


Preview text:
lOMoAR cPSD| 59908026 I. Khái niệm
- Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau, cho ta cái nhìn toàn diện về thuật ngữ này:
+ Dưới góc độ kinh tế học, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được nhìn nhận là
sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt
hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một
cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh.
+ Dưới góc độ khoa học pháp lý có thể hiểu thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là
sự thống nhất ý chí của từ 2 chủ thể kinh doanh trở lên được thể hiện
dưới bất kỳ hình thức nào, có hậu quả làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường.
+ Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi
hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
( khoản 4 Điều 3 LCT) II. Đặc điểm
- Về chủ thể: Diễn ra giữa các doanh ngiệp hoạt động độc lập trên thị trường
+ Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận có thể là đối thủ cạnh tranh hoặc
không là đối thủ cạnh tranh của nhau( đối tác của nhau)
+ Các daonh nghiệp phải hoạt động độc laaoj với nhau không phải là
những người liên quan của nhau theo pháp luật doanh nghiệp.
- Hình thức của thỏa thuận: có sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh nghiệp:
+ Có sự thống nhất ý chí cùng hành động của doanh nghiệp
+ Thỏa thuận có thể công khia hoặc không công khai( ngầm) về giá, về hạn
chế sản lượng, hạn chế phát triền kỹ thuật, phân chia thị trường.
- Nội dung thỏa thuận: các doanh nghiệp thống nhất thực hiện cùng một
hành vi hạn chế cạnh tranh:
+ Các yếu tố cơ bản của quam hệ thị trường mà các doanh nghiệp đang
cạnh tranh với nhau như giá thị trường, trình độ kỹ thuật, công nghệ, điều kiện ký kết. lOMoAR cPSD| 59908026
+ Theo LCT 2018, thỏa thuận của các doanh nghiệp thuộc Đ11 mới bị coi là
thỏa thuận của các doanh nghiệp thuộc Đ 11 mới bị coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. - Hậu quả:
+ Gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
+ Gây thiệt hại cho khách hàng, các doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận III.
Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
- Thỏa thuận theo chiều ngang: thảo thuận giữa xác doanh nghiệp là dối
thủ tiềm năng có cùng cấp độ trong chuỗi tiếp thị hay cung ứng (các doanh
nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau)
- Thỏa thuận theo chiều dọc là các thỏa thuận liên quan đến việc bán lại
những sản phẩm từ nhà sản xuất hay nhà cung cấp, do đó nó diễn ra giữa
các doanh nghiệp ở các công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất,
phân phối sản phẩm như thỏa thuận giữa nhà sản xuất và nhà phân phối.
Thỏa thuận theo chiều dọc không tạo ra khả năng khống chế thị trường.
Các thỏa thuận phổ biến theo chiều dọc thường có các nội dung: phân
phối độc quyền theo lãnh thổ, giao dịch độc quyền, buộc các doanh
nghiệp tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà sản xuất…; thỏa thuận ấn định giá bán lại.
IV. Các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm Theo điều 11, Luật
cạnh tranh 2018 thì những hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gồm: 1.
Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. 2.
Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn
cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 3.
Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất,
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. lOMoAR cPSD| 59908026 4.
Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi
tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 5.
Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia
thị trường hoặc phát triển kinh doanh. 6.
Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là
các bên tham gia thỏa thuận. 7.
Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư. 8.
Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc
doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. 9.
Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận. 10.
Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp
hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận. 11.
Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh