Lý thuyết thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp | Môn kinh tế vi mô

 sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển (Classical Unemployment): Theo lý thuyết cổ điển, thất nghiệp xảy ra là do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do quy luật cung-cầu trên thị trường quy định.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46578282
1.1.Khái niệm thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp
1.1.1 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng người trong độ tuổi lao động nhu cầu và sẵn sàng làm việc
không tìm được việc làm hoặc không được tổ chức, công ty cộng đồng nhận vào làm. không
tìm được việc làm hoặc không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm. , theo Điều 20,
Công ước 102 (1952) của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Như vậy, thất nghiệp hiện tượng hội khi người lao động khả năng lao động, không
có việc làm, không có nguồn thu nhập dưới dạng tiền hưu trí, tiền mất sức lao động hay các nguồn
thu nhập khác do người sử dụng lao động trả đang tích cực tìm kiếm công việc. Trong thực tế,
không phải mọi người đều muốn việc làm. vậy không thể nói rằng những người không
việc làm đều là những người thất nghiệp. Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp một
cách đúng đắn, chúng ta cần phải phân biệt một số khái niệm sau.
Người thất nghiệp là những người hiện chưa có việc như mong muốn và đang tìm kiếm
việc làm.
Người có việc làm là những người đang làm trong các cơ sở kinh, tế, văn hóa, xã hội, trong
lực lượng vũ trang và trong cơ quan nhà nước.
Lực lượng lao động là những người đang trong độ tuổi lao động đa có hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Ngoài những người việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ tuổi lao động
được coi là không nằm trong lực lượng lao động bao gồm: người về hưu, đi học, nội trợ gia đình,
những người không có khả năng lao động do đau ốm, tàn tật và một bộ phận không muốn tìm việc
làm những do khác nhau. Những người trong độ tuổi lao động những người độ tuổi
nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến pháp.
I. Một số khái niệm về thất nghiệp
1. Khái niệm thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp
Thất nghiệp (Unemployment) là tình trạng những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động nhưng không có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp là tỉ lệ % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động.
2. Các khái niệm liên quan khác:
- Người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi được hiến pháp quy định có nghĩa
vụ vàquyền lợi lao động
- Người có việc làm (Employment) là những người làm một việc gì đó có được trả tiền
công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt
động mang tính tự tạo việc làm Về lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công
hoặc hiện vật. - Lực lượng lao động (Labor force) Là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động, bao gồm cả những người có việc làm và những người chưa có việc làm.
lOMoARcPSD| 46578282
II. Phân loại thất nghiệp
1. Theo lý do:
. Mất việc: người lao động không có việc làm do các cơ quan/ doanh nghiệp cho thôi việc thì một
lý do nào đó
. Bỏ việc: Đây là hình thức thôi việc do bản thân người lao động tự ý xin nghỉ việc vì lý do chủ
quan (VD)
. Nhập mới: Là những người mới tham gia vào lực lượng lao động của thị trường nhưng chưa tìm
được việc làm (VD: sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học tìm việc làm)
. Tái nhập: Là những người đã rời khỏi lực lượng, nay muốn đi làm trở lại nhưng chưa tìm được
việc làm thích hợp.
2. Theo tính chất
Thất nghiệp tự nguyện: Là tình trạng thất nghiệp phát sinh do người lao động không chấp nhận
công việc hiện tại với mức lương tương ứng.
(VD: Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học để có bằng cấp sau đó mới tìm kiếm
những công việc có mức lương cao hơn)
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): là tình trạng thất
nghiệp mà ở đó người lao động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): là tình trạng thất nghiệp mà ở đó
người lao động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện hành nhưng không tìm được việc.
3. Phân loại theo nguyên nhân
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia thành 3 loại lớn, đó là thất
nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia thành 3 loại lớn, đó là thất nghiệp tự nhiên,
thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất nghiệp bình thường mà
nền kinh trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay c
khi thị trường lao động cân bằng
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất nghiệp bình thường mà
nền kinh trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay c
khi thị trường lao động cân bằng
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh trải
qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả khi thị trường lao động cân
bằng
Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment) xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu
giữa cung và cầu lao động. Nguyên nhân có thể là do người lao động thiếu kỹ năng, hoặc
sự khác biệt về địa điểm cư trú.
Thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment)là thất nghiệp do người lao động bỏ việc
cũ tìm việc mới, có sự thay đổi về địa lý hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái
gia nhập lực lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm.
Thất nghiệp thời vụ (seasonal unemployment) là tình trạng người lao động không có việc
làm trong một khoảng thời gian nhất định trong năm (VD: Nhân viên resort, công viên
nước, trượt băng, trượt tuyết thường sẽ thất ghiệp vào mùa đông vì ít ai có nhu cầu đi).
lOMoARcPSD| 46578282
Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment):thất nghiệp do tình trạng suy thoái kinh tế,
sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển (Classical Unemployment): Theo lý thuyết cổ điển, thất
nghiệp xảy ra là do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do quy luật cung-cầu
trên thị trường quy định.
4. Thất nghiệp theo hình thức
* Thất nghiệp theo giới tính (nam, nữ)
* Thất nghiệp theo lứa tuổi
* Thất nghiệp theo vùng, lãnh thổ (thành thị, nông thôn)
* Các nghiệp theo ngành nghề (kinh tế, nông nghiệp)
(VD: Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học để có bằng cấp sau đó mới tìm kiếm
những công việc có mức lương cao hơn)
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): là tình trạng thất
nghiệp mà ở đó người lao động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện
Người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi được Hiến pháp quy
Mất việc: Người lao động không có việc làm do các cơ quan/ doanh nghiệp cho
thôi việc vì một lý do nào
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46578282
1.1.Khái niệm thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp 1.1.1 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng người trong độ tuổi lao động có nhu cầu và sẵn sàng làm việc mà
không tìm được việc làm hoặc không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm. mà không
tìm được việc làm hoặc không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm. , theo Điều 20,
Công ước 102 (1952) của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Như vậy, thất nghiệp là hiện tượng xã hội khi người lao động có khả năng lao động, không
có việc làm, không có nguồn thu nhập dưới dạng tiền hưu trí, tiền mất sức lao động hay các nguồn
thu nhập khác do người sử dụng lao động trả và đang tích cực tìm kiếm công việc. Trong thực tế,
không phải mọi người đều muốn có việc làm. Vì vậy không thể nói rằng những người không có
việc làm đều là những người thất nghiệp. Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp một
cách đúng đắn, chúng ta cần phải phân biệt một số khái niệm sau.
Người thất nghiệp là những người hiện chưa có việc như mong muốn và đang tìm kiếm việc làm.
Người có việc làm là những người đang làm trong các cơ sở kinh, tế, văn hóa, xã hội, trong
lực lượng vũ trang và trong cơ quan nhà nước.
Lực lượng lao động là những người đang trong độ tuổi lao động đa có hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Ngoài những người có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ tuổi lao động
được coi là không nằm trong lực lượng lao động bao gồm: người về hưu, đi học, nội trợ gia đình,
những người không có khả năng lao động do đau ốm, tàn tật và một bộ phận không muốn tìm việc
làm vì những lý do khác nhau. Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có
nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến pháp.
I. Một số khái niệm về thất nghiệp
1. Khái niệm thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp
Thất nghiệp (Unemployment) là tình trạng những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động nhưng không có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp là tỉ lệ % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động.
2. Các khái niệm liên quan khác: -
Người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi được hiến pháp quy định có nghĩa
vụ vàquyền lợi lao động -
Người có việc làm (Employment) là những người làm một việc gì đó có được trả tiền
công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt
động mang tính tự tạo việc làm Về lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công
hoặc hiện vật. - Lực lượng lao động (Labor force) Là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động, bao gồm cả những người có việc làm và những người chưa có việc làm. lOMoAR cPSD| 46578282
II. Phân loại thất nghiệp 1. Theo lý do:
. Mất việc: người lao động không có việc làm do các cơ quan/ doanh nghiệp cho thôi việc thì một lý do nào đó
. Bỏ việc: Đây là hình thức thôi việc do bản thân người lao động tự ý xin nghỉ việc vì lý do chủ quan (VD)
. Nhập mới: Là những người mới tham gia vào lực lượng lao động của thị trường nhưng chưa tìm
được việc làm (VD: sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học tìm việc làm)
. Tái nhập: Là những người đã rời khỏi lực lượng, nay muốn đi làm trở lại nhưng chưa tìm được việc làm thích hợp. 2. Theo tính chất
Thất nghiệp tự nguyện: Là tình trạng thất nghiệp phát sinh do người lao động không chấp nhận
công việc hiện tại với mức lương tương ứng.
(VD: Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học để có bằng cấp sau đó mới tìm kiếm
những công việc có mức lương cao hơn)
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): là tình trạng thất
nghiệp mà ở đó người lao động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): là tình trạng thất nghiệp mà ở đó
người lao động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện hành nhưng không tìm được việc.
3. Phân loại theo nguyên nhân
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia thành 3 loại lớn, đó là thất
nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia thành 3 loại lớn, đó là thất nghiệp tự nhiên,
thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất nghiệp bình thường mà
nền kinh trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả
khi thị trường lao động cân bằng
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất nghiệp bình thường mà
nền kinh trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả
khi thị trường lao động cân bằng
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh trải
qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả khi thị trường lao động cân bằng
Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment) xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu
giữa cung và cầu lao động. Nguyên nhân có thể là do người lao động thiếu kỹ năng, hoặc
sự khác biệt về địa điểm cư trú.
Thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment)là thất nghiệp do người lao động bỏ việc
cũ tìm việc mới, có sự thay đổi về địa lý hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái
gia nhập lực lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm.
Thất nghiệp thời vụ (seasonal unemployment) là tình trạng người lao động không có việc
làm trong một khoảng thời gian nhất định trong năm (VD: Nhân viên resort, công viên
nước, trượt băng, trượt tuyết thường sẽ thất ghiệp vào mùa đông vì ít ai có nhu cầu đi). lOMoAR cPSD| 46578282
Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment):thất nghiệp do tình trạng suy thoái kinh tế,
sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển (Classical Unemployment): Theo lý thuyết cổ điển, thất
nghiệp xảy ra là do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do quy luật cung-cầu
trên thị trường quy định.
4. Thất nghiệp theo hình thức
* Thất nghiệp theo giới tính (nam, nữ)
* Thất nghiệp theo lứa tuổi
* Thất nghiệp theo vùng, lãnh thổ (thành thị, nông thôn)
* Các nghiệp theo ngành nghề (kinh tế, nông nghiệp)
(VD: Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học để có bằng cấp sau đó mới tìm kiếm
những công việc có mức lương cao hơn) •
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): là tình trạng thất
nghiệp mà ở đó người lao động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện •
Người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi được Hiến pháp quy
Mất việc: Người lao động không có việc làm do các cơ quan/ doanh nghiệp cho
thôi việc vì một lý do nào