/cổ phiếu (lệnh đã được nhập vào hệ thống giao dịch), vậy
nhà đầu tư A có thể bán được cổ phiếu không? Nếu bán được nhà đầu tư A nhận được bao nhiêu tiền?
2. Xác định các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh.
3. Xác định giá trị giao dịch cổ phiếu Z trong lần khớp lệnh trên.
Cho biết: Giá đóng cửa phiên giao dịch trước của cổ phiếu Z là 67.400đ/cổ
phiếu. Phí môi giới phải trả 0,2% giá trị giao dịch cổ phiếu. Giải Luỹ kế Lệnh đặt mua Giá Lệnh chào bán Luỹ kế mua Số CP SH lệnh ( đ/cp) SH lệnh Số CP bán 5.400 6 ATO 5 6.500 - 14.000 8.600 2 68.100 - - 35.900 20.500 6.500 3 67.900 1 4.500 35.900 26.000 5.500 4 67.600 6 5.400 31.400 30.600 4.600 5 67.500 3 8.500 26.000 32.600 2.000 7 67.400 2 7.500 17.500 36.000 3.400 1 67.300 4 3.500 10.000
Qua bảng khớp lệnh trên , có 2 mức giá 67.600 đ/cp và 67.500 đ/cp đều có số
lượng cổ phiếu giao dịch nhiều nhất bằng nhau và đều bằng 26.000 cp . Do giá
đóng cửa phiên giao dịch trước của cổ phiếu Z là 67.400 đ/cổ phiếu nên mức giá
được chọn làm giá mở cửa là 67.500 đ/ cp vì mức giá này gần với giá đóng cửa
của phiên giao dịch trước .
1. Nhà đầu tư A bán được Cổ phiếu Z bởi lệnh bán của Nhà đầu tư là
67.500đ/cp bằng với giá mở cửa .
Số tiền Nhà đầu tư nhận được :
N=số CF NĐT bán được*Giá giao dịch(giá bán)*(1-tỷ lệ %phí môi giới bán)
N= 8.500*67.500*(1- 0,2%)=572.602.500 đồng
2. Các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh. Lệnh mua số 6: 5.400 2: 8.600 3: 6.500 4: 5.500 Cộng : 26.000 cp Lệnh bán số 5: 6.500 4:3.500 2: 7.500 3 : 8.500 Cộng : 26.000 cp
3.Giá trị giao dịch cổ phiếu Z trong lần khớp lệnh
M= Số Cổ phiếu giao dịch * Giá giao dịch
= 26.000* 67.500= 1.755.000.000
Bài 10: Một sở giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác
định giá mở cửa. Từ 9h00’ đến 9h15’ phiên giao dịch ngày 05/9/N Sở đã nhận
được toàn bộ các lệnh mua và bán về cổ phiếu của công ty M (bao gồm lệnh
ATO và lệnh giới hạn) như sau: a. Lệnh chào bán Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 Số cổ phiếu 13.600 7.200 1.20 5.700 12.800 1800 0 Giá (đồng/ 26.950 26.85 ATO 26.55 26.25 26.100 cp) 0 0 0 b. Lệnh đặt mua Số hiệu lệnh 7 6 5 4 3 2 1 Số cổ phiếu 2.700 1.800 10.00 3.700 3.500 7800 3.200 0 Giá 26.250 26.05 26.95 ATO 26.75 26.850 26.100 (đồng/cp) 0 0 0 Yêu cầu:
1. Xác định giá mở cửa phiên giao dịch cổ phiếu M. Cho biết giá đóng cửa
phiên giao dịch trước của cổ phiếu này là 26.250đ/cổ phiếu.
2.Xác định số lượng cổ phiếu được giao dịch trong lần khớp lệnh trên
3. Xác định các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh Giải Luỹ kế Lệnh đặt mua Giá Lệnh chào bán Luỹ kế mua ( đ/cp) bán Số CP SH lệnh SH lệnh Số Cổ phiếu 3.700 4 ATO 3 1.200 - 13.700 10.000 5 26.950 1 13.600 32.300 21.500 7.800 2 26.850 2 7.200 28.700 25.000 3.500 3 26.750 - - 21.500 25.000 - - 26.550 4 5.700 21.500 27.700 2.700 7 26.250 5 12.800 15.800 30.900 3.200 1 26.100 6 1.800 3.000 32.700 1.800 6 26.050 - - 1.200
1. Qua bảng khớp lệnh trên , có 3 mức giá 26.850 đ/cp; 26.750 đ/cp và
26.550 đ/cp đều có số lượng giao dịch nhiều nhất bằng nhau và đều bằng
21.500 cp . Do giá đóng cửa phiên giao dịch trước là 26.250đ/ cp nên mức
giá được chọn làm giá mở cửa là 26.550 đ/cp vì mức giá này sát với giá
đóng cửa của phiên trước .
2. Số lượng cổ phiếu được giao dịch trong lần khớp lệnh là 21.500 cổ phiếu .
3. Các lệnh giao dịch được thực hiện và số cổ phiếu tương ứng của từng lệnh Lệnh mua số 4: 3.700 5: 10.000 2: 7.800 Cộng ; 21.500 cp Lệnh bán số 3: 1.200 6: 1.800 5: 12.800 4: 5.700 Cộng ; 21.500 cổ phiếu .