Lý thuyết triết học Mác - Lênin cuối kì | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tồn tại của các mặt đối lập là khách quan và phổ biến trong tất cả các sự vật. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46578282
- Phi thy đưc tm quan trng v ngha ca YTXH đi vi qu trnh pht trin
nn văn ha mi v con ngưi mi; pht huy, khai thc tnh đa dng, sng to ca YTXH
đ lm cho đi sng tinh thn không b t nht; pht huy tnh ch đông ca m ngưi.
11. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập.
Khi niệm:
- Thứ nht: Mặt đi lập
Mặt đi lập l những mặt c những đặc đim, những thuộc tnh, những tnh quy đnh
c khuynh hưng biến đổi tri ngưc nhau, tồn ti một cch khch quan trong tự nhiên,
xã hội v tư duy.
Sự tồn ti ca cc mặt đi lập l khch quan v phổ biến trong tt c cc sự vật.
- Thứ hai: Mâu thuẫn biện chứng
Mâu thuẫn biện chứng l trng thi m cc mặt đi lập liên hệ, tc động qua li lẫn
nhau.
Mâu thuẫn biện chứng tồn ti một cch khch quan v phổ biến trong tự nhiên,
hội v duy. Mâu thuẫn biện chứng trong duy l phn nh mâu thuẫn trong hiện thực
v nguồn gc pht trin ca nhận thức.
Chúng ta cn phân biệt mâu thuẫn biện chứng vi mâu thuẫn logic hnh thức. Mâu
thuẫn logic hnh thức chỉ tồn ti trong tư duy, xut hiện do sai lm trong tư duy.
- Thứ ba: Sự thng nht ca cc mặt đi lập
Sự thng nht ca cc mặt đi lập l sự nương tựa lẫn nhau, tồn ti không tch ri
nhau giữa cc mặt đi lập, sự tồn ti ca mặt ny phi ly sự tồn ti ca mặt kia lm tin
đ.
Cc mặt đi lập tồn ti không tch ri nhau nên giữa chúng bao gi cũng c những
nhân t ging nhau. Những nhân t ging nhau đ l sự đồng nht” ca cc mặt đi
lập. Do c sự đồng nht ca cc mặt đi lập m trong sự trin khai ca chúng. Tuy nhiên,
đ chỉ l trng thi vận động ca u thuẫn khi diễn ra sự cân bằng ca cc mặt đi lập.
- Cuối cùng: Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
Đu tranh ca cc mặt đi lập l sự tc động qua li theo xu hưng bi trừ v ph
đnh lẫn nhau giữa cc mặt đ.
Hnh thức đu tranh ca cc mặt đi lập hết sức phong phú, đa dng, tùy thuộc vo
tnh cht, mi quan hệ qua li giữa cc mặt đi lập v điu kiện diễn ra cuộc đu tranh.
Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, cụ th như sau:
- Thứ nhất: Các mặt đối lập, sự thống và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Trong sự thng nht đã ẩn chứa sự đi lập. Trong mâu thuẫn, sự thng nht ca cc
mặt đi lập không tch ri vi sự đu tranh giữa chúng. Bởi v trong quy đnh rng buộc
lẫn nhau, hai mặt đi lập vẫn c xu hưng pht trin tri ngưc nhau, đu tranh lẫn nhau.
lOMoARcPSD| 46578282
Sự đu tranh giữa cc mặt đi lập thưng đưc chia lm nhiu giai đon. Thông
thưng, khi mi xut hiện, hai mặt đi lập chưa th hiện rõ nhưng xung khắc, đi chi
lẫn nhau. Nhưng khi cc mặt đi lập ny pht trin theo hưng ngưc chiu nhau đến
một mức độ no đ sẽ hnh thnh mâu thuẫn. Khi đ, cc mặt đi lập c xu hưng xung
đột, bi trừ, ph đnh lẫn nhau.
- Thứ hai: Vai trò mâu thuẫn với sự vận động và phát triển:
Như chúng ta đã biết, tkhi Ch ngha hội đưc xây dựng, cc mức hội ch
ngha đu thực hiện nn kinh tế kế hoch ha tập trung, cơ chế vận hnh v qun l kinh
tế ny đưc duy tr trong một thi gian kh di v xem như đặc trưng riêng biệt ca Ch
ngha xã hội, l cc đi lập vi nn kinh tế th trưng.
Cc nưc bn ch ngha cũng đã từng sử dụng cơ chế kinh tế tập trung nhưng
nhanh chng bỏ n ngay sau chiến tranh v đã đt đưc thnh tựu to ln v kinh tế v
xã hội. Nhưng nn kinh tế th trưng vẫn gặp phi rt nhiu mâu thuẫn tồn ti.
- Thứ ba: Tính khách quan và phổ biến của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn):
Một điu chúng ta dễ dng nhận thy l tt c cc sự vật, hiện tưng trong thế gii
đu luôn luôn khc biệt nhau, nhưng tt c cc sự vật, hiện tưng d l tồn ti trong mi
liên hệ phổ biến vi nhau. Sự thng nht v đu tranh giữa cc mặt đi lập c tnh khch
quan v ci vn c trong cc sự vật, hiện tưng v tnh phổ biến do sự thng nht v đu
tranh ca cc mặt đi lập tồn ti trong tt c cc lnh vực.
Do sự thng nht v đu tranh ca cc mặt đi lập c tnh khch quan v phổ biến
nên n c tnh đa dng v phức tp. Mâu thuẫn trong mi sự vật v trong mi lnh vực
khc nhau. Hay trong mi một sự vật, hiện tưng không chỉ c một mức độ no đ th
mâu thuẫn, sự đu tranh giữa cc mặt đi lập đặt đến một mức độ no đ th mâu thuẫn
sẽ đưc gii quyết, sự vật mi ra đi. Mâu thuẫn mt đi, mâu thuẫn mi ra đi v
hnh thnh một qu trnh mi, lm cho sự vật không ngừng vận động v pht trin.
- Thứ tư: Những đặc điểm của nền kinh tế thị trường nhìn từ góc độ triết học:
Nhn chung, nn kinh tế trong thi kỳ qu độ l nn kinh tế th trưng vận động theo
chế ca nn kinh tế hng ha nhiu thnh phn. Nếu đ tự pht, nn kinh tế nhiu
thnh phn sẽ đi lên Ch ngha bn. Nhưng nếu c sự đu tranh th c th giữ vững
đưc đnh hưng xã hội ch ngha. Đây l một qu trnh kh khăn, phức tp nht l đi
vi Việt Nam sn xut nhỏ vẫn chiếm ưu thế.
Trong nn kinh tế th trưng theo đnh hưnghội ch ngha th vai trò qun l ca
nh nưc l cùng quan trng. Nh nưc trực tiếp quyết đnh cc vn đ kinh tế,
hội.
Hiện nay, cơ chế qun l trong đang giai đon mi hnh thnh nên còn đang thiếu
hụt, chưa hon chỉnh, dẫn ti môi trưng sn xut, kinh doanh thiếu ổn đnh, an ton.
Tnh cht không rõ rng, thiếu xc đnh trên c phương diện kinh tế – xã hội dưng như
lOMoARcPSD| 46578282
đang rt phổ biến, rt đặc trưng cho cc quan hệ trong nn kinh tế c ta. Do đ, qu
trnh chuyn ha ny vp phi kh nhiu mâu thuẫn nội ti.
Ý ngha phương php luận:
+ Phi c thi độ khch quan trong việc nhận thức mâu thuẫn ca sự vật đ l thừa nhận
tnh khch quan ca mâu thuẫn, pht hiện kp thi mâu thuẫn, xut pht từ bn thân sự
vật đ tm ra mâu thuẫn ca n, phi xem xét phân tch một cch chi tiết, cụ th.
+ Phi nắm vững phương php gii quyết mâu thuẫn đ l thông qua đu tranh giữa cc
mặt đi lập chứ không đưc phép dung hòa cc mặt đi lập, tuy nhiên phi vận dụng
linh hot cc hnh thức đu tranh.
+ Phi biết vận dụng linh hot cc hnh thức gii quyết mâu thuẫn thông qua hnh thức
chuyn ha mặt đi lập. Đ c th l một trong hai mặt đi lập chuyn ha vo mặt còn
li, hoặc mặt ny th tiêu mặt kia, hoặc c hai mặt cùng chuyn ha sang những hnh
thức mi ca mnh.
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46578282
- Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của YTXH đối với quá trình phát triển
nền văn hóa mới và con người mới; phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng tạo của YTXH
để làm cho đời sống tinh thần không bị tẻ nhạt; phát huy tính chủ đông của mỗị người.
11. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập. Khái niệm:
- Thứ nhất: Mặt đối lập
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định
có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Sự tồn tại của các mặt đối lập là khách quan và phổ biến trong tất cả các sự vật.
- Thứ hai: Mâu thuẫn biện chứng
Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã
hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực
và nguồn gốc phát triển của nhận thức.
Chúng ta cần phân biệt mâu thuẫn biện chứng với mâu thuẫn logic hình thức. Mâu
thuẫn logic hình thức chỉ tồn tại trong tư duy, xuất hiện do sai lầm trong tư duy.
- Thứ ba: Sự thống nhất của các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời
nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những
nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó là sự “đồng nhất” của các mặt đối
lập. Do có sự đồng nhất của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của chúng. Tuy nhiên,
đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
- Cuối cùng: Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào
tính chất, mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Các mặt đối lập, sự thống và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Trong sự thống nhất đã ẩn chứa sự đối lập. Trong mâu thuẫn, sự thống nhất của các
mặt đối lập không tách rời với sự đấu tranh giữa chúng. Bởi vì trong quy định ràng buộc
lẫn nhau, hai mặt đối lập vẫn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 46578282
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập thường được chia làm nhiều giai đoạn. Thông
thường, khi mới xuất hiện, hai mặt đối lập chưa thể hiện rõ nhưng xung khắc, đối chọi
lẫn nhau. Nhưng khi các mặt đối lập này phát triển theo hướng ngược chiều nhau đến
một mức độ nào đó sẽ hình thành mâu thuẫn. Khi đó, các mặt đối lập có xu hướng xung
đột, bài trừ, phủ định lẫn nhau.
- Thứ hai: Vai trò mâu thuẫn với sự vận động và phát triển:
Như chúng ta đã biết, từ khi Chủ nghĩa xã hội được xây dựng, các mức xã hội chủ
nghĩa đều thực hiện nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ chế vận hành và quản lý kinh
tế này được duy trì trong một thời gian khá dài và xem như đặc trưng riêng biệt của Chủ
nghĩa xã hội, là các đối lập với nền kinh tế thị trường.
Các nước tư bản chủ nghĩa cũng đã từng sử dụng cơ chế kinh tế tập trung nhưng
nhanh chóng bỏ nó ngay sau chiến tranh và đã đạt được thành tựu to lớn về kinh tế và
xã hội. Nhưng nền kinh tế thị trường vẫn gặp phái rất nhiều mâu thuẫn tồn tại.
- Thứ ba: Tính khách quan và phổ biến của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn):
Một điều chúng ta dễ dàng nhận thấy là tất cả các sự vật, hiện tượng trong thế giới
đều luôn luôn khác biệt nhau, nhưng tất cả các sự vật, hiện tượng dó là tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến với nhau. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính khách
quan vì cái vốn có trong các sự vật, hiện tượng và tính phổ biến do sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập tồn tại trong tất cả các lĩnh vực.
Do sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có tính khách quan và phổ biến
nên nó có tính đa dạng và phức tạp. Mâu thuẫn trong mỗi sự vật và trong mỗi lĩnh vực
khác nhau. Hay trong mỗi một sự vật, hiện tượng không chỉ có một mức độ nào đó thì
mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập đặt đến một mức độ nào đó thì mâu thuẫn
sẽ được giải quyết, sự vật mới ra đời. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời và
hình thành một quá trình mới, làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.
- Thứ tư: Những đặc điểm của nền kinh tế thị trường nhìn từ góc độ triết học:
Nhìn chung, nền kinh tế trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế thị trường vận động theo
cơ chế của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Nếu để tự phát, nền kinh tế nhiều
thành phần sẽ đi lên Chủ nghĩa tư bản. Nhưng nếu có sự đấu tranh thì có thể giữ vững
được định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một quá trình khó khăn, phức tạp nhất là đối
với Việt Nam sản xuất nhỏ vẫn chiếm ưu thế.
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò quản lý của
nhà nước là vô cùng quan trọng. Nhà nước trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế, xã hội.
Hiện nay, cơ chế quản lý trong đang ở giai đoạn mới hình thành nên còn đang thiếu
hụt, chưa hoàn chỉnh, dẫn tới môi trường sản xuất, kinh doanh thiếu ổn định, an toàn.
Tính chất không rõ ràng, thiếu xác định trên cả phương diện kinh tế – xã hội dường như lOMoAR cPSD| 46578282
đang rất phổ biến, rất đặc trưng cho các quan hệ trong nền kinh tế nước ta. Do đó, quá
trình chuyển hóa này vấp phải khá nhiều mâu thuẫn nội tại.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải có thái độ khách quan trong việc nhận thức mâu thuẫn của sự vật đó là thừa nhận
tính khách quan của mâu thuẫn, phát hiện kịp thời mâu thuẫn, xuất phát từ bản thân sự
vật để tìm ra mâu thuẫn của nó, phải xem xét phân tích một cách chi tiết, cụ thể.
+ Phải nắm vững phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó là thông qua đấu tranh giữa các
mặt đối lập chứ không được phép dung hòa các mặt đối lập, tuy nhiên phải vận dụng
linh hoạt các hình thức đấu tranh.
+ Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức giải quyết mâu thuẫn thông qua hình thức
chuyển hóa mặt đối lập. Đó có thể là một trong hai mặt đối lập chuyển hóa vào mặt còn
lại, hoặc mặt này thủ tiêu mặt kia, hoặc cả hai mặt cùng chuyển hóa sang những hình thức mới của mình.