Lý thuyết Triết học - Triết học Mác - Lênin | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Câu 1: Triết học là gì?Phần trả lời: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
Câu 1: Triết học là gì?
Phần trả lời: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy.
Câu 2: Tại sao nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới
quan?
Phần trả lời:
- Trước hết thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri
thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và
về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và cả nhân lo=i)
trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ,
giá trị trong định hướng nhận thức và ho=t động thực tiễn của con
người.
- Nguyên nhân để nói triết học là h=t nhân lý luận của thế giới quan
là:
+ Thứ nhất: Bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Thứ hai: Trong số các lo=i thế giới quan phân chia theo các cơ sở
khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần
quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+Thứ ba: Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế
giới quan khác như: thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh
nghiệm, thế giới quan thông thường…,.
+ Thứ tư: Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của
con người.
=> Do đó triết học chính là h=t nhân lý luận của thê giới quan và
triết học với tính cách là h=t nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan.
Câu 1: Trình bày điều kiện ra đời của Chủ nghĩa Mác – LêNin?
Trả lời:
a. Những điều kiện, lịch sử của sự ra đời triết học Mác.
*Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất TBCN trong điều
kiện cách m=ng công nghiệp:
+Lực lượng sản xuất có một bước phát triển mới về chất – đó là ra
đời nền công nghiệp cơ khí, nhờ vậy phương thức sản xuất TBCN
được củng cố và phát triển.
+TV đó mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản đã trở thành các cuộc
đấu tranh giai cấp.
* Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN ở Tây Âu giữa TK
XIX
* Sự trưởng thành của giai cấp vô sản hiện đ=i
b. Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên.
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát tV nhu cầu khách quan
của lịch sử mà còn là kết quả của sự kế thVa tinh hoa di sản lý luận
của nhân lo=i, trong đó trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh
tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước
Pháp và Anh.
- Triết học cổ điển Đức
+ Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770 - 1831), nhà triết học duy
tâm khách quan, đ=i biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức, người
xây dựng nên phép biện chứng duy tâm.
+Lútvích Phoiơbắc (1804 - 1872) là một đ=i biểu lỗi l=c của nền
triết học cổ điển Đức, nhà duy vật lớn nhất của triết học thời kỳ
trước Mác.
- Kinh tế chính trị học Anh:
+ ( Với hai đ=i biểu tiêu biểu : A. Xmít, 1723 – 1790 & Đ.Ricácđô,
1772 - 1823)
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu TK XIX ( Với ba đ=i biểu xuất
sắc: H. Xanh Ximông, 1760 – 1825; S. Phuriê, 1772 – 1837; R. Ô
Oen, 1771 - 1858)
c. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
- Học thuyết tế bào.
-Thuyết tiến hóa của ĐắcUyn.
Câu 2: Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác – Lênin đối
với bản thân sinh viên?
Trả lời:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết
khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân
dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột, tiến tới thực hiện sự
nghiệp giải phóng con người; học thuyết này được sáng lập bởi C.
Mác, Ph. Ăngghen và được V.I. Lênin vận dụng và phát triển trong
thực tiễn. Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành tV ba bộ phận lý
luận cơ bản, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị học Mác –
Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành tV ba bộ phận cơ bản, có
mối quan hệ biện chứng, không tách rời nhau, mà thống nhất thành
một hệ thống.
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và
vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác- Leenin đối với bản
thân sinh viên:
+ Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa
nhân văn cho sinh viên, nó như “la bàn” giúp họ định hướng tính
tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây dựng, sáng
t=o. Triết học đem l=i cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ xã
hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục
đích tồn t=i của con người, về cái thiện và cái ác, về mối quan hệ
giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do và trách nhiệm. Vì
vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên.
+
Triết học Mac-Lenin là cơ sở lý luận khoa học trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mac-Lenin sẽ giúp ta
hiểu con đường Đảng và nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đang
đi, hiểu được vai trò của nhà nước và Đảng trong công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đ=i hóa để cùng chung tay với Đảng và nhà nước
thực hiện mục tiêu. Điều này còn giúp ta không bị những thế lực thù
địch dụ dỗ, hiểu sai về Đảng và nhà nước, tV đó để bảo vệ được bản
thân và gia đình.
+ Đối với ngành Truyền thông chúng em nói riêng và mọi người các
ngành khác nói chung thì việc phân biệt đâu là đúng, đâu là sai của
những nguồn thông tin là rất quan trọng bởi vì có quá nhiều cám dỗ
tV xã hội. Do vậy việc học về Chủ nghĩa Mác- Lenin sẽ giúp chúng
em hiểu và hoàn thiện tốt về nhân cách và con người.
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và
bản chất của ý thức?
Trả lời:
- theo định nghĩa của Ý thức triết học Mác - Lenin ph=m là một
trù được quyết định với ph=m trù , theo đó ý thức là sự vật chất
phản ánh khách quan vào con người và có sựthế giới vật chất bộ óc
cải biến và sáng t=o. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
* Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất
của ý thức:
-Nguồn gốc của ý thức
• Quan điểm của CNDT
• Quan điểm của CNDV siêu hình
• Quan điểm của CNDVBC:
- Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ
chức cao nhất - bộ não người.
+ Ho=t động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở ho=t động thần
kinh của bộ não người, không có bộ não người và sự tác động của
thế giới xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Đưa l=i cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã
chế t=o ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải
t=o thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau
sinh ra ý thức.
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên
trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái
vỏ trực tiếp của tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ.
=> Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong
nó”. Như vậy, ý thức là thuộc về sự phản ánh, còn vật chất – tồn t=i
khách quan là cái được phản ánh.
b. Bản chất của ý thức
- Tính chất năng động, sáng t=o của sự phản ánh ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
-> Là sự phản ánh sáng t=o của TGKQ.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của
Lênin?
Trả lời:
-Quan niệm của triết học Mác- Lênin về vật chất:
Vật chất là một ph=m trù triết học dùng để chỉ thực t=i khách quan
được đem l=i cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép l=i, chụp l=i, phản ánh và tồn t=i không lệ thuộc vào
cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ
bản của triết học.
+ Triệt để khắc phục h=n chế của Chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ Chủ
nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem l=i niềm tin trong khoa học tự
nhiên.
+ T=o tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài
người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học
BT ngày 31/10/2022
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và
bản chất của ý thức?
Trả lời:
- theo định nghĩa của Ý thức triết học Mác - Lenin ph=m là một
trù được quyết định với ph=m trù , theo đó ý thức là sự vật chất
phản ánh khách quan vào con người và có sựthế giới vật chất bộ óc
cải biến và sáng t=o. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
* Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất
của ý thức:
-Nguồn gốc của ý thức
• Quan điểm của CNDT
• Quan điểm của CNDV siêu hình
• Quan điểm của CNDVBC:
- Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ
chức cao nhất - bộ não người.
+ Ho=t động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở ho=t động thần
kinh của bộ não người, không có bộ não người và sự tác động của
thế giới xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Đưa l=i cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã
chế t=o ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải
t=o thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau
sinh ra ý thức.
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên
trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái
vỏ trực tiếp của tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ.
=> Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong
nó”. Như vậy, ý thức là thuộc về sự phản ánh, còn vật chất – tồn t=i
khách quan là cái được phản ánh.
b. Bản chất của ý thức
- Tính chất năng động, sáng t=o của sự phản ánh ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
-> Là sự phản ánh sáng t=o của TGKQ.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của
Lênin?
Trả lời:
-Quan niệm của triết học Mác- Lênin về vật chất:
Vật chất là một ph=m trù triết học dùng để chỉ thực t=i khách quan
được đem l=i cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép l=i, chụp l=i, phản ánh và tồn t=i không lệ thuộc vào
cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ
bản của triết học.
+ Triệt để khắc phục h=n chế của Chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ Chủ
nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem l=i niềm tin trong khoa học tự
nhiên.
+ T=o tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài
người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học
BT ngày 7/11/2022
Câu 1: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của
phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ
nội dung nguyên lý này?
Trả lời:
- Khái niệm Nguyên Lý: Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các
khoa học cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác
nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ còn phải tuân
thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn
hành động.
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật:
+ Khái niệm về liên hệ và mối liên hệ:
o Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
o - Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Đặc biệt theo quan điểm biện chứng: các sự vật, hiện tượng, quá trình
khác nhau vVa tồn t=i độc lập vVa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn
nhau
+ Mối liên hệ
o Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau - Giữa các sự vật, hiện
tượng
o Tác động qua l=i
o Chuyển hóa lẫn nhau Giữa các mặt của sự vật, hiện tượng
Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn t=i trong mối
liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng
nào tồn t=i cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung nguyên lý:
+ Nội dung của quan điểm toàn diện
1. Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính
sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
2. Biết phân lo=i tVng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
3. TV việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta l=i đặt MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong tVng giai đo=n lịch sử cụ
thể
4. Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Câu 2: Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội
dung nguyên lý này?
Trả lời:
- Theo quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng:
+ Quan điểm siêu hình:
o Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật,
hiện tượng.
o Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự
thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
+ Quan điểm biện chứng:
o Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, tV thấp đến cao, tV
đơn giản đến phức t=p, tV chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của
sự vật
o Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh có phức
t=p thậm chí có những bước thụt lùi
- Khái niệm phát triển:
Phát triển là một ph=m trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên tV thấp đến cao, tV đơn giản đến phức
t=p, tV kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm phát triển
1. Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng
vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi
2. Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức t=p của sự phát triển
3. Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ , trì trệ định kiến
4. Biết kế thVa các yếu tố tích cực tV đối tượng cũ và phát triển sáng t=o
chúng trong điều kiện mới
BT ngày 14/11/2022
Câu 1: Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối
quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Trả lời:
- Quan niệm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng,
cái chung và cái đơn nhất:
+ Cái riêng là một ph=m trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định
+ Cái chung là một ph=m trù triết học, dùng để chỉ, những mặt, những thuộc tính
chung không chỉ ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp l=i trong nhiều
sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác
+ Cái đơn nhất là ph=m trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính...chỉ có
ở một sự vật , một kết cấu vật chất mà không lặp l=i ở sự vật , hiện tượng, kết cấu
vật chất khác
- Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung:
+ Cái chung và cái riêng tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau
+ Cái chung là cái bộ phận, cái riêng là cái toàn thể
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn tìm ra cái chung phải nghiên cứu cái riêng
+ Khi giải quyết các vấn đề riêng trong thực tiễn cần phải đặt trên nền tảng các
nguyên tắc chung
+ Khi áp dụng nguyên tắc chung vào ho=t động thực tiễn cần phải cá biệt hóa nó
+ Cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái
chung để thúc đẩy sự phát triển.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và
kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân: sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra những biến đổi nhất định
+ Kết quả: những biến đổi xảy ra bởi sự tương tác giữa các mặt trong cùng một sự
vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ sản sinh
+ Mối quan hệ nhân quả mang tính phức t=p
+ Mối liên hệ nhân quả mang tính quá trình A -> B -> C -> D
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng sau khi kết quả xuất hiện sẽ tác động ngược
trở l=i nguyên nhân
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn nhận thức sâu sắc, đầy đủ về một sự vật, hiện tượng, cần phải tìm hiểu
nguyên nhân sinh ra nó
+ Muốn triệt tiêu hoặc làm nảy sinh một hiện tượng cần phải lo=i bỏ hoặc tác động
vào nguyên nhân sinh ra hiện tượng đó
+ Phải biết đánh giá đúng vai trò của tVng nguyên nhân trong việc sinh ra kết quả
và sự tác động trở l=i của kết quả đối với nguyên nhân
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Ph=m trù tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong, cái kết cấu
vật chất quy định và trong những điều kiện vật chất nhất định, nó phải
xảy ra như thế chứ không thể khác được.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất bên trong kết cấu
vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện hoặc
không,có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Trong ho=t động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất
nhiên chứ không được căn cứ vào cái cái ngẫu nhiên.
+ TV những cái ngẫu nhiên thường gặp trong ho=t động thực tiễn, cần
phải tìm ra cái tất nhiên và quy luật chung chi phối hiện thực.
+ Không được coi thường cái ngẫu nhiên.Trong cuộc sống phải biết dự
phòng những đối sách cần thiết với các tình huống đột xuất.
Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Ph=m trù nội dung và hình thức:
+ Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá
trình t=o nên sự vật
+ Hình thức là phương thức tồn t=i và phát triển của sự vật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Một nội dung có thể thể hiện ra ở nhiều hình thức và một hình thức
có thể thể hiện nhiều nội dung.
+ Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức tác động trở l=i nội
dung.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức.
+ Cần tận dụng sự đa d=ng của hình thức trong việc thể hiện nội dung.
+ Muốn ho=t động thực tiễn có hiệu quả trước hết phải căn cứ vào nội
dung (và sự tác động trở l=i của hình thức đối với nội dung).
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện
tượng. Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Ph=m trù bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển
của sự vật
+ Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất và hiện tượng tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Tính mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản
chất.
Hiện tượng không hoàn toàn phù hợp với bản chất
Bản chất ổn định hơn so với hiện tượng, hiện tượng biến đổi
nhanh hơn so với bản chất
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn tìm ra bản chất phải nghiên cứu hiện tượng.
+ Cần qua nhiều hiện tượng mới tìm ra bản chất.
+ Cần nghiên cứu hiện tượng tránh phản ánh sai lệch bản chất.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện
thực? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan
hệ này?
Trả lời:
- Ph=m trù khả năng và hiện thực:
+ Khả năng là ph=m trù dùng để chỉ cái đang là mầm móng trong sự
vật và sẽ ra đời khi có những điều kiện thích hợp
+ Hiện thực là ph=m trù chỉ cái đã ra đời, đã xuất hiện, đã được thực
hiện. Đó là sự vật đang tồn t=i hiện thực
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
+ Khả năng và hiện thực tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Một sự vật với cùng 1 điều kiện có thể có nhiều khả năng, khi có điều
kiện mới có thể thêm khả năng.
+ Quá trình chuyển biến khả năng thành hiện thực trong tự nhiên khác
trong xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Trong một sự vật tồn t=i nhiều khả năng nên cần phải lựa chọn khả
năng phù hợp, h=n chế khả năng xấu…
+ Cần phải nhận thức được khả năng tiềm tàng trong sự vật để nắm bắt
được xu thế phát triển của nó
+ Tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong ho=t động nhận thức và
thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.
BT ngày 21/11/2022
Câu 1: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội
dung quy luật này?
Trả lời:
* Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lặp.
- Vị trí của quy luật
V=ch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển
- Khái niệm:
- Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính khác nhau và vận động theo
các khuynh hướng trái ngược nhau
- Mâu thuẫn: Là mặt đối lập liên hệ, tác động qua l=i nhau trong một thể
thống nhất
- Thống nhất của hai mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tương tác
qua l=i, thống nhất, đồng nhất hay đồng chất, cùng chuyển hóa.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là bài trV, g=t bỏ, phủ định của hai mặt
đối lập đó. Tính chất đấu tranh của hai mặt đối lập là tư đơn giản đến
phức t=p, tV thấp đến cao. Kết quả đấu tranh là khi hội đủ các điều kiện
thì mâu thuẫn được giải quyết, thể thống nhất bị phá vỡ, thể thống nhất
mới được xác lập.
- Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là hai
xu hướng khác nhau của mâu thuẫn biện chứng. Thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau. Thống nhất gắn liền với
sự đứng im, với sự ổn định t=m thời của sự vật, thống nhất là điều kiện
của đấu tranh.
+ Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự
vật: Tính chất đấu tranh của các mặt đối lập là tV thấp đến cao, tV đơn
giản đến phức t=p. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt, hội đủ điều
kiện chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết, thể
thống nhất cũ mất đi được thay thế bằng thể thống nhất mới.
-> Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng của giới tự nhiên, xã hội và tư
duy.
* Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung quy luật:
+ Trong ho=t động nhận thức và ho=t động thực tiễn cần phải phân tích
những mặt đối lập t=o thành mâu thuẫn, phát hiện ra mâu thuẫn, để
nắm được nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.
+ Khi giải quyết cái mâu thuẫn khác nhau không được theo một khuôn
mẫu như nhau.
+ Để thúc đẩy sự phát triển cần phải tìm cách giải quyết mâu thuẫn chứ
không được điều hòa mâu thuẫn.
+ Trong đời sống xã hội cần phải coi mọi hành vi đấu tranh thúc đẩy sự
phát triển chân chính.
Câu 2: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật này?
- Trả lời:
* Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí của quy luật
V=ch ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển
- Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
+ Khái niệm phủ định nói chung là sự bài trV, lo=i bỏ một sự vật nhất
định nào đó.
+ Phủ định biện chứng là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới cao
hơn, tiến bộ hơn.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, là kết
quả giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật tồn t=i khách quan
+ Tính kế thVa: Đây là đặc trưng cơ bản nhất của phủ định biện chứng.
Phủ định biện chứng là quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng
cái mới chỉ phủ định mặt l=c hậu, lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thVa
những giá trị của cái cũ. Do đó, phủ định biện chứng là sự phủ định
nhưng đồng thời cũng là sự khẳng định.
- Nội dung quy luật:
+ Phát triển là một quá trình phủ định liên tục tV thấp đến cao
+ Qua hai lần phủ định liên tiếp t=o thành một vòng khâu của sự phát
triển A - B - Á Ví dụ: H=t thóc – cây lúa – h=t thóc / Quả trứng –
con gà - quả trứng
-> Lưu ý: Có trường hợp phải trải qua 3,4... lần phủ định sự vật mới lặp
l=i cái ban đầu…
* Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung quy luật:
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức đúng
đắn về khuynh hướng của sự vận động, phát triển
- Giúp chúng ta hiểu rõ về cái mới và về sự tất thắng của cái mới
- Phải biết kế thVa tinh hoa của cái cũ nhằm thúc đẩy sự vật phát
triển .
Câu 3: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Vận dụng
trong quá trình học tập của sinh viên?
- Trả lời:
* Nội dung quy luật tV những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất và ngược l=i:
- Định nghĩa Quy luật: là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất
nhiên, phổ biến và lặp l=i giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên
trong mối sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Vị trí của quy luật:
V=ch ra cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện
tượng trong thế giới
- Khái niệm chất và lượng:
+ Khái niệm chất: Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là tổng hợp các thuộc tính làm cho sự vật là nó, khác với cái khác
+ Khái niệm lượng: Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt độ
lớn, quy mô, trình độ phát triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số
các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó.
-> Sự phân biệt giữa chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
- Bất kỳ một sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng. Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức sự
thay đổi về chất của sự vật mà có sự tích luỹ dần dần.
+ Độ: Là ph=m trù dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, nó là
khoảng giới h=n, mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất.
+ Điểm nút: Là giới h=n mà t=i đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: Là ph=m trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất
của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật gây nên trước đó
-> Bước nhảy là sự kết thúc một giai đo=n phát triển.
-> Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất:
+ Chất và lượng là hai mặt đối lập nằm trong một thể thống nhất (được
giới h=n trong một độ nhất định) => Khi lượng thay đổi đến điểm nút
=> chất phải thay đổi.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
Sau khi ra đời, chất mới sẽ làm thay đổi lượng của sự vật:
+ Thay đổi quy mô tồn t=i của sự vật.
+ Thay đổi nhịp điệu, tốc độ vận động và phát triển của sự vật đó.
* Em vận dụng trong quá trình học tập đó là:
VD: Chất 1: học sinh
Chất 2: th=c sĩ
-> Nếu giao một cùng một công việc thì chất 2 chắc chắn sẽ làm
tốt hơn chất 1.
BT ngày 28/11/2022
Câu 1:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta?
Trả lời:
- Khái niệm:
+ Phương thức sản xuất: Là cách thức con người tiến hành sản xuất ở
những giai đo=n nhất định của xã hội loài người
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất.
+ Khái niệm quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất.
- Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng
sản xuất:
1. Quan hệ sản xuất biểu hiện hình thức xã hội của nền sản xuất. Để sản
xuất, phải xây dựng các hình thức Quan hệ sản xuất.
2. Việc xây dựng các hình thức Quan hệ sản xuất không thể tùy tiện mà
phải dựa trên trình độ hiện có của Lực lượng sản xuất.
3. Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Quan hệ sản
xuất không phù hợp sẽ kìm hãm Lực lượng sản xuất.
- Ý nghĩa trong đời sống xã hội: Phải kết hợp biện chứng giữa LLSX với
QHSX:
1. Phát triển LLSX phải gắn với xây dựng QHSX (Vì QHSX qui định mục đích
của nền sản xuất).
2. Xây dựng QHSX phải xuất phát tV trình độ của LLSX.
- Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta:
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có tính quy luật này cũng tác động
mạnh mẽ vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
TV lý luận và thực tiễn cho chúng ta thấy
rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có một quan hệ sản xuất
phù hợp với nó. Còn
quan hệ sản xuất l=c hậu hơn, hoặc “tiên tiến” (theo ý muốn chủ quan của
con người) hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó, trong công cuộc đổi
mới kể tV Đ=i hội đ=i biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), VII (1991), VIII
(1996) và lần thứ IX (2001), Đảng ta đã “chủ trương thực hiện nhất quán
và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trườmg có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”. Đối với nước ta, tV một nước nông nghiệp l=c hậu, l=i bị
chiến tranh tàn phá nặng nề, do vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đi đôi với việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất thì điều cần
thiết và có tính quyết định là chúng ta phải phát triển lực lượng sản xuất.
Muốn phát triển lực lượng sản xuất thì không có con đường nào khác là
phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đ=i hoá. Đảng ta đã khẳng định: “về
thực chất, công nghiệp hoá, hiện đ=i hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các ho=t động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội tV sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đ=i, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công
nghệ, t=o ra năng suất lao động xã hội cao. Quan niệm ấy về công nghiệp
hóa, hiện đ=i hóa cho thấy vấn đề then chốt của quá trình này ở một nước
nông nghiệp l=c hậu là cải biến lao động thủ công thành lao động sử dụng
kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền kinh tế để đ=t được năng suất lao
động xã hội cao. Song, đó không chỉ là sự tăng thêm một cách giản đơn tốc
độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, mà còn là cả
một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ, t=o nền
tảng cho sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đ=i hóa, kết hợp với
những bước tiến tuần tự về công nghệ, tận dụng để phát triển chiều rộng,
với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu để phát triển chiều sâu, t=o
nên những mũi nhọn theo trình độ tiến triển của khoa học, công nghệ
trong khu vực và trên thế giới.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng của xã hội. Vận dụng vào tình hình thực tế ở
nước ta hiện nay?
Trả lời:
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội.
- Khái niệm cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
+ Khái niệm cơ sở h= tầng: Là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ
cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
+ Kết cấu của cơ sở h= tầng:
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm móng.
+ Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những tư tưởng chính trị, pháp quyền,
triết học, đ=o đức,... Và những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái,... được hình thành trên cơ sở h= tầng nhất định
+ Kết cấu kiến trúc thượng tầng:
+ các tư tưởng xã hội
+ các thiết chế tương ứng: các thể chế đảng phái nhà nước
=> Hình thành và phát triển trên một cơ sở h= tầng nhất định.
* Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội
- Vai trò quyết định của cơ sở h= tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở h= tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng
tầng; nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối
với cơ sở h= tầng
+ Cơ sở h= tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng; sự biến
đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở
h= tầng
* Sự tác động trở l=i của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
+ Vai trò đặc biệt quan trọng của nhà nước đối với cơ sở h= tầng
+ Hai xu hướng tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
* Quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng:
KI•N TR‘C THƯ“NG T”NG = lĩnh vực chính trị – xã hội của xã hội
(Ảnh hưởng trở l=i) CƠ S— H˜ T”NG = lĩnh vực kinh tế của xã hội (quyết
định kiến trúc thượng tầng).
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Phải kết hợp biện chứng giữa CSHT với KTTT:
1.Phát triển kinh tế (CSHT) cần có sự định hướng, sự thúc đẩy tV KTTT
(động lực chính trị). Cần phát huy vai trò của Nhà nước đối với kinh tế.
2.Xây dựng KTTT phải xuất phát tV CSHT. Phải chú trọng giải pháp kinh tế
trong giải quyết các bài toán xã hội.
* Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta hiện nay:
— nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt và vận
dụng mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
mà còn phải quán triệt và vận dụng một cách khoa học và sáng t=o mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở h=
tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau. ThVa nhận sự tồn t=i của một
kết cấu kinh tế với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế
cùng tồn như vậy là một tất yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực
lượng sản xuất của chúng còn thấp và chưa đồng đều. Song, đây l=i là một
nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen của kết cấu
kinh tế ấy nó đặt ra nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng
phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Lẽ dĩ nhiên, không
phải với nền kinh tế nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác
nhau thì nhất thiết phải đa đảng và đa nguyên về chính trị, nhưng nhất
thiết phải đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi
mới bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong cách
lãnh đ=o, đa d=ng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ
(đặc biệt là dân chủ cơ sở), tăng cường khối đ=i đoàn kết dân tộc… nhằm
tập trung sức m=nh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đ=o của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
BT ngày 5/12/2022
Câu 1: Phân tích các cấu trúc các hình thái kinh tế xã hội?
Trả lời:
| 1/26

Preview text:

TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN Câu 1: Triết học là gì?
Phần trả lời: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 2: Tại sao nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan? Phần trả lời:
- Trước hết thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri
thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và
về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và cả nhân lo=i)
trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ,
giá trị trong định hướng nhận thức và ho=t động thực tiễn của con người.
- Nguyên nhân để nói triết học là h=t nhân lý luận của thế giới quan là:
+ Thứ nhất: Bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Thứ hai: Trong số các lo=i thế giới quan phân chia theo các cơ sở
khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần
quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+Thứ ba: Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế
giới quan khác như: thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh
nghiệm, thế giới quan thông thường…,.
+ Thứ tư: Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người.
=> Do đó triết học chính là h=t nhân lý luận của thê giới quan và
triết học với tính cách là h=t nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan.
Câu 1: Trình bày điều kiện ra đời của Chủ nghĩa Mác – LêNin? Trả lời:
a. Những điều kiện, lịch sử của sự ra đời triết học Mác.
*Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất TBCN trong điều
kiện cách m=ng công nghiệp:
+Lực lượng sản xuất có một bước phát triển mới về chất – đó là ra
đời nền công nghiệp cơ khí, nhờ vậy phương thức sản xuất TBCN
được củng cố và phát triển.
+TV đó mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản đã trở thành các cuộc đấu tranh giai cấp.
* Sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN ở Tây Âu giữa TK XIX
* Sự trưởng thành của giai cấp vô sản hiện đ=i
b. Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên.
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát tV nhu cầu khách quan
của lịch sử mà còn là kết quả của sự kế thVa tinh hoa di sản lý luận
của nhân lo=i, trong đó trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh
tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước Pháp và Anh.
- Triết học cổ điển Đức
+ Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770 - 1831), nhà triết học duy
tâm khách quan, đ=i biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức, người
xây dựng nên phép biện chứng duy tâm.
+Lútvích Phoiơbắc (1804 - 1872) là một đ=i biểu lỗi l=c của nền
triết học cổ điển Đức, nhà duy vật lớn nhất của triết học thời kỳ trước Mác.
- Kinh tế chính trị học Anh:
+ ( Với hai đ=i biểu tiêu biểu : A. Xmít, 1723 – 1790 & Đ.Ricácđô, 1772 - 1823)
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu TK XIX ( Với ba đ=i biểu xuất
sắc: H. Xanh Ximông, 1760 – 1825; S. Phuriê, 1772 – 1837; R. Ô Oen, 1771 - 1858)
c. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. - Học thuyết tế bào.
-Thuyết tiến hóa của ĐắcUyn.
Câu 2: Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác – Lênin đối
với bản thân sinh viên?
Trả lời:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết
khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân
dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột, tiến tới thực hiện sự
nghiệp giải phóng con người; học thuyết này được sáng lập bởi C.
Mác, Ph. Ăngghen và được V.I. Lênin vận dụng và phát triển trong
thực tiễn. Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành tV ba bộ phận lý
luận cơ bản, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị học Mác –
Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành tV ba bộ phận cơ bản, có
mối quan hệ biện chứng, không tách rời nhau, mà thống nhất thành một hệ thống.
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và
vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác- Leenin đối với bản thân sinh viên:
+ Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa
nhân văn cho sinh viên, nó như “la bàn” giúp họ định hướng tính
tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây dựng, sáng
t=o. Triết học đem l=i cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ xã
hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục
đích tồn t=i của con người, về cái thiện và cái ác, về mối quan hệ
giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do và trách nhiệm. Vì
vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên.
+ Triết học Mac-Lenin là cơ sở lý luận khoa học trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mac-Lenin sẽ giúp ta
hiểu con đường Đảng và nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đang
đi, hiểu được vai trò của nhà nước và Đảng trong công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đ=i hóa để cùng chung tay với Đảng và nhà nước
thực hiện mục tiêu. Điều này còn giúp ta không bị những thế lực thù
địch dụ dỗ, hiểu sai về Đảng và nhà nước, tV đó để bảo vệ được bản thân và gia đình.
+ Đối với ngành Truyền thông chúng em nói riêng và mọi người các
ngành khác nói chung thì việc phân biệt đâu là đúng, đâu là sai của
những nguồn thông tin là rất quan trọng bởi vì có quá nhiều cám dỗ
tV xã hội. Do vậy việc học về Chủ nghĩa Mác- Lenin sẽ giúp chúng
em hiểu và hoàn thiện tốt về nhân cách và con người.
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức? Trả lời:
- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một ph=m
trù được quyết định với ph=m trù vật chất, theo đó ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự
cải biến và sáng t=o. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
* Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức:
-Nguồn gốc của ý thức • Quan điểm của CNDT
• Quan điểm của CNDV siêu hình • Quan điểm của CNDVBC: - Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ
chức cao nhất - bộ não người.
+ Ho=t động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở ho=t động thần
kinh của bộ não người, không có bộ não người và sự tác động của
thế giới xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Đưa l=i cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã
chế t=o ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải
t=o thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau sinh ra ý thức.
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên
trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái
vỏ trực tiếp của tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ.
=> Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong
nó”. Như vậy, ý thức là thuộc về sự phản ánh, còn vật chất – tồn t=i
khách quan là cái được phản ánh.
b. Bản chất của ý thức
- Tính chất năng động, sáng t=o của sự phản ánh ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
-> Là sự phản ánh sáng t=o của TGKQ.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin? Trả lời:
-Quan niệm của triết học Mác- Lênin về vật chất:
Vật chất là một ph=m trù triết học dùng để chỉ thực t=i khách quan
được đem l=i cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép l=i, chụp l=i, phản ánh và tồn t=i không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
+ Triệt để khắc phục h=n chế của Chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ Chủ
nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem l=i niềm tin trong khoa học tự nhiên.
+ T=o tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học BT ngày 31/10/2022
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức? Trả lời:
- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một ph=m
trù được quyết định với ph=m trù vật chất, theo đó ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự
cải biến và sáng t=o. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
* Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức:
-Nguồn gốc của ý thức • Quan điểm của CNDT
• Quan điểm của CNDV siêu hình • Quan điểm của CNDVBC: - Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ
chức cao nhất - bộ não người.
+ Ho=t động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở ho=t động thần
kinh của bộ não người, không có bộ não người và sự tác động của
thế giới xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động: Đưa l=i cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã
chế t=o ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải
t=o thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau sinh ra ý thức.
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên
trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái
vỏ trực tiếp của tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ.
=> Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong
nó”. Như vậy, ý thức là thuộc về sự phản ánh, còn vật chất – tồn t=i
khách quan là cái được phản ánh.
b. Bản chất của ý thức
- Tính chất năng động, sáng t=o của sự phản ánh ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
-> Là sự phản ánh sáng t=o của TGKQ.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin? Trả lời:
-Quan niệm của triết học Mác- Lênin về vật chất:
Vật chất là một ph=m trù triết học dùng để chỉ thực t=i khách quan
được đem l=i cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép l=i, chụp l=i, phản ánh và tồn t=i không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
+ Triệt để khắc phục h=n chế của Chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ Chủ
nghĩa duy tâm, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem l=i niềm tin trong khoa học tự nhiên.
+ T=o tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học BT ngày 7/11/2022
Câu 1: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của
phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ
nội dung nguyên lý này? Trả lời:
- Khái niệm Nguyên Lý: Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các
khoa học cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác
nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ còn phải tuân
thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động.
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật:
+ Khái niệm về liên hệ và mối liên hệ:
o Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
o - Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Đặc biệt theo quan điểm biện chứng: các sự vật, hiện tượng, quá trình
khác nhau vVa tồn t=i độc lập vVa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau + Mối liên hệ
o Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau - Giữa các sự vật, hiện tượng o Tác động qua l=i
o Chuyển hóa lẫn nhau Giữa các mặt của sự vật, hiện tượng
Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn t=i trong mối
liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng
nào tồn t=i cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung nguyên lý:
+ Nội dung của quan điểm toàn diện
1. Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính
sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
2. Biết phân lo=i tVng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
3. TV việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta l=i đặt MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong tVng giai đo=n lịch sử cụ thể
4. Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Câu 2: Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung nguyên lý này? Trả lời:
- Theo quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng: + Quan điểm siêu hình:
o Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
o Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự
thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới. + Quan điểm biện chứng:
o Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, tV thấp đến cao, tV
đơn giản đến phức t=p, tV chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật
o Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh có phức
t=p thậm chí có những bước thụt lùi - Khái niệm phát triển:
Phát triển là một ph=m trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên tV thấp đến cao, tV đơn giản đến phức
t=p, tV kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển
1. Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng
vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi
2. Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức t=p của sự phát triển
3. Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ , trì trệ định kiến
4. Biết kế thVa các yếu tố tích cực tV đối tượng cũ và phát triển sáng t=o
chúng trong điều kiện mới BT ngày 14/11/2022
Câu 1: Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối
quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Quan niệm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng,
cái chung và cái đơn nhất:
+ Cái riêng là một ph=m trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định
+ Cái chung là một ph=m trù triết học, dùng để chỉ, những mặt, những thuộc tính
chung không chỉ ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp l=i trong nhiều
sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác
+ Cái đơn nhất là ph=m trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính...chỉ có
ở một sự vật , một kết cấu vật chất mà không lặp l=i ở sự vật , hiện tượng, kết cấu vật chất khác
- Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung:
+ Cái chung và cái riêng tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau
+ Cái chung là cái bộ phận, cái riêng là cái toàn thể
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn tìm ra cái chung phải nghiên cứu cái riêng
+ Khi giải quyết các vấn đề riêng trong thực tiễn cần phải đặt trên nền tảng các nguyên tắc chung
+ Khi áp dụng nguyên tắc chung vào ho=t động thực tiễn cần phải cá biệt hóa nó
+ Cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái
chung để thúc đẩy sự phát triển.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và
kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân: sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra những biến đổi nhất định
+ Kết quả: những biến đổi xảy ra bởi sự tương tác giữa các mặt trong cùng một sự
vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ sản sinh
+ Mối quan hệ nhân quả mang tính phức t=p
+ Mối liên hệ nhân quả mang tính quá trình A -> B -> C -> D
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng sau khi kết quả xuất hiện sẽ tác động ngược trở l=i nguyên nhân
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn nhận thức sâu sắc, đầy đủ về một sự vật, hiện tượng, cần phải tìm hiểu nguyên nhân sinh ra nó
+ Muốn triệt tiêu hoặc làm nảy sinh một hiện tượng cần phải lo=i bỏ hoặc tác động
vào nguyên nhân sinh ra hiện tượng đó
+ Phải biết đánh giá đúng vai trò của tVng nguyên nhân trong việc sinh ra kết quả
và sự tác động trở l=i của kết quả đối với nguyên nhân
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Ph=m trù tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong, cái kết cấu
vật chất quy định và trong những điều kiện vật chất nhất định, nó phải
xảy ra như thế chứ không thể khác được.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất bên trong kết cấu
vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện hoặc
không,có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Trong ho=t động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất
nhiên chứ không được căn cứ vào cái cái ngẫu nhiên.
+ TV những cái ngẫu nhiên thường gặp trong ho=t động thực tiễn, cần
phải tìm ra cái tất nhiên và quy luật chung chi phối hiện thực.
+ Không được coi thường cái ngẫu nhiên.Trong cuộc sống phải biết dự
phòng những đối sách cần thiết với các tình huống đột xuất.
Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Ph=m trù nội dung và hình thức:
+ Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình t=o nên sự vật
+ Hình thức là phương thức tồn t=i và phát triển của sự vật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Một nội dung có thể thể hiện ra ở nhiều hình thức và một hình thức
có thể thể hiện nhiều nội dung.
+ Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức tác động trở l=i nội dung.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức.
+ Cần tận dụng sự đa d=ng của hình thức trong việc thể hiện nội dung.
+ Muốn ho=t động thực tiễn có hiệu quả trước hết phải căn cứ vào nội
dung (và sự tác động trở l=i của hình thức đối với nội dung).
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện
tượng. Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Ph=m trù bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật
+ Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất và hiện tượng tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Tính mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản chất.
Hiện tượng không hoàn toàn phù hợp với bản chất
Bản chất ổn định hơn so với hiện tượng, hiện tượng biến đổi
nhanh hơn so với bản chất
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Muốn tìm ra bản chất phải nghiên cứu hiện tượng.
+ Cần qua nhiều hiện tượng mới tìm ra bản chất.
+ Cần nghiên cứu hiện tượng tránh phản ánh sai lệch bản chất.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện
thực? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? Trả lời:
- Ph=m trù khả năng và hiện thực:
+ Khả năng là ph=m trù dùng để chỉ cái đang là mầm móng trong sự
vật và sẽ ra đời khi có những điều kiện thích hợp
+ Hiện thực là ph=m trù chỉ cái đã ra đời, đã xuất hiện, đã được thực
hiện. Đó là sự vật đang tồn t=i hiện thực
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
+ Khả năng và hiện thực tồn t=i trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Một sự vật với cùng 1 điều kiện có thể có nhiều khả năng, khi có điều
kiện mới có thể thêm khả năng.
+ Quá trình chuyển biến khả năng thành hiện thực trong tự nhiên khác trong xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV mối quan hệ này:
+ Trong một sự vật tồn t=i nhiều khả năng nên cần phải lựa chọn khả
năng phù hợp, h=n chế khả năng xấu…
+ Cần phải nhận thức được khả năng tiềm tàng trong sự vật để nắm bắt
được xu thế phát triển của nó
+ Tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong ho=t động nhận thức và
thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định. BT ngày 21/11/2022
Câu 1: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật này?
Trả lời:
* Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lặp. - Vị trí của quy luật
V=ch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển - Khái niệm:
- Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính khác nhau và vận động theo
các khuynh hướng trái ngược nhau
- Mâu thuẫn: Là mặt đối lập liên hệ, tác động qua l=i nhau trong một thể thống nhất
- Thống nhất của hai mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tương tác
qua l=i, thống nhất, đồng nhất hay đồng chất, cùng chuyển hóa.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là bài trV, g=t bỏ, phủ định của hai mặt
đối lập đó. Tính chất đấu tranh của hai mặt đối lập là tư đơn giản đến
phức t=p, tV thấp đến cao. Kết quả đấu tranh là khi hội đủ các điều kiện
thì mâu thuẫn được giải quyết, thể thống nhất bị phá vỡ, thể thống nhất mới được xác lập.
- Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là hai
xu hướng khác nhau của mâu thuẫn biện chứng. Thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau. Thống nhất gắn liền với
sự đứng im, với sự ổn định t=m thời của sự vật, thống nhất là điều kiện của đấu tranh.
+ Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự
vật: Tính chất đấu tranh của các mặt đối lập là tV thấp đến cao, tV đơn
giản đến phức t=p. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt, hội đủ điều
kiện chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết, thể
thống nhất cũ mất đi được thay thế bằng thể thống nhất mới.
-> Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng của giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
* Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung quy luật:
+ Trong ho=t động nhận thức và ho=t động thực tiễn cần phải phân tích
những mặt đối lập t=o thành mâu thuẫn, phát hiện ra mâu thuẫn, để
nắm được nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.
+ Khi giải quyết cái mâu thuẫn khác nhau không được theo một khuôn mẫu như nhau.
+ Để thúc đẩy sự phát triển cần phải tìm cách giải quyết mâu thuẫn chứ
không được điều hòa mâu thuẫn.
+ Trong đời sống xã hội cần phải coi mọi hành vi đấu tranh thúc đẩy sự phát triển chân chính.
Câu 2: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật này?
- Trả lời:
* Nội dung quy luật phủ định của phủ định - Vị trí của quy luật
V=ch ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển
- Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
+ Khái niệm phủ định nói chung là sự bài trV, lo=i bỏ một sự vật nhất định nào đó.
+ Phủ định biện chứng là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới cao hơn, tiến bộ hơn.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, là kết
quả giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật tồn t=i khách quan
+ Tính kế thVa: Đây là đặc trưng cơ bản nhất của phủ định biện chứng.
Phủ định biện chứng là quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng
cái mới chỉ phủ định mặt l=c hậu, lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thVa
những giá trị của cái cũ. Do đó, phủ định biện chứng là sự phủ định
nhưng đồng thời cũng là sự khẳng định. - Nội dung quy luật:
+ Phát triển là một quá trình phủ định liên tục tV thấp đến cao
+ Qua hai lần phủ định liên tiếp t=o thành một vòng khâu của sự phát
triển A - B - Á Ví dụ: H=t thóc – cây lúa – h=t thóc / Quả trứng – con gà - quả trứng
-> Lưu ý: Có trường hợp phải trải qua 3,4... lần phủ định sự vật mới lặp l=i cái ban đầu…
* Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra tV nội dung quy luật:
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức đúng
đắn về khuynh hướng của sự vận động, phát triển
- Giúp chúng ta hiểu rõ về cái mới và về sự tất thắng của cái mới
- Phải biết kế thVa tinh hoa của cái cũ nhằm thúc đẩy sự vật phát triển .
Câu 3: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Vận dụng
trong quá trình học tập của sinh viên?
- Trả lời:
* Nội dung quy luật tV những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược l=i:
- Định nghĩa Quy luật: là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất
nhiên, phổ biến và lặp l=i giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên
trong mối sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. - Vị trí của quy luật:
V=ch ra cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới
- Khái niệm chất và lượng:
+ Khái niệm chất: Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là tổng hợp các thuộc tính làm cho sự vật là nó, khác với cái khác
+ Khái niệm lượng: Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt độ
lớn, quy mô, trình độ phát triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số
các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó.
-> Sự phân biệt giữa chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
- Bất kỳ một sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng. Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức sự
thay đổi về chất của sự vật mà có sự tích luỹ dần dần.
+ Độ: Là ph=m trù dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, nó là
khoảng giới h=n, mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất.
+ Điểm nút: Là giới h=n mà t=i đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: Là ph=m trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất
của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật gây nên trước đó
-> Bước nhảy là sự kết thúc một giai đo=n phát triển.
-> Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất:
+ Chất và lượng là hai mặt đối lập nằm trong một thể thống nhất (được
giới h=n trong một độ nhất định) => Khi lượng thay đổi đến điểm nút
=> chất phải thay đổi.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
Sau khi ra đời, chất mới sẽ làm thay đổi lượng của sự vật:
+ Thay đổi quy mô tồn t=i của sự vật.
+ Thay đổi nhịp điệu, tốc độ vận động và phát triển của sự vật đó.
* Em vận dụng trong quá trình học tập đó là: VD: Chất 1: học sinh Chất 2: th=c sĩ
-> Nếu giao một cùng một công việc thì chất 2 chắc chắn sẽ làm tốt hơn chất 1. BT ngày 28/11/2022
Câu 1:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta? Trả lời: - Khái niệm:
+ Phương thức sản xuất: Là cách thức con người tiến hành sản xuất ở
những giai đo=n nhất định của xã hội loài người
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất.
+ Khái niệm quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất.
- Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất:
1. Quan hệ sản xuất biểu hiện hình thức xã hội của nền sản xuất. Để sản
xuất, phải xây dựng các hình thức Quan hệ sản xuất.
2. Việc xây dựng các hình thức Quan hệ sản xuất không thể tùy tiện mà
phải dựa trên trình độ hiện có của Lực lượng sản xuất.
3. Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Quan hệ sản
xuất không phù hợp sẽ kìm hãm Lực lượng sản xuất.
- Ý nghĩa trong đời sống xã hội: Phải kết hợp biện chứng giữa LLSX với QHSX:
1. Phát triển LLSX phải gắn với xây dựng QHSX (Vì QHSX qui định mục đích của nền sản xuất).
2. Xây dựng QHSX phải xuất phát tV trình độ của LLSX.
- Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta:
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có tính quy luật này cũng tác động
mạnh mẽ vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
TV lý luận và thực tiễn cho chúng ta thấy
rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có một quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Còn
quan hệ sản xuất l=c hậu hơn, hoặc “tiên tiến” (theo ý muốn chủ quan của
con người) hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó, trong công cuộc đổi
mới kể tV Đ=i hội đ=i biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), VII (1991), VIII
(1996) và lần thứ IX (2001), Đảng ta đã “chủ trương thực hiện nhất quán
và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trườmg có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”. Đối với nước ta, tV một nước nông nghiệp l=c hậu, l=i bị
chiến tranh tàn phá nặng nề, do vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đi đôi với việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất thì điều cần
thiết và có tính quyết định là chúng ta phải phát triển lực lượng sản xuất.
Muốn phát triển lực lượng sản xuất thì không có con đường nào khác là
phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đ=i hoá. Đảng ta đã khẳng định: “về
thực chất, công nghiệp hoá, hiện đ=i hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các ho=t động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội tV sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đ=i, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công
nghệ, t=o ra năng suất lao động xã hội cao”. Quan niệm ấy về công nghiệp
hóa, hiện đ=i hóa cho thấy vấn đề then chốt của quá trình này ở một nước
nông nghiệp l=c hậu là cải biến lao động thủ công thành lao động sử dụng
kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền kinh tế để đ=t được năng suất lao
động xã hội cao. Song, đó không chỉ là sự tăng thêm một cách giản đơn tốc
độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, mà còn là cả
một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ, t=o nền
tảng cho sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đ=i hóa, kết hợp với
những bước tiến tuần tự về công nghệ, tận dụng để phát triển chiều rộng,
với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu để phát triển chiều sâu, t=o
nên những mũi nhọn theo trình độ tiến triển của khoa học, công nghệ
trong khu vực và trên thế giới.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng của xã hội. Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta hiện nay? Trả lời:
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
- Khái niệm cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
+ Khái niệm cơ sở h= tầng: Là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ
cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
+ Kết cấu của cơ sở h= tầng:
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm móng.
+ Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những tư tưởng chính trị, pháp quyền,
triết học, đ=o đức,... Và những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái,... được hình thành trên cơ sở h= tầng nhất định
+ Kết cấu kiến trúc thượng tầng: + các tư tưởng xã hội
+ các thiết chế tương ứng: các thể chế đảng phái nhà nước
=> Hình thành và phát triển trên một cơ sở h= tầng nhất định.
* Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội
- Vai trò quyết định của cơ sở h= tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở h= tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng
tầng; nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở h= tầng
+ Cơ sở h= tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng; sự biến
đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở h= tầng
* Sự tác động trở l=i của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
+ Vai trò đặc biệt quan trọng của nhà nước đối với cơ sở h= tầng
+ Hai xu hướng tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h= tầng
* Quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng:
KI•N TR‘C THƯ“NG T”NG = lĩnh vực chính trị – xã hội của xã hội
(Ảnh hưởng trở l=i) CƠ S— H˜ T”NG = lĩnh vực kinh tế của xã hội (quyết
định kiến trúc thượng tầng).
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Phải kết hợp biện chứng giữa CSHT với KTTT:
1.Phát triển kinh tế (CSHT) cần có sự định hướng, sự thúc đẩy tV KTTT
(động lực chính trị). Cần phát huy vai trò của Nhà nước đối với kinh tế.
2.Xây dựng KTTT phải xuất phát tV CSHT. Phải chú trọng giải pháp kinh tế
trong giải quyết các bài toán xã hội.
* Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta hiện nay:
— nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt và vận
dụng mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
mà còn phải quán triệt và vận dụng một cách khoa học và sáng t=o mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở h= tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở h=
tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau. ThVa nhận sự tồn t=i của một
kết cấu kinh tế với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế
cùng tồn như vậy là một tất yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực
lượng sản xuất của chúng còn thấp và chưa đồng đều. Song, đây l=i là một
nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen của kết cấu
kinh tế ấy nó đặt ra nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng
phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Lẽ dĩ nhiên, không
phải với nền kinh tế nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác
nhau thì nhất thiết phải đa đảng và đa nguyên về chính trị, nhưng nhất
thiết phải đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi
mới bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong cách
lãnh đ=o, đa d=ng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ
(đặc biệt là dân chủ cơ sở), tăng cường khối đ=i đoàn kết dân tộc… nhằm
tập trung sức m=nh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đ=o của Đảng Cộng sản Việt Nam. BT ngày 5/12/2022
Câu 1: Phân tích các cấu trúc các hình thái kinh tế xã hội? Trả lời: