Lý thuyết Toán 11 về Phương pháp tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng
Tổng hợp Lý thuyết môn Toán lớp 11 Chương 4 về Phương pháp tìm giao điểm của đường thẳng vfa mặt phẳng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 1 trang giúp bạn nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Chương 4: Quan hệ song song trong không gian (KNTT)
Môn: Toán 11
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
PHƯƠNG PHÁP TÌM GIAO ĐIỂM CỦA ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG 1. Phương pháp
Muốn tìm giao điểm của một đường thẳng a và mặt
phẳng , ta tìm giao điểm của a và một đường thẳng b nằm trong
• Bước 1: Xác định mp chứa a .
• Bước 2: Tìm giao tuyến b .
• Bước 3: Trong : a b M , mà b , suy ra M a . 2. Các ví dụ
Ví dụ 1. Cho tứ giác ABCD (không có cặp cạnh đối nào song song) nằm trong mặt
phẳng . S là điểm không nằm trên .
a. Tìm giao tuyến của các cặp mặt phẳng: (SAC) và (SBD), (SAB) và SCD .
b. Gọi M và N lần lượt là trung điểm của các cạnh SC và SD . Tìm giao điểm P của
đường thẳng BN với mặt phẳng SAC .
c. Gọi Q và R lần lượt là trung điểm của SA và SB . Chứng minh rằng bốn điểm M, N, Q, R đồng phẳng.
Ví dụ 2. Trong mặt phẳng , cho tứ giác ABCD . Gọi S là điểm không thuộc , M là
điểm nằm trong tam giác SCD.
a. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (SAM) và (SBD).
b. Xác định giao điểm của AM và mặt phẳng (SBD).
Ví dụ 3. Cho tứ diện SABC . Trên cạnh SA lấy điểm M , trên cạnh SC lấy điểm N , sao
cho MN không song song vói AC . Cho điểm O nằm trong tam giác ABC . Tìm giao
điểm của mặt phẳng OMN với các đường thẳng AC,BC và AB.
Ví dụ 4. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang ABCD . Gọi E và F là hai điểm
lần lượt nằm trên hai cạnh SB và CD .
a. Tìm giao điểm của EF với mặt phẳng ( SAC) .
b. Tìm giao điểm của mặt phẳng (AEF) với các đường thẳng BC và SC . Trang 1